Sự hiện diện của Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp tính và hiện trạng sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh trên tôm nuôi tại đồng bằng sông Cửu Long

TÓM TẮT

Bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND) gây ra bởi vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus đã gây thiệt

hại kinh tế đáng kể trong nghề nuôi tôm tại Việt Nam. Nghiên cứu trước cho thấy V. parahaemolyticus kháng với nhiều loại kháng sinh do việc lạm dụng thuốc kháng sinh để kiểm soát bệnh nhiễm

khuẩn trong nuôi trồng thủy sản. Hiện tại có ít thông tin về hiện trạng sử dụng thuốc kháng sinh và

tần số xuất hiện của V. parahaemolyticus trong tôm nuôi ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL),

Việt Nam. Mục tiêu của nghiên cứu này là khảo sát tỷ lệ nhiễm Vibrio parahaemolyticus và đánh

giá hiện trạng kháng kháng sinh của V. parahaemolyticus tại ĐBSCL. Nghiên cứu được thực hiện

qua điều tra việc sử dụng kháng sinh tại 76 ao tôm thẻ và tôm sú nuôi thương phẩm và xác định

sự hiện diện của V. parahaemolyticus gây bệnh AHPND trong tổng số 396 mẫu tôm, nước và bùn

thu ở ĐBSCL. 47 chủng V. parahaemolyticus gây bệnh AHPND phân lập được thử kháng sinh đồ

với 13 loại kháng sinh. Kết quả cho thấy sự hiện diện của V. parahaemolyticus gây bệnh AHPND

là 12,37% trong tổng số 396 mẫu (tôm, nước và bùn). Kết quả điều tra cho thấy oxytetracycline,

doxycycline và enrofloxacin là ba loại kháng sinh được sử dụng phổ biến nhất trong tôm nuôi. Các

chủng V. parahaemolyticus gây bệnh AHPND có tỉ lệ kháng khá cao với amoxicillin (80,85%) và

ampicillin (78,72%), vì vậy không nên sử dụng hai loại kháng sinh này trong điều trị bệnh AHPND

do V. parahaemolyticus.

Sự hiện diện của Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp tính và hiện trạng sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh trên tôm nuôi tại đồng bằng sông Cửu Long trang 1

Trang 1

Sự hiện diện của Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp tính và hiện trạng sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh trên tôm nuôi tại đồng bằng sông Cửu Long trang 2

Trang 2

Sự hiện diện của Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp tính và hiện trạng sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh trên tôm nuôi tại đồng bằng sông Cửu Long trang 3

Trang 3

Sự hiện diện của Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp tính và hiện trạng sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh trên tôm nuôi tại đồng bằng sông Cửu Long trang 4

Trang 4

Sự hiện diện của Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp tính và hiện trạng sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh trên tôm nuôi tại đồng bằng sông Cửu Long trang 5

Trang 5

Sự hiện diện của Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp tính và hiện trạng sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh trên tôm nuôi tại đồng bằng sông Cửu Long trang 6

Trang 6

Sự hiện diện của Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp tính và hiện trạng sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh trên tôm nuôi tại đồng bằng sông Cửu Long trang 7

Trang 7

pdf 7 trang xuanhieu 22080
Bạn đang xem tài liệu "Sự hiện diện của Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp tính và hiện trạng sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh trên tôm nuôi tại đồng bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sự hiện diện của Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp tính và hiện trạng sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh trên tôm nuôi tại đồng bằng sông Cửu Long

Sự hiện diện của Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp tính và hiện trạng sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh trên tôm nuôi tại đồng bằng sông Cửu Long
ng sinh trong 
điều trị bệnh. Sử dụng kháng sinh không đúng 
liều lượng trong phòng trị bệnh nhiễm khuẩn 
76 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
trong nuôi trồng thủy sản được cho là có liên 
quan dẫn đến sự kháng thuốc của vi khuẩn 
(Elmahdi et al., 2016). Các thông tin hiện tại về 
việc sử dụng thuốc kháng sinh trong tôm nuôi 
và tần suất hiện diện của V. parahaemolyticus 
gây bệnh AHPND còn rất hạn chế ở ĐBSCL, 
Việt Nam. Nghiên cứu này nhằm xác định tần 
suất xuất hiện của V. parahaemolyticus gây 
bệnh AHPND trên các mẫu tôm, mẫu nước và 
mẫu bùn thu từ ao nuôi tôm; đánh giá việc sử 
dụng kháng sinh trong phòng và trị bệnh cho 
tôm nuôi; ngoài ra việc thử kháng sinh đồ các 
chủng V. parahaemolyticus gây bệnh AHPND 
nhằm lựa chọn kháng sinh phù hợp cho việc 
điều trị loại bệnh này trên tôm.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
2.1. Điều tra việc sử dụng kháng sinh và 
thu mẫu
Điều tra phỏng vấn được thực hiện với các 
chủ trang trại hoặc nhân viên kỹ thuật của 76 
ao nuôi tôm nuôi thương phẩm gồm 37 ao nuôi 
tôm sú (Penaeus monodon) và 39 ao nuôi tôm 
thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) ở các tỉnh 
Cà Mau, Sóc Trĕng, Bạc Liêu và Bến Tre vào 
nĕm 2015. Điều tra phỏng vấn được tiến hành 
qua việc sử dụng phiếu điều tra soạn sẵn gồm 
hai phần: i) Đặc điểm ao nuôi và các kỹ thuật 
quản lý ao, và ii) Dịch bệnh và việc sử dụng 
thuốc kháng sinh.
Tổng cộng 396 mẫu thu gồm 131 mẫu tôm, 
131 mẫu nước và 134 mẫu bùn được thu tại 
131 ao nuôi ở các tỉnh Cà Mau, Sóc Trĕng, Bạc 
Liêu, Kiên Giang và Bến Tre trong nĕm 2015. 
Mẫu tôm đã được thu từ các ao nuôi tôm có dấu 
hiệu chết nghi ngờ nhiễm V. parahaemolyticus. 
Các ao có thu mẫu tôm được thu thêm mẫu 
nước và mẫu bùn để kiểm tra sự hiện diện của V. 
parahaemolyticus.
2.2. Phân lập và định danh vi khuẩn
Khuẩn lạc nghi ngờ V. parahaemolyticus 
với các đặc điểm màu tím hoa cà trên môi trường 
CHROMagarTM Vibrio và màu xanh lá cây 
trên môi trường TCBS (thiosulfate citrate bile 
salts sucrose agar) được lựa chọn và xác nhận 
V. parahaemolyticus gây bệnh AHPND bằng 
phương pháp duplex PCR. Quy trình duplex PCR 
sử dụng theo phương pháp của Han et al., (2015) 
nhằm phát hiện hai gen gây độc pirA và pirB với 
các cặp mồi VpPirA-284F/R (VpPirA-284F: 
5’-TGACTATTCTCACGATTGGACTG-3’, 
VpPirA-284R: 5’-CACGACTAGCGCCATTG 
TTA-3’) và VpPirB-392F/R (VpPirB-392F: 
5 ’ -TGATGAAGTGATGGGTGCTC-3’ , 
VpPirB-392R: 5’-TGTAAGCGCCGTTTAAC 
TCA-3’). Quy trình duplex PCR gồm giai đoạn 
biến tính ban đầu ở 94°C trong 3 phút, tiếp theo 
là 35 chu kỳ của 94°C trong 30 giây, 60°C trong 
30 giây, và 72°C trong 30 giây; và giai đoạn 
cuối ở 72°C trong 7 phút.
2.3. Phương pháp thử kháng sinh đồ 
Thử nghiệm kháng sinh đồ trên V. 
parahaemolyticus được thực hiện theo phương 
pháp khuếch tán đĩa thạch (Tendencia, 2004), 
và theo hướng dẫn của Clinical and Laboratory 
Standards Institute (CLSI, 2014). Các kháng 
sinh được thử nghiệm là: ampicillin (AMP), 
amoxicillin (AM), gentamicin (GM), kanamycin 
(KA), oxytetracycline (OTC), tetracycline 
(TC), doxycycline (DOX), ciprofloxacin (CIP), 
trimethoprim và sulfamethoxazol (bactrim), 
norfloxacin (NOR), florfenicol (FLO), neomycin 
(NEO), erythromycin (ERY).
2.4. Phương pháp phân tích số liệu
Dữ liệu được nhập và phân tích thống kê 
bằng phần mềm SPSS 16.0 (SPSS Inc., USA).
III. KẾT QUẢ
3.1. Sự hiện diện của V. parahaemolyticus 
gây bệnh AHPND
Trong 396 mẫu thu, tổng cộng 226 khuẩn lạc 
nghi ngờ V. parahaemolyticus với đặc điểm màu 
tím hoa cà trên môi trường CHROMagarTM 
Vibrio và màu xanh lá cây trên môi trường TCBS 
được phân lập và 49 mẫu V. parahaemolyticus 
77TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Bảng 1. Tần suất xuất hiện của V. parahaemolyticus gây bệnh AHPND tại ĐBSCL
Tỉnh
Số khuẩn lạc/mẫu nghi ngờ 
V. parahaemolyticus
Số khuẩn lạc/mẫu V. 
parahaemolyticus gây bệnh AHPND
Tôm Nước Bùn Tôm Nước Bùn
Bạc Liêu 7/35 10/35 15/35 0 0 0
Bến Tre 1/4 1/4 5/9 0 0 2
Sóc Trĕng 12/27 5/27 26/25 6 1 6
Kiên Giang 27/38 29/38 23/38 8 11 3
Cà Mau 19/27 19/27 27/27 4 1 7
Tổng mẫu 66/131 64/131 96/134 18 13 18
Tần suất (%) 50,38 48,85 71,64 13,74 9,92 13,43
3.2. Hiện trạng sử dụng kháng sinh tại 
ao nuôi tôm
Kết quả khảo sát tại các trang trại cho 
thấy hơn 16 loại kháng sinh khác nhau được 
sử dụng (Hình 1). 68,9% số nông hộ được báo 
cáo là có sử dụng kháng sinh. Hơn một nửa số 
nông hộ (62%) cho biết sử dụng kháng sinh để 
điều trị bệnh đang xảy ra, và 38% số nông hộ 
báo cáo sử dụng kháng sinh để phòng bệnh. 
Oxytetracycline (31,7%), doxycycline (12,7%) 
và enrofloxacin (7,9%) là ba loại kháng sinh 
được sử dụng phổ biến nhất.
Hình 1. Tỷ lệ sử dụng kháng sinh của 5 tỉnh ở Đồng bằng sông Cửu Long
mang 2 gen độc pirA và gen pirB đã được xác 
nhận bằng phương pháp duplex PCR (Bảng 1). 
Tỷ lệ V. parahaemolyticus gây bệnh AHPND 
trong 396 mẫu là 12,37% (49/396).
78 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
3.3. Hiện trạng kháng kháng sinh của 
AHPND gây bệnh Vibrio parahaemolyticus
Khả nĕng nhạy cảm kháng sinh của 47 
mẫu V. parahaemolyticus gây bệnh AHPND 
đã phân lập được thử kháng sinh đồ với 13 
loại kháng sinh. Tỉ lệ nhạy, kháng trung gian 
và kháng của từng loại kháng sinh với các vi 
khuẩn phân lập được trình bày trong Bảng 2. 
Hầu hết tất cả các chủng V. parahaemolyticus 
gây bệnh AHPND phân lập được tìm thấy có 
khả nĕng kháng với amoxicillin (80,85%), 
78,72% kháng với ampicillin, 27,66% kháng 
với florfenicol, 23,40% kháng với kanamycin 
và 21,28% kháng với oxytetracycline. 
Norfloxacin là loại kháng sinh còn nhạy cao 
nhất (97,87%) trong số các mẫu vi khuẩn phân 
lập trong nghiên cứu này.
Bảng 2. Tỉ lệ các mẫu V. parahaemolyticus gây bệnh AHPND nhạy, 
kháng trung gian và kháng các loại kháng sinh (n = 47)
STT Kháng sinh Kháng
Kháng 
 trung gian Nhạy
n % n % n %
1 Ampicillin 37 78,72 7 14,89 3 6,38
2 Amoxicillin 38 80,85 8 17,02 1 2,13
3 Gentamicin 3 6,38 5 10,64 39 82,98
4 Kanamycin 11 23,40 23 48,94 13 27,66
5 Oxytetracycline 10 21,28 28 59,57 9 19,15
6 Tetracycline 6 12,77 6 12,77 35 74,47
7 Doxycycline 3 6,38 1 2,13 43 91,49
8 Ciprofloxacin 0 0 3 6,38 44 93,62
9 Bactrim 9 19,15 5 10,64 33 70,21
10 Norfloxacin 0 0 1 2,13 46 97,87
11 Florfenicol 13 27,66 1 2,13 33 70,21
12 Neomycin 7 14,89 38 80,85 2 4,26
13 Erythromycin 1 2,13 42 89,36 4 8,51
45 mẫu trong tổng số 47 mẫu V. parahaemolyticus 
(95,7%) cho thấy kháng với ít nhất một loại 
kháng sinh. 42 mẫu (98,4%) cho thấy kháng 
với hai loại kháng sinh trở lên. 23 mẫu (70,2%) 
kháng với ba loại kháng sinh trở lên và 6,4% 
của các chủng phân lập được kháng với nĕm 
hoặc sáu loại thuốc kháng sinh. Hai trong số 
các chủng gây bệnh AHPND (4,3%) còn nhạy 
với cả 13 loại kháng sinh đã thử kháng sinh đồ 
(Bảng 3).
79TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Bảng 3. Tần số kháng kháng sinh của các mẫu V. parahaemolyticus gây bệnh AHPND 
Loại Số chủng vi khuẩn Tỉ lệ (%)
Không kháng 2 4,3
Kháng 1 loại kháng sinh 3 6,4
Kháng 2 loại kháng sinh 9 19,1
Kháng 3 loại kháng sinh 25 53,2
Kháng 4 loại kháng sinh 2 4,3
Kháng 5 loại kháng sinh 3 6,4
Kháng 6 loại kháng sinh 3 6,4
Tổng 47 100
IV. THẢO LUẬN
Nghiên cứu này cho thấy V. parahaemoly-
ticus gây bệnh AHPND hiện diện với tỉ lệ 
12,37% trên các mẫu thu ở 5 tỉnh ven biển 
ĐBSCL. Nghiên cứu của Huỳnh Ngọc Trưởng 
và ctv., (2015) cho thấy tần số xuất hiện của V. 
parahaemolyticus trên các mẫu cá và nước tại 
Tiền Giang cũng chiếm tỉ lệ khá cao 13,97%.
Oxytetracycline, doxycycline và 
enrofloxacin là ba loại kháng sinh được sử 
dụng nhiều nhất tại 4 tỉnh khảo sát ở Cà Mau, 
Sóc Trĕng, Bạc Liêu và Bến Tre. Kết quả này 
phù hợp với kết quả của Mai Vĕn Tài và ctv., 
(2004) cho thấy oxytetracycline và doxycycline 
là các loại kháng sinh được sử dụng phổ biến 
nhất trong nuôi trồng thủy sản. Đáng chú ý, việc 
sử dụng enrofloxacin trong nuôi trồng thủy sản 
đã bị cấm ở Việt Nam nhưng enrofloxacin vẫn 
được sử dụng trong nuôi tôm ở ĐBSCL.
Kết quả nghiên cứu này cho thấy hầu hết 
các mẫu V. parahaemolyticus gây bệnh AHPND 
đã phân lập đều kháng với amoxicillin và 
ampicillin. Các nghiên cứu trước đã cho thấy V. 
parahaemolyticus đề kháng cao với ampicillin ở 
Malaysia (63,1%), Thái Lan (72%) và Indonesia 
(98%) (Al-Othruvi et al, 2014; Lesmana et 
al, 2001; Yano et al., 2011). Đa số các mẫu V. 
parahaemolyticus phân lập (95,7%) cho thấy là 
kháng với ít nhất một loại kháng sinh và một số 
chủng V. parahaemolyticus kháng với nĕm hoặc 
sáu loại thuốc kháng sinh. Kết quả nghiên cứu 
này tương tự với kết quả của Đặng Thị Hoàng 
Oanh và ctv., (2006) và Huỳnh Ngọc Trưởng 
và ctv., (2015) đã báo cáo V. parahaemolyticus 
kháng với bốn, nĕm hoặc sáu loại thuốc kháng 
sinh.
V. KẾT LUẬN
Sự hiện diện của V. parahaemolyticus gây 
bệnh hoại tử gan tụy là 12,37% trong tổng số 
mẫu 396 mẫu tôm, mẫu nước và mẫu bùn thu 
ở 5 tỉnh ĐBSCL. Oxytetracycline, doxycycline 
và enrofloxacin được báo cáo là được sử dụng 
nhiều trong tôm nuôi. Nghiên cứu cho thấy tỷ 
lệ cao V. parahaemolyticus gây bệnh AHPND 
kháng với amoxicillin và ampicillin, vì vậy có 
thể khuyến cáo không nên sử dụng amoxicillin 
và ampicillin trong điều trị bệnh này.
80 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
Đặng Thị Hoàng Oanh, Đoàn Nhật Phương, 
Nguyễn Thị Thu Hằng và Nguyễn Thanh 
Phương, 2006. Xác định vị trí phân loại và khả 
nĕng kháng kháng sinh của vi khuẩn Vibrio 
phát sáng phân lập từ hậu ấu trùng tôm sú 
(Penaeus monodon). Tạp chí nghiên cứu khoa 
học, tr. 42 – 52.
Huỳnh Ngọc Trưởng, Trần Thị Ngọc Thanh, 
Nguyễn Tiến Dũng, 2015. Tình hình nhiễm và 
tỉ lệ kháng thuốc của Vibrio spp. phân lập từ 
thủy sản và nước nuôi tại Tiền Giang. Tạp chí 
Khoa học 2 (67): 157.
Mai Vĕn Tài và ctv., 2004. Báo cáo tóm tắt đề tài: 
Đánh giá hiện trạng các loại thuốc, hóa chất và 
chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thủy 
sản nhằm đề xuất các giải pháp quản lý.
Tài liệu tiếng Anh
Al-Othrubi, S. M., Kqueen, C. Y., Mirhosseini, 
H., Hadi, Y. A., & Radu, S., 2014. Antibiotic 
resistance of Vibrio parahaemolyticus isolated 
from cockles and shrimp sea food marketed 
in Selangor, Malaysia. Clinical Microbiology: 
Open Access, 2014.
Clinical and Laboratory Standards Institute, 
2014. Performance standards for antimicrobial 
susceptibility testing, 24th informational 
supplement. Approved standard M100-S24. 
Clinical and Laboratory Standards Institute, 
Wayne, PA, 226 pp.
Elmahdi, S., DaSilva, L. V., & Parveen, 
S., 2016. Antibiotic resistance of Vibrio 
parahaemolyticus and Vibrio vulnificus 
in various countries: A review. Food 
microbiology, 57, 128-134.
Han, J. E., Tang, K. F., Tran, L. H., & Lightner, 
D. V., 2015. Photorhabdus insect-related 
(Pir) toxin-like genes in a plasmid of Vibrio 
parahaemolyticus, the causative agent of acute 
hepatopancreatic necrosis disease (AHPND) 
of shrimp. Diseases of aquatic organisms, 
113(1), 33-40.
Lesmana, M., Subekti, D., Simanjuntak, C. H., 
Tjaniadi, P., Campbell, J. R., & Oyofo, B. A., 
2001. Vibrio parahaemolyticus associated with 
cholera-like diarrhea among patients in North 
Jakarta, Indonesia. Diagnostic microbiology 
and infectious disease, 39(2), 71-75.
Lightner D.V., Redman C.R., Pantoja B.L., 
Noble L.M., Nunan, Loc Tran, 2013. 
Documentation of an Emerging Disease 
(Early Mortality Syndrome) in SE Asia & 
Mexico. OIE Reference Laboratory for Shrimp 
Diseases, Department of Veterinary Science 
& Microbiology, School of Animal and 
Comparative Biomedical Sciences.
Ruangpan, L., & Tendencia, E. A., 2004. 
Laboratory manual of standardized methods 
for antimicrobial sensitivity tests for bacteria 
isolated from aquatic animals and environment. 
Southeast Asian Fisheries Development 
Center, Aquaculture Department.
Yano, Y., Hamano, K., Satomi, M., Tsutsui, 
I., & Aue‐umneoy, D., 2011. Diversity and 
characterization of oxytetracycline‐resistant 
bacteria associated with non‐native species, 
white‐leg shrimp (Litopenaeus vannamei), and 
native species, black tiger shrimp (Penaeus 
monodon), intensively cultured in Thailand. 
Journal of applied microbiology, 110(3), 713-
722.
Zorriehzahra, M. J., & Banaederakhshan, R., 
2015. Early mortality syndrome (EMS) as new 
emerging threat in shrimp industry. Adv. Anim. 
Vet. Sci, 3(2s), 64-72.
81TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
OCCURRENCE, ANTIBIOTIC USAGE AND ANTIBIOTIC 
RESISTANCE OF Vibrio parahaemolyticus FROM FARMED 
SHRIMPS IN THE MEKONG DELTA, VIETNAM
Nguyen Diem Thu1*, Le Hong Phuoc1, Nguyen Thi Hien1, Nguyen Hong Loc1, Ma Tu Lan1
ABSTRACT
Acute hepatopancreatic necrosis disease (AHPND) caused by Vibrio parahaemolyticus has resulted 
in significant economic losses in shrimp production in Vietnam. Previous studies reported that V. 
parahaemolyticus showed multiple-antibiotic resistance due to the misuse of antibiotics to control 
pathogenic infections in aquaculture. There is a lack of information on the use of antibiotics by 
shrimp farmers as well as knowledge regarding the presence of V. parahaemolyticus in the Mekong 
Delta, Vietnam. This study aimed to investigate the incidence of pathogenic Vibrio parahaemolyti-
cus and to assess the antibiotic resistance profile as well as to perform the antimicrobial susceptibil-
ity test in V. parahaemolyticus isolates in the Mekong Delta. The study was carried out through a 
survey on the use of antibiotics in 76 grow-out shrimp farms and identification of the occurrence of 
AHPND pathogenic V. parahaemolyticus isolates in a total of 396 shrimp, water and mud samples 
collected in the Mekong Delta. Forty seven AHPND-causing V. parahaemolyticus isolates were 
tested for sensitivity to 13 antibiotics. The results showed that the incidence of AHPND-causing V. 
parahaemolyticus isolates was 12.37% in the total of 396 samples. Oxytetracycline, doxycycline 
and enrofloxacin were the most commonly used antibiotics in the shrimp farms. The study showed 
high percentage of amoxicillin and ampicillin resistance (80.85% and 78.72%, respectively) by 
AHPND-causing V. parahaemolyticus isolates, suggesting these two antibiotics should be excluded 
in the treatment of V. parahaemolyticus.
Keywords: AHPND pathogenic Vibrio parahaemolyticus, antibiotic, antibiotic resistance, farmed 
shrimps.
Người phản biện: TS. Nguyễn Thị Ngọc Tĩnh
Ngày nhận bài: 27/6/2016
Ngày thông qua phản biện: 08/8/2016
Ngày duyệt đĕng: 05/9/2016
1 Southern Monitoring Center for Aquaculture Environment and Epidemics, Research Institute for Aquaculture No.2.
*Email: thu_seven@yahoo.com

File đính kèm:

  • pdfsu_hien_dien_cua_vibrio_parahaemolyticus_gay_benh_hoai_tu_ga.pdf