So sánh và đánh giá hiệu quả của phương pháp sử dụng dịch chiết tỏi với kháng sinh trong điều trị viêm tử cung trên bò
Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm so sánh và đánh giá hiệu quả của dịch chiết tỏi tươi với kháng
sinh trong điều trị viêm tử cung trên bò cái sinh sản sau khi đẻ. Nghiên cứu này được thực hiện
bằng cách sử dụng dịch chiết được lọc kỹ từ hỗn hợp xay nhuyễn (50g tỏi tươi + 100 ml nước cất)
ơm thụt vào tử cung bò. Tương tự đối với kháng sinh (dung dịch tetracyclin 10%) 1 ml/10 kgP cũng
tiến hành ơm thụt vào tử cung bò. Mỗi thí nghiệm được thực hiện trên 25 con bò bị viêm tử cung
được chọn bằng phương pháp Whiteside test và với tần suất như nhau: 1 lần/con/ngày. Nghiên cứu
được tiến hành từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2019 tại Trung tâm Nghiên cứu và Chuyển giao Khoa
học công nghệ Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh với mục đ ch so sánh, đánh giá hiệu
quả của việc sử dụng dược liệu tự nhiên (tỏi) thay vì sử dụng kháng sinh trong việc điều trị viêm tử
cung trên bò cái sinh sản.
Qua nghiên cứu cho thấy, việc sử dụng dịch chiết tỏi tươi làm thời gian điều trị dài hơn so với sử
dụng kháng sinh. Trung bình ngày điều trị đối với dịch chiết tỏi là 3,96 ± 0,676 ngày và lô đối chứng
là 3,4 ± 0,816. Khả năng lên giống lại đối với lô đối chứng và lô thí nghiệm lần lượt là 72% và 80%.
Tỷ lệ phối đậu lần đầu của bò lên giống lại sau khi điều trị khỏi đối với lô đối chứng và lô thí nghiệm
lần lượt là 44,4% và 45%.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: So sánh và đánh giá hiệu quả của phương pháp sử dụng dịch chiết tỏi với kháng sinh trong điều trị viêm tử cung trên bò
404 SO SÁNH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG DỊCH CHIẾT TỎI VỚI KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM TỬ CUNG TRÊN BÒ Nguyễn Thành An, Trần Nhật Trinh Viện Khoa học Ứng dụng HUTECH, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh GVHD: ThS. Đặng Hoàng Đạo TÓM TẮT Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm so sánh và đánh giá hiệu quả của dịch chiết tỏi tươi với kháng sinh trong điều trị viêm tử cung trên bò cái sinh sản sau khi đẻ. Nghiên cứu này được thực hiện bằng cách sử dụng dịch chiết được lọc kỹ từ hỗn hợp xay nhuyễn (50g tỏi tươi + 100 ml nước cất) ơm thụt vào tử cung bò. Tương tự đối với kháng sinh (dung dịch tetracyclin 10%) 1 ml/10 kgP cũng tiến hành ơm thụt vào tử cung bò. Mỗi thí nghiệm được thực hiện trên 25 con bò bị viêm tử cung được chọn bằng phương pháp Whiteside test và với tần suất như nhau: 1 lần/con/ngày. Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2019 tại Trung tâm Nghiên cứu và Chuyển giao Khoa học công nghệ Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh với mục đ ch so sánh, đánh giá hiệu quả của việc sử dụng dược liệu tự nhiên (tỏi) thay vì sử dụng kháng sinh trong việc điều trị viêm tử cung trên bò cái sinh sản. Qua nghiên cứu cho thấy, việc sử dụng dịch chiết tỏi tươi làm thời gian điều trị dài hơn so với sử dụng kháng sinh. Trung bình ngày điều trị đối với dịch chiết tỏi là 3,96 ± 0,676 ngày và lô đối chứng là 3,4 ± 0,816. Khả năng lên giống lại đối với lô đối chứng và lô thí nghiệm lần lượt là 72% và 80%. Tỷ lệ phối đậu lần đầu của bò lên giống lại sau khi điều trị khỏi đối với lô đối chứng và lô thí nghiệm lần lượt là 44,4% và 45%. Từ khóa: Bò cái sinh sản, dịch chiết tỏi, kháng sinh, viêm tử cung, sinh sản. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm tử cung là một trong những bệnh thường gặp ở bò cái sinh sản. Suốt thời gian mang thai, trong tử cung không có vi khuẩn. Sau khi đẻ, cổ tử cung mở để đẩy thai ra ngoài và sẽ không được khép kín trong nhiều ngày sau đó. Khoảng thời gian đó, tạo điều kiện cho các loại vi khuẩn có mặt ở đường sinh dục có cơ hội tấn công vào bên trong tử cung của hơn 95% bò (Sheldon và cs, 2004). Bao gồm nhiều loại vi khuẩn có thể được phân lập từ môi trường tử cung sau khi đẻ bao gồm E. coli, Streptococcus spp., Staphylococcus spp., Pseudomonas spp (Sheldon và Dobson, 2004). Viêm tử cung còn gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản, số lần phối tinh để đậu thai tăng, năng suất và chất lượng sữa giảm [Dubuc và cs, 2011, Gilber và cs, 2005]. Tỷ lệ viêm tử cung, đặc biệt là viêm nội mạc tử cung chiếm 37% - 74% với tỷ lệ trung bình là 53% [Gilber và cs, 2005]. Ở Việt Nam, tỷ lệ bị bệnh viêm tử cung trên đàn bò sữa sau đẻ khá cao tùy thuộc vào từng địa phương: 13,91% ở Nghệ 405 An [Cao Viết Dương, 2011], tại khu vực đồng bằng sông Hồng 22,88% [Phạm Trung Kiên, 2012], Hà Nội và Bắc Ninh 21,32% [Nguyễn Văn Thanh và cs, 2007]. Trước đây, đã có rất nhiều nghiên cứu để phòng và điều trị viêm tử cung với rất nhiều các liệu pháp như kháng sinh, hóa chất, hormon [Nguyễn Văn Thanh và cs, 2016]. Những liệu pháp này có kết quả tốt nhưng chất lượng sữa, thịt không đảm bảo và đồng thời cũng làm tăng nguy cơ kháng kháng sinh của một số vi sinh gây viêm tử cung. Để tránh được những yếu tố trên thì nhiều nhà nghiên cứu đã đưa cây thuốc có nguồn gốc thảo dược vào điều trị bởi tính an toàn, ít tác dụng phụ và khả năng đề kháng của vi khuẩn [Nguyễn Văn Thanh và Nguyễn Thanh Hải, 2014]. Nhưng việc sử dụng các bài thuốc thảo dược theo phương pháp cổ truyền còn thiếu cơ sở khoa học trên lâm sàng. Do vậy, để tìm hiểu sâu hơn tác dụng của thảo dược trong điều trị. Chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu ‚So sánh và đánh giá hiệu quả của phương pháp sử dụng dịch chiết tỏi với kháng sinh trong điều trị viêm tử cung trên ò‛. 2 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu Địa điểm: Trung tâm Nghiên cứu và Chuyển giao Khoa học Công nghệ, Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian: Tháng 8 đến tháng 12 năm 2019. 2.2 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là những bò cái Lai Sind sau khi sinh bị viêm tử cung không vì lý do sót nhau hay sát nhau; phải ra nhau trong 12 đến 24 giờ sau khi đẻ nhằm loại bỏ các trường hợp nhiễm khuẩn do các nguyên nhân trên cũng như do sinh lý sinh sản. 2.3 Vật liệu nghiên cứu Đàn bò cái Lai Sind sinh sản sau khi đẻ. Dịch chiết của tỏi tươi có chứa Allicin là một chất kháng sinh tự nhiên rất mạnh, ức chế nhiều loại vi trùng gram âm và gram dương [Phạm Xuân Sinh, 2002]. Tetracyclin 10%: Kháng sinh phân bố tốt ở hệ sinh dục, được sử dụng nhiều trong điều trị viêm tử cung [Võ Thị Trà An, 2014]. 2.4 Nội dung nghiên cứu Hiệu quả của dịch chiết tỏi và kháng sinh tetracyclin 10% đến thời gian điều trị khỏi bệnh. Đánh giá khả năng sinh sản của bò cái sau khi điều trị khỏi bằng dịch chiết tỏi. Từ đó, so sánh và đánh giá hiệu quả của phương pháp sử dụng dịch chiết tỏi với kháng sinh trong điều trị viêm tử cung trên bò. 2.5 Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp Whiteside test [Bhat và cs, 2014] nhằm kiểm tra và xác định bò bị viêm tử cung để thí nghiệm: lấy 1ml dịch tử cung và ống nghiệm đã rửa sạch, cho thêm vào 1ml NaOH 5% 406 sau đó đun sôi, để nguội tự nhiên và đánh giá: nếu dịch trong thì bình thường, màu vàng đục thì đó là dịch viêm. Bò ở cả lô thí nghiệm và đối chứng đều tương đồng về thể trạng, chế độ chăm sóc, hộ lý và nuôi dưỡng. Nghiên cứu được tiến hành trên 2 nhóm bò bao gồm nhóm bò đối chứng (25 con) và nhóm bò thí nghiệm (25 con): Phác đồ 1: Bò đối chứng: Sử dụng tetracycline 10%, với liều 1 ml/10 kg thụt tử cung 1 lần/con/ngày và chích kèm vitamin ADE (100 ml chứa 100000 IU vitamin A, 50000 IU vitamin D và 5 mg vitamin E) 7 – 8 ml/con/ngày. Phác đồ 2: Bò thí nghiệm: Sử dụng hỗn hợp đã xay nhuyễn 50 g tỏi tươi + 100 ml nước cất và lọc lấy hết dịch chiết thụt tử cung 1 lần/con/ngày [Chu Thị Thơm và cs, 2006] và chích kèm ADE (7 – 8 ml/con/ngày). Mỗi phác đồ điều trị kéo dài 2 đến 5 ngày/bò. Kiểm tra và ghi nhận từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 5. Sau 5 ngày coi như bò không khỏi. Bò khỏi bệnh: Bò không sốt, không có biểu hiện kén ăn, mệt mỏi, không còn thấy dịch đục chảy ra từ cơ quan sinh dục và kiểm tra lại bằng phương pháp Whiteside test [Bhat và cs., 2014]. Xác định lên giống sau khi trị khỏi bằng cách thăm khám chức năng tử cung, buồng trứng qua trực tràng và biểu hiện động dục. Xác định bò đậu thai với lần đầu lên giống sau khi điều trị khỏi bằng cách quan sát biểu hiện động dục từ ngày 18 đến ngày 21 và khám thai qua trực tràng ngày thứ 60 (tức là sau 2 tháng kể từ ngày phối). 2.6 Phương pháp xử lý số liệu Xử lý số liệu bằng Excel và phần mềm Minitab 16.2 với tính toán tham số thống kê mô tả và phân tích bằng Chi-square test với sự khác biệt có ý ngh a p < 0,05. 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Bảng 3.1: Kết quả điều trị viêm tử cung bằng dịch chiết tỏi so với sử dụng kháng sinh Thời gian đi u trị (ngày) Phác đồ 1 (n = 25) lô đối chứng Phác đồ 2 (n = 25) lô thí nghiệm ố khỏi (con) Tỷ lệ (%) ố khỏi (con) Tỷ lệ (%) 2 3 12 - - 3 11 44 6 24 4 9 36 14 56 5 2 8 5 20 Thời gian trung bình ngày điều trị khỏi (ngày/con) 3,4 ± 0,816 3,96 ± 0,676 Qua Bảng 3.1, chúng ta thấy rằng tỷ lệ chữa khỏi của 2 phác đồ đều như nhau (khỏi bệnh 100%), tuy nhiên lại có sự chênh lệch về thời gian khỏi bệnh: Thời gian trung bình ngày điều trị của phác đồ 1 là 407 3,4 ± 0,816 ngày, ngắn hơn so với phác đồ 2 là 3,96 ± 0,676 ngày. Phác đồ 1 sử dụng kháng sinh có hiệu quả từ ngày thứ 2. Đối với lô thí nghiệm có hiệu quả chậm hơn, đến ngày thứ 3 mới có con khỏi. Kết quả này tương đồng với các nghiên cứu trước đây của [Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Thanh Hải, 2014] sử dụng dược liệu Mò Trắng, Huyền Diệp và kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn. Một số nghiên cứu của dịch chiết từ tỏi có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn rất tốt không chỉ trên E.coli O44 gây bệnh mà còn có tác dụng trên E. coli chứa plasmid có gen kháng kháng sinh (ampicillin và kanamycin) [Nguyễn Thanh Hải và cs, 2013]. Theo kết quả nghiên cứu của [Palaksha và cs, 2010] còn cho biết dịch chiết tỏi có tác dụng với E.coli kháng streptomycin. Dùng dịch chiết dược liệu tự nhiên khác cũng cho khả năng điều trị viêm tử cung có hiệu quả không kém so với kháng sinh [Nguyễn Thị Thanh Hà và cs, 2017]. Bảng 3.2: Đánh giá chức năng sinh sản sau khi điều trị viêm tử cung của 2 phác đồ Chỉ tiêu Phác đồ 1 (n = 25) đối chứng Phác đồ 2 (n = 25) thử nghiệm P ố lượng (con) Tỷ lệ (%) ố lượng (con) Tỷ lệ (%) Lên giống lại 18 72 20 80 0,5 Có thai lần phối đầu sau khi trị khỏi 8 44,4 9 45 0,97 Bảng 3.2 cho thấy tỷ lệ phục hồi chức năng sinh sản (quá trình lên giống lại, có thai lần đầu sau khi điều trị khỏi) của phác đồ sử dụng dịch chiết tỏi cao hơn so với sử dụng kháng sinh. Lô sử dụng dịch chiết tỏi tươi có tỷ lệ lên giống 80%, tỷ lệ phối lần đầu sau khi trị khỏi 45%. Còn đối với lô sử dụng kháng sinh thì tỷ lệ lần lượt là 72% và 44,4%. Khả năng lên giống lại và phối đậu thai lần đầu đối với 2 phác đồ điều trị đều có P > 0,05 lần lượt là 0,5 và 0,97. Theo Nguyễn Ngọc Sơn (2017), khi sử dụng kháng sinh Norfloxacin để điều trị viêm tử cung trên bò sữa, tỷ lệ lên giống sau điều trị khỏi từ 57,96% đến 88,46%, tỷ lệ phối đậu lần đầu từ 53,335% đến 78,26%. Nghiên cứu sử dụng kháng sinh Cephaclor điều trị viêm tử cung có tỷ lệ lên giống lại lần đầu sau điều trị khỏi từ 66,66% đến 85,71%, còn tỷ lệ phối lần đầu sau điều trị từ 37,5% đến 63,64% [Phùng Đắc Chiến, 2015]. Theo một số nghiên cứu nước ngoài như nghiên cứu điều trị sát nhau ở bò bằng thảo dược và ôxytetracycline cho thấy tỷ lệ đậu thai cao hơn khi dùng kháng sinh [Cui và cs, 2014]. Nghiên cứu khác của [Rahi và cs, 2013] trong điều trị bệnh viêm tử cung bằng thảo dược và kháng sinh Ciprofloxacin thì kết quả cho rằng lượng dịch tử cung ra ít hơn, số lượng vi khuẩn giảm nhanh hơn đối với nhóm dùng kháng sinh. 4 KẾT LUẬN Dịch chiết tỏi góp phần trong điều trị viêm tử cung khá hiệu quả thể hiện qua khả năng phục hồi, lên giống cũng như đậu thai. 408 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bhat FA, H. K. Bhattacharyya and SA. Hussain (2014). White side test: A simple and rapid test for evaluation of nonspecific bacterial genital infections of repeat breeding cattle. In: Veterinary research forum: an international quarterly journal, Faculty of Veterinary Medicine, Urmia University, Urmia, Iran. [2] Cao Viết Dương (2011). Nghiên cứu xác định một số chỉ tiêu sinh sản, bệnh sản khoa và thử nghiệm điều trị bệnh viêm tử cung trên đàn bò sữa nuôi tại một số địa phương thuộc tỉnh Nghệ An. [3] Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài, Nguyễn Văn Tố (2006). Hướng dẫn phòng trị bằng thuốc nam một số bệnh ở gia súc. Tr. 119 [4] Cui D, Li J, Wang X, Xie J, Zhang K, Wang X, Zhang J, Qin Z, and Yang, Z. (2014). Efficacy of herbal tincture as treatment option for retained placenta in dairy cows. Animal report Sci 145, 23 – 8. [5] Dubuc J, Duffield TF, Leslie KE, Walton JS, and LeBlanc SJ. (2011). Effect of postpartum uterine diseases on milk production and culling in dairy cows. Journal of Dairy Science 94, 1339 – 1346. [6] Gilbert RO, Shin ST, Guard C L, Erb HN and Fragblast M. (2005). Prevalence of endometritis and its effects on reproductive performance of dairy cows. Theriogenology 64, 1879 – 1888. [7] Nguyễn Ngọc Sơn, Nguyễn Văn Thanh, Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Hoài Nam (2016). Một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ viêm tử cung trên bò sữa. KHKT chăn nuôi, số 212. [8] Nguyễn Thị Thanh Hà, Nguyễn Thanh Hải, Nguyễn Nam Phương và Nguyễn Văn Thanh (2017). Tác dụng diệt khuẩn in vitro của cao khô dịch chiết thảo dược trên vi khuẩn Staphylococcus spp. và Streptococcus spp. phân lập từ dịch viêm tử cung bò. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. 15 (7). tr. 876-884. [9] Nguyễn Văn Thanh và Nguyễn Thanh Hải (2014). Nghiên cứu tác dụng diệt khuẩn in vitro của dịch chiết cây Mò hoa trắng trên vi khuẩn E. coli, Salmonella spp. phân lập từ phân lợn con theo mẹ mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy và thử nghiệm điều trị. Tạp chí Khoa học và Phát triển. 12(5).tr. 683-689. [10] Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Thị Lan, Lê Văn Hùng và Nguyễn Ngọc Sơn (2016). Thành phần, số lượng và tính mẫn cảm với một số thuốc kháng sinh của một số vi khuẩn phân lập từ dịch viêm tử cung bò. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Việt Nam. 14(5). tr. 720-726. [11] Nguyễn Văn Thanh, Lê Trần Tiến (2007). Khảo sát tỷ lệ mắc và thử nghiệm điều trị bệnh viêm tử cung ở đàn bò sữa nuôi tại một số địa phương ngoại thành Hà Nội và Bắc Ninh. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, Hội Thú y Việt Nam, IX(1): 50 - 54. 409 [12] Nguyễn Thanh Hải, Bùi Thị Tho (2013). Nghiên cứu tác dụng diệt khuẩn invitro của dịch chiết tỏi (Allium Sativuml.) đối với E. coli gây bệnh và E. coli kháng Apicillin, Kanamycin. Tạp chí khoa học và phát triển. 11(6). Tr.804-808 [13] Palaksha, M. Mansoor N., A., Sanjoy D. (2010). Antibacterial activity of garlic extract on streptomycin-resistant Staphylococcus aureus and Escherichia coli solely and in synergism with streptomycin. J Nat Sci Biol Med. Jul – Dec. 1(1): 12-15. [14] Phạm Xuân Sinh (2002). Dược học cổ truyền. Hà Nội, Việt Nam. tr. 385-386 [15] Phạm Trung Kiên (2012). Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm tử cung trên đàn bò sữa nuôi tại khu vực Đồng bằng sông Hồng và thử nghiệm biện pháp phòng, trị. [16] Phùng Đắc Chiến (2015). Thực trạng bệnh viêm tử cung trên đàn bò sữa nuôi tại khu vực Ba Vì, thành phố Hà Nội và thử nghiệm phòng trị. [17] Rahi S, HP Gupta, S Prasad and RK Baithalu (2013). Phytotherapy for endometritis and subsequent conception rate in repeat breeding crossbred cows. Indian J. Anim. Reprod.pp. 9-12 [18] Sheldon, I. M. and H. Dobson. (2004). Postpartum uterine health in cattle. Anim. Reprod. Sci., pp. 82- 83; 295 - 306. [19] Võ Thị Trà An (2014). Dược lý thú y. Nhà xuất bản Nông nghiệp, TP.Hồ Chí Minh, tr. 55-58.
File đính kèm:
- so_sanh_va_danh_gia_hieu_qua_cua_phuong_phap_su_dung_dich_ch.pdf