Sản xuất thành công giống cá chuối hoa trong điều kiện nhân tạo tại Nghệ An

Cá chuối hoa (Channa maculata Lacépède, 1802)

thuộc họ cá quả (Channidae), là loài cá xương nước

ngọt, thịt ngon, được sử dụng trong nội địa và xuất

khẩu như là loài thủy đặc sản có giá trị kinh tế. Cá

chuối hoa được ghi trong sách đỏ Việt Nam với mức

phân hạng nguy cấp và nằm trong danh mục các loài

thủy sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam

cần được bảo vệ, phục hồi và phát triển theo Quyết định

số 82/2008-QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn ký ngày 17/07/2008.

Các công trình nghiên cứu về cá chuối hoa trên thế

giới cũng như ở Việt Nam chưa nhiều, chỉ mới dừng

lại ở phân loại và mô tả đơn thuần trong các sách phân

loại về khu hệ cá, bước đầu hình thành các cơ sở khoa

học về đặc điểm sinh học sinh sản. Đặc biệt, chưa có

nghiên cứu nào được công bố về sản xuất giống cá

chuối hoa trong điều kiện nhân tạo tại Việt Nam.

Trước thực trạng về nguồn lợi cá bản địa quý hiếm

bị giảm sút nghiêm trọng ngoài tự nhiên, việc nghiên

cứu xây dựng quy trình sản xuất giống và nuôi thương

phẩm cá chuối hoa là rất cần thiết, giúp chủ động sản

xuất giống nhân tạo chất lượng đảm bảo cho người

nuôi, hạn chế đánh bắt khai thác ngoài tự nhiên, giữ

được nguồn gen quý hiếm, tăng đối tượng nuôi có giá

trị kinh tế cao trong tập đoàn cá nước ngọt Việt Nam

Sản xuất thành công giống cá chuối hoa trong điều kiện nhân tạo tại Nghệ An trang 1

Trang 1

Sản xuất thành công giống cá chuối hoa trong điều kiện nhân tạo tại Nghệ An trang 2

Trang 2

Sản xuất thành công giống cá chuối hoa trong điều kiện nhân tạo tại Nghệ An trang 3

Trang 3

Sản xuất thành công giống cá chuối hoa trong điều kiện nhân tạo tại Nghệ An trang 4

Trang 4

Sản xuất thành công giống cá chuối hoa trong điều kiện nhân tạo tại Nghệ An trang 5

Trang 5

pdf 5 trang xuanhieu 22020
Bạn đang xem tài liệu "Sản xuất thành công giống cá chuối hoa trong điều kiện nhân tạo tại Nghệ An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sản xuất thành công giống cá chuối hoa trong điều kiện nhân tạo tại Nghệ An

Sản xuất thành công giống cá chuối hoa trong điều kiện nhân tạo tại Nghệ An
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 7/2015 [15]
HOẠT ĐỘNG KH-CN
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cá chuối hoa (Channa maculata Lacépède, 1802)
thuộc họ cá quả (Channidae), là loài cá xương nước
ngọt, thịt ngon, được sử dụng trong nội địa và xuất
khẩu như là loài thủy đặc sản có giá trị kinh tế. Cá
chuối hoa được ghi trong sách đỏ Việt Nam với mức
phân hạng nguy cấp và nằm trong danh mục các loài
thủy sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam
cần được bảo vệ, phục hồi và phát triển theo Quyết định
số 82/2008-QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn ký ngày 17/07/2008.
Các công trình nghiên cứu về cá chuối hoa trên thế
giới cũng như ở Việt Nam chưa nhiều, chỉ mới dừng
lại ở phân loại và mô tả đơn thuần trong các sách phân
loại về khu hệ cá, bước đầu hình thành các cơ sở khoa
học về đặc điểm sinh học sinh sản. Đặc biệt, chưa có
nghiên cứu nào được công bố về sản xuất giống cá
chuối hoa trong điều kiện nhân tạo tại Việt Nam.
Trước thực trạng về nguồn lợi cá bản địa quý hiếm
bị giảm sút nghiêm trọng ngoài tự nhiên, việc nghiên
cứu xây dựng quy trình sản xuất giống và nuôi thương
phẩm cá chuối hoa là rất cần thiết, giúp chủ động sản
xuất giống nhân tạo chất lượng đảm bảo cho người
nuôi, hạn chế đánh bắt khai thác ngoài tự nhiên, giữ
được nguồn gen quý hiếm, tăng đối tượng nuôi có giá
trị kinh tế cao trong tập đoàn cá nước ngọt Việt Nam.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu 
Cá chuối hoa (Channa maculata Lacépède, 1802)
bố mẹ được tuyển chọn sau khi nuôi thuần hóa, có kích
cỡ từ 0,8-1,0 kg/con.
2. Phương pháp nghiên cứu
* Thí nghiệm 1: Nuôi vỗ thành thục cá bố mẹ với
các loại thức ăn khác nhau
Tiêu chuẩn cá đưa vào nuôi vỗ: ngoại hình phát triển
TRONG ĐIỀU KIỆN NHÂN TẠO TẠI NGHỆ AN
n Nguyễn Đình Vinh, Tạ Thị Bình, Nguyễn Ngọc Dương
Khoa Nông Lâm Ngư, Trường Đại học Vinh
cân đối, không có dị tật; không có biểu hiện
mắc bệnh; cá cái có khối lượng trên 1,0kg; cá
đực có khối lượng trên 0,8kg, không quá béo
hoặc quá gầy.
Thí nghiệm được tiến hành với 3 nghiệm
thức thức ăn, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần. Cá
đực, cái được nuôi chung theo tỷ lệ 1:1, bố trí
theo kiểu ngẫu nhiên. 
Nghiệm thức 1 (NT1): sử dụng 100% cá
tạp.
Nghiệm thức 2 (NT2): sử dụng 95% cá tạp
và 5% giun quế.
Nghiệm thức 3 (NT3): sử dụng 90% cá tạp
và 10% giun quế.
Cho cá bố mẹ ăn 1 lần/ngày vào buổi chiều
tối (17 giờ). Khối lượng thức ăn cung cấp bằng
khoảng 3-5% khối lượng cá trong lồng. Trong
quá trình cho cá ăn, theo dõi hoạt động bắt mồi
của cá để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp.
* Thí nghiệm 2: Kích thích sinh sản bằng
các liều lượng kích dục tố khác nhau
Thí nghiệm được tiến hành gồm 6 nghiệm
thức, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần, đơn vị thí
nghiệm là 1 cá thể cá đực hoặc cá cái được sử
dụng kích dục tố. Thí nghiệm được bố trí ngẫu
nhiên. 
Nghiệm thức 1 (NT1): 3000 IU HCG/kg cá
cái.
Nghiệm thức 2 (NT2): 3500 IU HCG/kg cá
cái.
Nghiệm thức 3 (NT3): 4000 IU HCG/kg cá
cái. 
Nghiệm thức 4 (NT4): (35-40µg LRHa +
10mg DOM)/kg cá cái.
Nghiệm thức 5 (NT5): (45-60µg LRHa +
15mg DOM)/kg cá cái.
SẢN XUẤT THÀNH CÔNG GIỐNG CÁ CHUỐI HOA 
HOẠT ĐỘNG KH-CN
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 7/2015 [16]
Nghiệm thức 6 (NT6): (65-70µg LRHa
+ 20mg DOM)/kg cá cái.
Nhiệt độ nước tại thời điểm tiêm kích
dục tố cho cá dao động trong khoảng
25÷300C.
Thành phần và liều lượng kích dục tố
dùng cho cá đực của mỗi nghiệm thức
bằng 1/3 liều dùng sử dụng cho cá cái ở
nghiệm thức tương ứng. Đối với cá cái,
tiêm 2 lần (1 liều sơ bộ, 1 liều quyết
định): liều sơ bộ bằng 1/3 tổng liều, liều
quyết định bằng 2/3 tổng liều, tiêm vào
gốc vây ngực, khoảng cách giữa 2 lần
tiêm là 6-8 giờ. Đối với cá đực, tiêm 1
lần, tiêm vào gôć vây ngực, liều tiêm
bằng 1/3 tổng liều.
* Thí nghiệm 3: Thử nghiệm ấp trứng
bằng các dụng cụ ấp khác nhau
Thí nghiệm được tiến hành bởi 2
nghiệm thức: ấp trứng trong thùng xốp
(NT1) và ấp trứng trong bể vòng, có nước
chảy nhẹ (NT2). Trong quá trình ấp, nước
luôn được giữ sạch, thường xuyên loại bỏ trứng hỏng và có
sục khí liên tục.
* Thí nghiệm 4: Thử nghiệm ương cá bột lên cá hương
ở các mật độ khác nhau
Cá bột mới nở được ương trong bể composite kích thước
1x1x1m đến giai đoạn cá hương, trong thời gian 28 ngày.
Thí nghiệm được tiến hành với 3 mức mật độ: 4 con/lít
(NT1), 6 con/lít (NT2), 8 con/lít (NT3). Thức ăn cho cá gồm
động vật phù du, trùng chỉ. Sau 15 ngày, cho cá ăn thêm bột
cá, bột đậu tương. Khối lượng thức ăn cung cấp bằng
khoảng 10-15% khối lượng cá trong bể.
3. Thời gian và địa điểm
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 9/2014 đến tháng
5/2015, tại Trại thực nghiệm Thủy sản nước ngọt thuộc
Khoa Nông Lâm Ngư, Trường Đại học Vinh.
4. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thí nghiệm được xử lý, phân tích phương sai một
yếu tố (one way ANOVA) và kiểm định để so sánh giá trị
trung bình giữa các nghiệm thức với độ tin cậy 95%
(P<0,05) bằng SPSS Version 16. 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1. Kết quả nuôi vỗ cá bố mẹ
Hình 1. Cá chuối hoa giai đoạn bột Hình 2. Cá chuối hoa giai đoạn hương
Bảng 1. Kết quả thử nghiệm các loại thức ăn nuôi vỗ cá bố mẹ
Chỉ tiêu nghiên cứu NT1 NT2 NT3
TL thành thục cá đực (%) 90,25±2,52a 93,75±3,20a 93,75±2,12a
TL thành thục con cái (%) 91,25±3,21a 93,75±2,34a 100±0,00a
Sức sinh sản tương đối (số trứng/g cơ thể) 12,32±0,56a 13,15±0,38a 13,69±0,62a
Sức sinh sản tuyệt đối (ngàn trứng/cá cái) 10,84±0,23a 12,11±0,32b 12,70±0,42b
Các chữ cái giống nhau ở các giá trị trong cùng hàng thể hiện không có sự sai khác (P>0,05)
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 7/2015 [17]
HOẠT ĐỘNG KH-CN
Kết quả tại bảng 1 cho thấy, các loại thức ăn
được thí nghiệm đều cho tỷ lệ thành thục tương
đối cao, ở cá đực đạt từ 90,25-93,75%; cá cái đạt
từ 81,25-100%, sai khác không có ý nghĩa thống
kê giữa các nghiệm thức thí nghiệm (P>0,05).
Cá cái sử dụng thức ăn tương ứng với mức bổ
sung giun quế từ 0% lên 10% có sức sinh sản
tương đối tăng từ 12,32-13,69% (P>0,05). Cá cái
sử dụng thức ăn có bổ sung giun quế từ 5-10% có
sức sinh sản tuyệt đối đạt cao hơn so với cá ăn thức
ăn không bổ sung giun quế (P<0,05). Với kết quả
trên có thể cho phép khuyến nghị, có thể sử dụng
thức ăn cá tạp bổ sung 5-10% giun quế để nuôi vỗ
cá chuối hoa bố mẹ phục vụ cho sản xuất giống.
2. Kết quả xác định loại và liều lượng kích dục
tố trong sinh sản nhân tạo của cá chuối hoa 
Kết quả thử nghiệm cho thấy, việc sử dụng
HCG với liều lượng từ 3000-4000IU hoặc sử
dụng kết hợp 10÷20mg DOM cùng với hàm
lượng LRHa từ 35÷70µg cho số cá thể cái có thể
vuốt cho trứng đạt tỷ lệ tuyệt đối (100%). 
Hệ số thành thục của cá cái cao nhất ở NT2,
nhưng sai khác không có ý nghĩa giữa các nghiệm
thức thí nghiệm (P>0,05). Tương tự ở cá đực cũng
không có sự sai khác có ý nghĩa về hệ số thành thục
giữa các nghiệm thức (P>0,05). 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, thời gian hiệu
ứng thuốc của cá chuối hoa xảy ra dài nhất ở
NT4 (27,64 giờ), tiếp đến là NT1 (25,75 giờ) và
ngắn nhất là NT2 (21,10 giờ); giữa các nghiệm
thức thí nghiệm NT3 và NT5 khác nhau không
có ý nghĩa thống kê (P>0,05), trong khi giữa
nghiệm thức NT2 và NT3, NT4, NT5 lại khác
nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05). NT4 sử dụng
kích dục tố (LRHa 35-40µg + 10mg DOM) cho thời
gian hiệu ứng dài nhất, sai khác có ý nghĩa thống kê
với tất cả các nghiệm thức thí nghiệm (P<0,05). 
Trong quá trình thí nghiệm cho thấy, sức sinh sản
tuyệt đối của cá chuối hoa dao động từ 11149÷14538
trứng/cá cái, sức sinh sản tương đối dao động
khoảng 13÷16 trứng/g cá cái với khối lượng thân
biến động 735÷1054g/con.
Bảng 2. Số lượng, tỷ lệ cá cái đẻ trứng và hệ số thành thục sinh dục của cá chuối hoa
khi sử dụng các loại và liều lượng kích dục tố khác nhau
Nghiệm thức Số cá cái đẻtrứng (con)
Tỷ lệ cá cái đẻ
trứng (%)
Hệ số thành thục
cá cái (%)
Hệ số thành thục
cá đực (%)
NT1 3 100 5,93±1,21 1,23±0,08
NT2 3 100 6,30±1,32 1,50±0,13
NT3 3 100 6,17±0,98 1,35±0,12
NT4 3 100 5,63±1,35 1,24±0,20
NT5 3 100 5,23±1,52 1,18±0,32
NT6 3 100 5,83±0,75 1,21±0,41
Bảng 3. Thời gian hiệu ứng và năng suất trứng của cá khi sử dụng các loại 
và các liều lượng kích dục tố khác nhau
Nghiệm thức Thời gian hiệuứng (giờ)
Sức sinh sản tuyệt đối
(trứng/cá cái)
Sức sinh sản tương đối (số
trứng/g cơ thể)
NT1 25,75 ± 0,75bc 11738±120 14±2
NT2 21,10 ± 0,37a 14358±123 16±3
NT3 24,26 ± 0,93b 12650±108 16±2
NT4 27,64 ± 1,77c 11149±110 13±3
NT5 24,24 ± 0,82b 13272±115 14±2
NT6 23,38 ± 0,36ab 11281±105 15±3
Số liệu trong cùng một cột có ký hiệu chữ cái mũ khác nhau thể hiện mức sai khác có ý nghĩa thống kê
(P<0,05)
HOẠT ĐỘNG KH-CN
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 7/2015 [18]
Các kết quả ở bảng 5 cho thấy, tỷ lệ nở của trứng
khi ấp trong bể vòng đạt 86,50%, cao hơn khi ấp trứng
trong thùng xốp đạt 74,28% (P<0,05). Tỷ lệ dị hình
của cá bột ấp ở thùng xốp (1,68%) cao hơn có ý nghĩa
thống kê so với trứng ấp trong bể vòng (1,34%)
(P<0,05). Khi ấp trứng trong bể vòng có ưu điểm là
có nước chảy, không gian rộng và rất thuận tiện khi
loại trứng hỏng trong quá trình ấp - một khâu kỹ thuật
quan trọng đảm bảo tỷ lệ nở cao. Ấp trứng bằng thùng
xốp thì sẽ bị tích lũy nhiều chất cặn ở đáy thùng trong
quá trình ấp, khi trứng gần nở và trong quá trình nở.
Như vậy, hình thức ấp trứng trong bể vòng tốt hơn hình
thức ấp trứng trong thùng xốp. 
4. Kết quả thí nghiệm ương nuôi cá bột
4.1. Kết quả về tăng trưởng
Trong giai đoạn này, cá ở các nghiệm thức thức
ăn đều tăng trưởng tương đối tốt, từ cỡ thả trung
bình 5,74-5,76mm, sau 28 ngày ương nuôi đạt chiều
dài trung bình dao động từ 23,42-24,84mm, tốc độ
tăng trưởng bình quân ngày (ADG) từ 0,63-0,68
mm/con/ngày, tốc độ tăng trưởng đặc trưng (SGR)
từ 5,01-5,23 %/ngày. 
Tỷ lệ ra bột ở các nghiệm thức thí nghiệm tương
đối cao, cao nhất ở NT2 đạt 94,47% và thấp nhất ở
NT6 đạt 86,27%, nhưng giữa các nghiệm thức có sự
sai khác không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Như
vậy, liều lượng kích dục tố đã ảnh hưởng tới thời
gian gây hiệu ứng kích thích sinh sản của cá, nhưng
ảnh hưởng không đáng kể đến tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở
và tỷ lệ ra bột như trong thí nghiệm.
3. Kết quả ấp trứng cá chuối hoa
Trứng cá chuối hoa có đường kính và khối noãn
hoàng bé, thuộc dạng trứng nổi. Sau khi cá đẻ,
trứng chụm lại thành một ổ tròn có màng nhớt bọc
trên ổ trứng nhưng trong quá trình ấp, màng trứng
mất dần. Do vậy, chúng tôi đã thí nghiệm ấp trứng
trong thùng xốp và ấp trứng trong bể vòng có nước
chảy nhẹ.
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ thụ tinh
cao nhất ở NT2 đạt 88,61% và thấp nhất ở NT6
đạt 77,44%, nhưng sai khác không có ý nghĩa
giữa các nghiệm thức thí nghiệm (P>0,05). Tỷ lệ
nở cao nhất ở NT5 đạt 83,06% và thấp nhất ở
NT6 đạt 73,01%, nhưng sai khác không có ý
nghĩa thống kê (P>0,05).
Tỷ lệ cá dị hình xuất hiện cao nhất ở NT6
(1,87%), sai khác có ý nghĩa so với các nghiệm
thức NT1, NT2, NT3 và NT5 (P<0,05); thấp
nhất ở NT2 (0,67%), nhưng khác nhau không có
ý nghĩa so với NT4 (1,27%). Điều này có thể giải
thích khi sử dụng kích dục tố ở liều cao đã kích
thích sự rụng trứng của cả những trứng còn chưa
chín, làm giảm chất lượng trứng, làm tăng tỷ lệ
cá thể dị hình.
Bảng 4. Tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở, tỷ lệ dị hình và tỷ lệ ra bột của trứng
Nghiệm thức Tỷ lệ thụ tinh (%) Tỷ lệ nở (%) Tỷ lệ dị hình (%) Tỷ lệ ra bột (%)
NT1 79,06 ± 1,99a 74,46 ± 4,31a 1,15 ± 0,30a 88,70 ± 1,53a
NT2 88,61 ± 1,53a 82,50 ± 3,15a 0,67 ± 0,13a 92,03 ± 2,96a
NT3 80,14 ± 4,79a 73,08 ± 2,26a 0,69 ± 0,87a 88,84 ± 1,06a
NT4 77,52 ± 2,29a 78,12 ± 3,80a 1,27 ± 0,22ab 87,29 ± 1,53a
NT5 82,01 ± 5,97a 83,06 ± 1,59a 1,19 ± 0,16a 89,70 ± 1,32a
NT6 77,44 ± 2,01a 73,01 ± 4,89a 1,87 ± 0,23b 87,88 ± 1,20a
Số liệu trong cùng một cột có ký hiệu chữ mũ khác nhau thể hiện mức sai khác có ý nghĩa thống kê
(P<0,05)
Số liệu trong cùng một cột có ký hiệu chữ mũ khác nhau thể hiện mức sai khác có ý nghĩa thống kê
(P<0,05)
Bảng 5. Kết quả ấp trứng cá chuối hoa
Nghiệm thức Số trứng/ lần ấp(quả)
Mật độ ấp
(trứng/cm2) Tỷ lệ nở (%) Tỷ lệ dị hình (%)
Bể vòng 8000 10 86,50 ± 1,20a 1,34 ± 0,12b
Thùng xốp 8000 10 74,28 ± 3,28b 1,68 ± 0,19a
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 7/2015 [19]
HOẠT ĐỘNG KH-CN
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Tường Anh (1999), Một số vấn đề về nội tiết học sinh sản cá, Nxb Nông nghiệp. 
2. Bộ Khoa học và Công nghệ (2007), Danh lục đỏ Việt Nam, Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ.
3. Chen, T. P. (1976), Aquaculture PraNTices in Taiwan. Fishing News (Books) Limited, Farnham, England.
4. Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sỹ Vân (2001), Cá nước ngọt Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
IV. KẾT LUẬN
- Các loại thức ăn được thử nghiệm đều cho tỷ lệ thành thục
tương đối cao đạt từ 91,25-100%. Cá cái sử dụng thức ăn có bổ
sung giun quế từ 5-10% có sức sinh sản tương đối đạt cao hơn
so với cá ăn thức ăn không bổ sung giun quế.
- Loại kích dục tố HCG (3500 IU HCG/kg cá cái) cho hiệu quả
xử lý: thời gian hiệu ứng thuốc 22,93 giờ, tỷ lệ trứng được thụ tinh
88,61%, thời gian nở 66,35 giờ, tỷ lệ nở 82,5%, tỷ lệ ra bột
94,47%; được đánh giá tốt cho sinh sản nhân tạo của cá chuối hoa.
- Trong quá trình ấp trứng thí nghiệm, các hình thức ấp khác
nhau đều cho tỷ lệ trứng nở tương đối cao. Hình thức ấp trong
bể vòng cho tỷ lệ nở cao và tỷ lệ dị hình thấp hơn so với hình
thức ấp trong thùng xốp.
- Cá bột ương ở mật độ 4 con/lít có tốc tộ tăng trưởng và tỷ
lệ sống cao hơn cá ương ở các mật độ 6 con/lít và 8 con/lít.
Trong quá trình ương, tỷ lệ sống của cá bột đến cá hương tương
đối cao, dao động từ 55,60-63,78%./. 
Tại thời điểm kết thúc thí nghiệm,
tốc độ tăng trưởng bình quân theo ngày
của cá cao nhất là NT1 (0,68
mm/con/ngày), tiếp đến là NT2 (0,65
mm/con/ngày) và thấp nhất là NT3
(0,63 mm/con/ngày) (P<0,05). Kết quả
phân tích thống kê cho thấy, tốc độ tăng
trưởng đặc trưng của cá chuối hoa qua
28 ngày ương có sự khác biệt đáng kể
giữa các nghiệm thức thức ăn. Cá chuối
hoa ương ở NT1 (5,23%/ngày) có tốc
độ tăng trưởng cao hơn, có ý nghĩa
thống kê so với NT2 (5,10%/ngày) và
NT3 (5,01%/ngày) (P< 0,05).
4.2. Kết quả về tỷ lệ sống
Tỷ lệ sống của cá khi kết thúc thí
nghiệm tương đối cao ở NT1 (4
con/lít), đạt 63,78 %, NT2 (6 con/lít)
đạt 57,50 % và NT3 (8 con/lít) đạt
55,60%. Kết quả phân tích thống kê
cho thấy, có sự sai khác về tỷ lệ sống
của cá giữa NT1 với NT2, NT3
(P<0,05), nhưng giữa NT2 và NT3 lại
khác nhau không có ý nghĩa (P>0,05). 
Bảng 6. Kết quả ương của cá chuối hoa từ giai đoạn ương cá bột lên cá hương
Chỉ tiêu NT1 NT2 NT3
Cá thả (mm) 5,76 ± 0,04a 5,75 ± 0,06a 5,74± 0,00a
Cá thu (mm) 24,84 ± 0,02c 23,98 ± 0,03b 23,42 ± 0,10a
ADG (mm/ngày) 0,68 ± 0,01c 0,65 ± 0,02b 0,63 ± 0,02a
SGR (%/ngày) 5,23 ± 0,03b 5,10 ± 0,04a 5,01 ± 0,01a
Các chữ cái giống nhau ở các giá trị trong cùng hàng thể hiện không có sự sai khác (P>0,05)
Hình 3. Tỷ lệ sống của cá chuối hoa khi ương ở các mật độ khác nhau

File đính kèm:

  • pdfsan_xuat_thanh_cong_giong_ca_chuoi_hoa_trong_dieu_kien_nhan.pdf