Phương pháp tiếp cận kiểm toán nội bộ dựa trên rủi ro trong doanh nghiệp: Nghiên cứu tại các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản Việt Nam
Cđang dần thay đổi từ tiếp cận hệ thống, tuân thủ chuyển sang tiếp cận kiểm toán dựa trên rủi ách thức tiếp cận của kiểm toán nói chung cũng như Kiểm toán nội bộ (KTNB) nói riêng đã
ro nhằm tăng thêm giá trị và hiệu quả cho các doanh nghiệp (DN). Thông qua phương pháp tiếp cận kiểm
toán dựa trên rủi ro, KTNB luôn được xem là “tai mắt” của quản lý DN, giúp các nhà quản lý điều hành
có thể kiểm soát hoạt động tốt hơn, quản lý rủi ro (QLRR) tốt hơn, nâng cao uy tín, thương hiệu, gia tăng
niềm tin của các cổ đông, các nhà đầu tư, các đối tác, cơ quan chức năng về hệ thống quản trị của tổ chức.
Vì vậy, mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá khả năng áp dụng phương pháp tiếp cận kiểm toán
dựa trên rủi ro trong KTNB tại các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản (DNKDBĐS) tại Việt Nam hiện
nay và đề xuất một số khuyến nghị phù hợp để khuyến khích và định hướng cho việc áp dụng phương pháp
tiếp cận kiểm toán dựa trên rủi ro trong KTNB.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phương pháp tiếp cận kiểm toán nội bộ dựa trên rủi ro trong doanh nghiệp: Nghiên cứu tại các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản Việt Nam
cuộc kiểm soát nhưng trên thực tế tại DNKDBĐS việc hướng KTNB theo phương pháp tiếp cận rủi ro vẫn chưa được tiến hành thực sự bài bản và phát huy hiệu quả. Giai đoạn 2: Thực hiện kiểm toán Thực hiện các nhiệm vụ kiểm toán dựa trên rủi ro riêng biệt để cung cấp sự đảm bảo một phần khung QLRR, bao gồm cả việc giảm thiểu các nhóm rủi ro hoặc rủi ro riêng lẻ. Mục tiêu của giai đoạn này là cung cấp sự đảm bảo trong mối liên hệ với hoạt động kinh doanh, hệ thống đang được xem xét cũng như được xác định trong kế hoạch kiểm toán. Khi thực hiện kiểm toán, các KTVNB phải tuân thủ, áp dụng đầy đủ các phương pháp, thủ tục kiểm toán đã được đề ra trong kế hoạch kiểm toán chi tiết. Nếu có phát sinh rủi ro hoặc các yếu tố ngoài kế hoạch trong quá trình kiểm toán thì KTVNB phải báo cáo ngay với Trưởng đoàn kiểm toán để có biện pháp xử lý kịp thời, tránh ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng cuộc kiểm toán. Mục tiêu chính của giai đoạn này là tiến hành thu thập bằng chứng để đánh giá theo các tiêu chí kiểm toán đã được xây dựng. Bên cạnh đó, trong quá trình kiểm toán, KTNB cũng cần thu thập các bằng chứng nhằm phát hiện ra những điểm yếu trong hệ thống kiểm soát nội bộ, QLRR của đơn vị được kiểm toán. Kết quả khảo sát giai đoạn thực hiện nhiệm vụ kiểm toán riêng biệt được tổng hợp tại bảng 5: Sè 149 + 150/2021100 QUẢN TRỊ KINH DOANH thương mại khoa học Bảng 4: Kết quả khảo sát về lập kế hoạch kiểm toán (Nguồn: Kết quả khảo sát) Tiêu chí N Trung bình 1. &y[iFÿӏQKFiFSKѭѫQJiQÿӕi phó và quy trình QLRR mà ӣ ÿyQKLӋm vө WѭYҩn cӫD.71%ÿѭӧc yêu cҫu 30 3.03 2. Có tiӃn hành phân loҥi rӫLURYjѭXWLrQNLӇm toán 30 3.17 3. ĈmWKӵc hiӋn liên kӃt giӳa rӫi ro và nhiӋm vө kiӇm toán 30 3.12 4. Có lұp kӃ hoҥch kiӇPWRiQÿӏnh kǤ Ѭӟc tính thӡi gian và nguӗn lӵc cҫn thiӃt cho mӛi cuӝc kiӇm toán) 30 3.18 5. Có lұp Báo cáo vӟi nhà quҧn trӏ (Chi tiӃt rӫi ro mà cҫn thӵc hiӋQWѭYҩn ÿӇ giúp nhà quҧn trӏ trong viӋc giҧm thiӇu rӫL UR ÿӃn mӭc rӫi ro mong muӕn hoһc ít nhҩt chӍ ra nguӗn lӵFWѭYҩn cho nhà quҧn trӏ) 30 2.65 Bảng 5: Kết quả khảo sát về thực hiện kiểm toán (Nguồn: Kết quả khảo sát) Nӝi dung N Trung bình 1. ;iFÿӏnh phҥm vi kiӇm toán 30 3.21 2. MӭFÿӝ tұp trung kiӇm toán vào rӫi ro 30 2.14 3. ĈiQKJLiFKLWLӃt mӭFÿӝ QL55ÿӇ ÿѭDUDNӃt luұn 30 2.38 4. Thҧo luұn và quan sát, xác minh bҵng chӭng, kiӇm soát hoһc thӵc hiӋn lҥi 30 3.00 5. Xem xét lҥi sӵ ÿiQKJLiFӫa tә chӭc vӅ các rӫi ro còn lҥi 30 3.13 Thông tin bảng 5 cho thấy, mặc dù KTNB đã xác định phạm vi kiểm toán (mức đánh giá: 3.21/5) nhưng trong khi thực hiện KTNB mức độ tập trung kiểm toán vào rủi ro thông qua những thủ tục kiểm tra chéo nhằm loại bỏ những khả năng sai sót trong quá trình kiểm tra được thực hiện rất hạn chế với mức đánh giá hầu hết là ở mức thấp (mức đánh giá: 2.14/5) cũng như việc đánh giá chi tiết mức độ QLRR để đưa ra kết luận cũng chưa được đánh giá cao (trung bình 2.38/5). Chính vì vậy, KTNB chưa thực sự tập trung vào những vấn đề được nhà quản lý quan tâm - những khu vực hoạt động có rủi ro cao, ảnh hưởng tiêu cực tới kết quả hoạt động. Bởi vậy, kết quả kiểm toán chưa có ảnh hưởng tích cực tới hoạt động được kiểm toán. Giai đoạn 3: Kết thúc kiểm toán Trong giai đoạn giai đoạn này KTVNB sẽ tiến hành tổ chức tổng hợp và phân loại kết quả theo dõi tình hình thực hiện khuyến nghị việc xây dựng báo cáo tổng hợp kết quả theo dõi việc thực hiện các kiến nghị KTNB giúp tăng cường nâng cao chất lượng tổ chức theo dõi việc thực hiện các kiến nghị KTNB. Các chỉ tiêu trong báo cáo sẽ chỉ rõ khách thể kiểm toán nào chưa thực hiện các kiến nghị, khách thể nào đã thực hiện và mức độ thực hiện là bao nhiêu. Tuy nhiên, các báo cáo còn chưa phân tích rõ các nguyên nhân của việc chưa thực hiện cũng như thực hiện chưa đầy đủ làm căn cứ cho việc đưa ra các giải pháp khắc phục. Vì vậy, kết quả khảo sát cho thấy tại bảng 6 cho thấy các chuyên gia đều trung lập hoặc chưa thực sự hài lòng và các tiêu chí được đánh giá trung bình từ 2.36 đến 3.12/5. Khi phỏng vấn Phó tổng giám đốc của Tập đoàn TMC cho rằng: nội dung còn đơn giản, hạn chế, chủ yếu là các hoạt động kiểm tra, đánh giá những lĩnh vực truyền thống; vai trò tư vấn chủ yếu là tư vấn hướng khắc phục thực trạng ngắn hạn, chưa có các tư vấn chiến lược, dài hạn nhằm cải tiến hoạt động, mang lại hiệu quả hoạt động quản lý. Vai trò đảm bảo và tư vấn quản lý rủi ro còn hơi yếu. Giai đoạn 4: Theo dõi sau kiểm toán Theo dõi sau kiểm toán là giai đoạn cuối cùng của quy trình KTNB. Việc này nhằm hoàn thiện các hoạt động của các DNKDBĐS về tài chính, kế toán và các hoạt động kinh doanh khác. Theo kết quả khảo sát tại bảng 7, 100% các DNKDBĐS có thực hiện theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiến nghị. Tuy nhiên công việc này được thực hiện theo hình thức đơn giản nên việc yêu cầu các đơn vị lập báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị hiệu quả chỉ được đánh giá bình thường (3.06/5). Tùy theo mức độ sai sót của kết quả kiểm toán, KTNB thực hiện theo dõi tình hình thực hiện kiến nghị ngay sau khi kết thúc đợt kiểm toán hoặc chỉ theo dõi thông qua đánh giá vào kiểm toán lần sau, nên các chuyên gia chưa thực sự hài lòng với tiêu chí này (mức đánh giá 2.35/5). Cách thức theo dõi tình hình thực hiện kiến nghị đơn 101 ? Sè 149 + 150/2021 QUẢN TRỊ KINH DOANH thương mại khoa học Bảng 6: Kết quả khảo sát về thực hiện kiểm toán (Nguồn: Kết quả khảo sát) Tiêu chí N Trung bình 1. Tәng hӧp và phân loҥi kӃt quҧ KTNB 30 3.08 2. KӃt luұn vӅ SKѭѫQJiQYjTXiWUuQK4L55ÿmÿѭӧc kiӇm toán thӓDÿiQJ 30 2.36 3. Báo cáo, nhұn phҧn hӗi và tәng hӧp kӃt quҧ kiӇm toán hӳu ích 30 3.12 Bảng 7: Kết quả khảo sát về theo dõi sau kiểm toán (Nguồn: Kết quả khảo sát) Tiêu chí N Trung bình Yêu cҫXFiFÿѫQYӏ lұp báo cáo kӃt quҧ thӵc hiӋn kiӃn nghӏ hiӋu quҧ 30 3.06 &iFKWKӭFWKHRG}LNLӇPWUDÿiQKJLiWuQKKuQKWKӵFKLӋQWKHREiRFiRSK KӧSKLӋXTXҧ 30 2.81 KiӇm tra tình hình thӵc hiӋn khuyӃn nghӏ tҥLÿѫQYӏ ÿѭӧc kiӇm toán hӳu hiӋu 30 2.35 ?giản, việc kiểm tra không thực hiện trực tiếp mà chỉ thể hiện bằng văn bản của các đơn vị báo cáo lại với bộ phận KTNB và bộ phận kế toán các DNKDBĐS (mức đánh giá chỉ đạt 2.81/5). Đối với các trường hợp không thực hiện kiến nghị do nguyên nhân chủ quan, các DNKDBĐS chưa có một quy định cụ thể nào đưa ra các chế tài xử lý. 5. Kết luận và khuyến nghị Phương pháp tiếp cận KTNB là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả của cuộc kiểm toán. Nếu KTVNB áp dụng phương pháp tiếp cận kiểm toán không phù hợp thì khả năng thất bại của cuộc kiểm toán sẽ tăng lên. Phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên rủi ro là phương pháp kiểm toán tối ưu nhất, nhằm tăng thêm giá trị và hiệu quả cho các DNKDBĐS nói riêng và các DN nói chung thông qua các phương pháp chủ động có tính xây dựng và tư vấn. Phương pháp này cũng được đánh giá mang lại nhiều lợi ích cho các cuộc KTNB hữu hiệu hơn. Tuy nhiên, phương pháp này cũng đặt ra nhiều thách thức cho các KTVNB khi thực hiện quy trình KTNB trong các DNKDBĐS nói riêng và các DN nói chung. Từ kết quả nghiên cứu, có thể thấy để gia tăng mức độ áp dụng phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên rủi ro trong KTNB tại các DNKDBĐS ở Việt Nam hiện nay, cần thực hiện các khuyến nghị sau: Thứ nhất, đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: Sau khi Nghị định số 05/2019/NĐ-CP và Thông tư số 66/2020/TT-BTC ban hành Quy chế mẫu về kiểm toán nội bộ áp dụng cho doanh nghiệp ra đời, Bộ Tài chính sẽ nghiên cứu, xây dựng và ban hành tài liệu, cẩm nang hướng dẫn cụ thể hơn trên cơ sở thông lệ quốc tế. Cùng với đó, cơ quan quản lý nhà nước cần phối hợp với các Hội nghề nghiệp trong nước, quốc tế xây dựng chương trình, tài liệu đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ KTVNB, kiểm soát viên nội bộ. Cùng với việc tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho KTNB, công tác thông tin tuyên truyền cần được đẩy mạnh nhằm giúp các đơn vị nâng cao nhận thức về vai trò của KTNB, nhận thấy rõ sự cần thiết phải xây dựng hệ thống KTNB hướng tới quản trị rủi ro và coi quản trị rủi ro là vấn đề ưu tiên trong quá trình thiết kế hệ thống KTNB của DN. Thứ hai, các DNKDBĐS cần nâng cao trình độ, chuyên môn cho KTVNB: để duy trì và phát triển các KTVNB, bắt kịp với những thay đổi của môi trường kinh doanh và chính sách tài chính kế toán, KTVNB phải tích cực rèn luyện chuyên môn nghiệp vụ. Hàng năm, các DNKDBĐS cần phối hợp bố trí cho tất cả các KTVNB được đào tạo và bồi dưỡng kiến thức mới và có tính ứng dụng cao tại đơn vị. Ngoài ra, các DN cần khuyến khích KTVNB thi các chứng chỉ kiểm toán. Để có được các chứng chỉ đó, các KTVNB phải trang bị một kiến thức nền tảng chắc chắn. Khi các KTVNB có những chứng chỉ trên sẽ tạo cho họ có mối liên hệ chặt chẽ với các tổ chức nghề nghiệp, tạo cho họ điều kiện luôn cập nhật kiến thức và thực hiện công việc của mình theo những chuẩn mực tốt nhất. Thứ ba, các DNKDBĐS cần tăng cường áp dụng công nghệ thông tin cho hoạt động KTNB: Để tăng hiệu quả của KTNB và giảm chi phí, các nhà lãnh đạo DN cần có chính sách đầu tư các thiết bị công nghệ thông tin, trang bị hệ thống phần mềm KTNB, mở các lớp tập huấn phần mềm cho KTVNB. DN cần thiết lập bộ phận QLRR để thực hiện việc xác định, đánh giá và giải pháp ngăn chặn rủi ro trong các bộ phận, nghiệp vụ toàn DN. Song song với việc thành lập bộ phận QLRR, các DN cũng cần xây dựng và hoàn thiện quy chế hoạt động của bộ phận QLRR cũng như xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá rủi ro. Thứ tư, thay đổi nhận thức của nhà quản trị về KTNB và QLRR. Để KTVNB có thể thực hiện phương pháp tiếp cận dựa trên rủi ro trong các DNKDBĐS cần thay đổi nhận thức của nhà quản trị về QLRR. QLRR tại các DNKDBĐS nên được thực hiện như một chức năng xuyên suốt quá trình hoạt động của tất cả các bộ phận trong đơn vị, không chỉ tồn tại độc lập trong một phòng ban hay bộ phận. Chức năng này cần được thực hiện chuyên trách bởi các cán bộ QLRR trong mỗi bộ phận, có mức độ hiểu biết sâu sắc về đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của bộ phận, nắm được các mục tiêu, các rủi ro có khả năng ảnh hưởng đến việc hoàn thành mục tiêu của đơn vị cũng như kiểm soát nội bộ cần áp dụng để giảm thiểu các rủi ro theo yêu cầu quản trị. Việc đánh giá rủi ro sẽ đảm bảo tính khách quan và sát thực, giúp cho bộ phận KTNB áp dụng thực hiện phương pháp KTNB dựa trên rủi ro và nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm toán. Thứ năm, các DNKDBĐS cần sớm xây dựng và hoàn thiện quy chế KTNB: Hiện nay, quy chế KTNB của các DNKDBĐS nhiều chỗ còn sơ sài và chưa phù hợp với tình hình hoạt động SXKD hiện Sè 149 + 150/2021102 QUẢN TRỊ KINH DOANH thương mại khoa học tại của DN và tình hình phát triển của KTNB trên thế giới. Do đó, các DNKDBĐS cần sớm xây dựng và hoàn thiện quy chế KTNB phù hợp để làm căn cứ cho hoạt động KTNB.u Tài liệu tham khảo: 1. Coderre.D. (2005), GTAG 3 - Continuous audit- ing implications for assurance, monitoring and risk assessment, 1st ed, Altammte Springs, Floria, IIA. 2. Deloitte và SCIC (2015), Sổ tay hướng dẫn về quản trị rủi ro áp dụng cho các công ty thành viên của SCIC, Hà Nội. 3. Griffths. D. (2006), Risk based internal audit- ing - An Introduction, www.internalaudit.biz, truy cập ngày 12/10/2020. 4. IIA (2002), Standards for the Professional Practice of Internal Auditing, The Institute of Internal Auditors, Altamonte Springs, truy cập ngày 20/10/2020. 5. IIA (2016), International Professional Practice Framework (IPPF), hhtp://.www.theiia.org, 20/5/2017. 6. Jenny. G.S. and Pamela.K (2006), Relation between external audit fees, audit committee char- acteristics and internal audit, Accounting and Finance, 2006, vol. 46, issue 3, 387-404. 7. Liu.J (2012), The Enterprise Risk Management and the Risk Oriented Internal Audit, Business, Vol. 4 No. 3, 2012, pp. 287-292. doi: 10.4236/ib.2012.43036. 8. KPMG (2017), Báo cáo khảo sát về ngành nghề tổ chức KTNB tại Việt Nam, Hà Nội. 9. Miller.K (2014), The Effectiveness Internal Auditing has to Help Improving Companies, Honors Theses. 2436. https://scholarworks.wmich.edu/hon- ors_theses/2436. 10. Nguyễn Thị Hồng Thúy (2010), Tổ chức KTNB trong các tập đoàn Kinh tế Việt Nam, Luận án tiến sỹ Kinh tế, trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 11. Phan Trung Kiên (2014), Đo lường việc thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ trong các doanh nghiệp: Nghiên cứu kiểm toán nội bộ của các tổng công ty xây dựng Việt Nam, Tạp chí Kinh tế & phát triển, số 204, tháng 7/2014. 12. Rezaee, Z. , Riley, R. (2010), Financial Statement Fraud: Prevention and Detection, Second edition, Second edition, John Wiley & Sons, Inc., New Jersey. 13. Trần Thị Lan Hương (2020), Tổ chức kiểm toán nội bộ trong các công ty xi măng Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội. 14. Trần Văn Hồng (2020), Vận dụng phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro trong kiểm toán dự án đầu tư xây dựng công trình, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Kiểm toán Nhà nước. 15. Trần Thị Hồng Mai (2009), Đánh giá rủi ro trong kiểm toán nội giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu hoạt động, Tạp chí Kiểm toán, số 8, Tr.17-19. 16. Sarrens.G. (2009), Internal auditing research: Where are we going?, International Journal of Auditing 13(1), DOI: 10.1111/j.1099- 1123.2008.00387.x 17. Vũ Thùy Linh (2014), Hoàn thiện tổ chức bộ máy và quy trình kiểm toán nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt nam, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội. 18. Yu Tzu.C.,Hanchung C.,Rainbow K.C, and Wuchun C.,(2019), The impact of internal audit attributes on effectiveness of internal control over operations and compliance, Journal of comtempo- rary Accounting and Economics, 15,pp.10-19 Summary The approach of audit in general as well as Internal Audit (IA) in particular has gradually changed from a systematic approach, compliance to a risk-based audit to add value and effectiveness results for enterprise. Through the risk-based audit approach, IA is always considered the "eye and eye" of enterprise management, helping the executive managers to better control operations and risk man- agement (RM), thus, it also improves reputation, brand, increases the confidence of shareholders, investors, partners and authorities about the gover- nance system of the organization. Therefore, the purpose of this study is to evaluate the applicability of the risk-based audit approach in IA in the real estate firms in Vietnam and suggest some appropri- ate recommendations to encourage and guide the application of risk-based audit approach in IA. 103 ? Sè 149 + 150/2021 QUẢN TRỊ KINH DOANH thương mại khoa học
File đính kèm:
- phuong_phap_tiep_can_kiem_toan_noi_bo_dua_tren_rui_ro_trong.pdf