Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 139 - 5/2019

1. Cải cách chính sách và TTHC thuế qua đánh giá của các tổ chức trong và ngoài nước 1.1. Khái quát tình hình cải cách chính sách và TTHC thuế Trong những năm qua, cải cách chính sách và TTHC thuế ở Việt Nam được thực hiện thông qua hình thức/biện pháp chủ yếu sau: (i) Sửa đổi, ban hành các văn bản pháp quy theo hướng cải cách TTHC (như cắt giảm các yêu cầu, điều kiện, giấy tờ, thủ tục không cần thiết), giảm thời gian, chi phí tuân thủ cho doanh nghiệp trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn, tiếp thu các thông lệ tốt của quốc tế và giải quyết những vướng mắc phát sinh trong thực tiễn làm cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh, gây ra sự tốn kém thời gian, chi phí cho doanh nghiệp; (ii) Công khai, minh bạch trình tự, quy trình giải quyết và hướng dẫn cho người nộp thuế trong việc thực hiện chính sách và TTHC thuế; (iii) Xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho quản lý thuế và cung cấp dịch vụ công trực tuyến qua mạng internet cho người nộp thuế (cung cấp cho doanh nghiệp nộp thuế tất cả các văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn về thuế, các thông tin cảnh báo về những rủi ro trong thực hiện nghĩa vụ thuế như: doanh nghiệp bỏ trốn, mất tích, hóa đơn không còn giá trị sử dụng.). Nhờ đó, số TTHC thuế đã giảm từ 385 thủ tục tại thời điểm 31/12/2015 xuống còn 298 thủ tục vào cuối năm 2017; năm 2018, tiếp tục cắt giảm 7 thủ tục và đơn giản 2 thủ tục (liên quan tới khai thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm viễn thông; thủ tục khai khoản thu điều tiết và thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng đối với một số sản phẩm máy móc; thủ tục khai thuế giá trị gia tăng đối với cơ sở sản xuất thủy điện); đặc biệt, tất cả 298 thủ tục đều đã được chuẩn hóa, trong đó có tới 125 thủ tục được thực hiện dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3 và 4, con số này sẽ tiếp tục tăng trong thời gian sắp tới. Ngoài ra, đến nay ngành Thuế đã triển khai ở 63/63 tỉnh, thành phố và 100% Chi cục Thuế trực thuộc thực hiện khai thuế, hoàn thuế qua mạng internet; thực hiện thí điểm hóa đơn điện tử tại Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh

Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 139 - 5/2019 trang 1

Trang 1

Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 139 - 5/2019 trang 2

Trang 2

Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 139 - 5/2019 trang 3

Trang 3

Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 139 - 5/2019 trang 4

Trang 4

Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 139 - 5/2019 trang 5

Trang 5

Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 139 - 5/2019 trang 6

Trang 6

Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 139 - 5/2019 trang 7

Trang 7

Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 139 - 5/2019 trang 8

Trang 8

Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 139 - 5/2019 trang 9

Trang 9

Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 139 - 5/2019 trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 70 trang xuanhieu 6340
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 139 - 5/2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 139 - 5/2019

Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 139 - 5/2019
hiên tai. Các cuộc 
kiểm toán hữu hình chiếm ưu thế trong các cuộc 
kiểm toán trước thiên tai trong khi đó gần một nửa 
phát hiện kiểm toán trong các cuộc kiểm toán sau 
thiên tai đến từ các dự án vô hình. Chủ đầu tư của 
các dự án tái thiết được chia thành nhóm Chính 
phủ, chính quyền địa phương hoặc các đơn vị tư 
nhân làm chủ đầu tư, 2 phần 3 kết quả kiểm toán 
trước thiên tai là từ các dự án do chính quyền địa 
phương làm chủ đầu tư. Tuy nhiên, giai đoạn sau 
khi xảy ra thiên tai thì tỷ lệ giữa ba nhóm này cơ 
bản tương đương. 
Các đặc điểm khác của kiểm toán quản lý thiên tai
Các cuộc kiểm toán về công tác quản lý thiên 
tai phần lớn đều diễn ra ở cấp độ dự án. Ví dụ như, 
cuộc kiểm toán quản lý thiên tai điển hình là nhằm 
xác định liệu các dự án xây dựng do Chính phủ tài 
trợ có được tiến hành phù hợp với ngân sách được 
phê duyệt, với luật và các quy định khác. Do đó, 
phần lớn các cuộc kiểm toán về quản lý thiên tai 
đều trở thành cuộc kiểm toán thường xuyên. Các 
kiểm toán viên chuyên về lĩnh vực này cần tìm hiểu 
các quy định liên quan để có thể tiến hành kiểm 
toán hiệu quả.
Liên quan đến cấp độ kiểm toán, rõ ràng rằng 
các cuộc kiểm toán chủ yếu mang tính đặc thù của 
từng bộ phận. Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra 
các dự án hay hỗ trợ tài chính từ mỗi cơ quan phụ 
trách. Đặc điểm này một phần xuất phát từ cơ cấu 
tổ chức của Ủy ban. Từng cuộc kiểm toán riêng 
biệt này giúp cho các kiểm toán viên xác định các 
hành vi không phù hợp ở cấp độ vi mô và thông 
báo cho đồng nghiệp ở các bộ phận khác thông qua 
cơ chế phối hợp chéo.
Về cách thức kiểm toán, các kiểm toán viên 
thường dựa vào lĩnh vực kiểm toán và kiểm tra tài 
liệu do đơn vị được kiểm toán cung cấp. Cách tiếp 
cận truyền thống này vẫn được áp dụng cho kiểm 
toán quản lý thiên tai và được phần lớn kiểm toán 
viên sử dụng. Ngoài ra, các công cục mới được sử 
dụng như công nghệ viễn thám, hệ thống thông 
tin địa lý (GIS) và hệ thống định vị toàn cầu (GPS) 
cũng được sử dụng rộng rãi hơn cho các cuộc kiểm 
toán trong tương lai về địa lý cũng như kiểm toán 
chuyên đề như hướng dẫn của ISSAI 5510.
Ví dụ cụ thể
Ví dụ cụ thể sau đây trình bày kết quả kiểm toán 
đã được Ủy ban Kiểm toán Nhật Bản thực hiện.
Sự phát triển của mạng lưới công nghệ thông tin 
ngăn ngừa thiên tai sử dụng trong các khu đô thị 
Đây là kết quả kiểm toán các dự án được triển 
khai bởi các chính quyền địa phương nhằm thiết 
lập cơ sở hạ tầng hữu hình dành cho trường hợp 
động đất khẩn cấp.
Bộ Đất đai, cơ sở hạ tầng, giao thông và du lịch 
đã hỗ trợ cho các chính quyền địa phương để thực 
hiện các dự án giúp cấu trúc đô thị linh hoạt hơn 
với thiên tai. Viện trợ này sẽ được phân phối khi các 
thành phố xây dựng hạ tầng viễn thông để đảm bảo 
kết nối trong trường hợp khẩn cấp với điều kiện các 
cơ sở này được xây dựng dựa trên “kế hoạch 5 năm 
về khuyến khích phát triển đô thị thích ứng động 
đất” trong đó các thành phố phát triển theo hướng 
ngăn ngừa thảm họa động đất. Ngoài ra, trong việc 
lắp đặt các thiết bị radio trong các tòa nhà đều phải 
đảm bảo đã được khảo sát địa chấn để hệ thống có 
thể hoạt động khi có động đất.
Ủy ban Kiểm toán cũng đã kiểm tra 72 cơ sở 
trạm chủ và 14.021 cơ sở trạm vệ tinh trị giá 25 
tỷ JPY (223,2 triệu USD), được thành lập từ năm 
2008 đến 2015 tại 95 thành phố bằng cách xem xét 
các tài liệu liên quan và thực hiện kiểm tra tại chỗ. 
Theo đó, đã phát hiện 27 thành phố với 87 hệ thống 
radio trong các tòa nhà không được xác nhận hoặc 
không có khả năng chống chọi với các cơn địa 
chấn. Do đó, chúng sẽ không hoạt động hiệu quả 
khi có thiên tai.
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 69Số 138 - tháng 4/2019
Ví dụ, thành phố Konan ở quận Kochi đã cài 
đặt hệ thống quản trị vô tuyến nhằm phát triển 
mạng lưới truyền thông như một phần của Dự 
án. Để truyền thông tin chính xác, nhanh chóng 
đến người dân khi một trận động đất lớn dọc theo 
máng Nankai (trận động đất Nankai) xảy ra, trạm 
chủ sẽ gửi dữ liệu đến các trạm vệ tinh trên toàn 
thành phố. Trạm chủ được cho là được thiết lập 
trong tòa nhà chính quyền thành phố, nơi đặt trụ 
sở quản lý các sự cố khẩn cấp, nhưng rõ ràng là 
tòa nhà thành phố không đủ khả năng chống chọi 
với động đất. Theo kiểm tra địa chấn Thành phố 
Konan đã thực hiện, Chỉ số cấu trúc địa chấn là 
0,43, thấp hơn nhiều so với giá trị cần thiết cho trụ 
sở quản lý khẩn cấp là 0,9. Do đó, hệ thống vô tuyến 
hành chính sử dụng khi có thảm họa sẽ không hoạt 
động hiệu quả trong trường hợp xảy ra động đất ở 
Nankai.
Do đó, Ủy ban kết luận rằng Bộ Đất đai, cơ sở 
hạ tầng, giao thông và du lịch (Bộ) cần phải thực 
hiện các biện pháp sau:
• Để các hệ thống này hoạt động hiệu quả khi 
có động đất, Bộ cần phải hướng dẫn 27 thành phố 
xây dựng kế hoạch trong đó đưa ra các biện pháp 
cần thiết đối với các thiết bị đã được lắp đặt trong 
các tòa nhà song chưa đảm bảo khả năng chống 
chọi động đất.
• Bộ cần thông báo cho các chính quyền địa 
phương rằng Mạng lưới thông tin ngăn ngừa thảm 
họa cần phải được lắp đặt trong các tòa nhà có đủ 
khả năng chống chọi động đất.
• Nhà nước cần chủ trì thực hiện các dự án phục 
hồi tái thiết sau Đại động đất. 
kinh nghiệm đối với Việt Nam và kiểm toán 
nhà nước Việt Nam
Ứng phó với thiên tai là nhiệm vụ vô cùng quan 
trọng, đặc biệt là với các địa phương vùng núi, 
vùng ven biển, nơi mà thiên tai xảy ra nhiều hơn 
các khu vực nội thị. Từ kinh nghiệm của Nhật Bản, 
có thể thấy rằng, việc ứng phó với thiên tai cần phải 
được tiến hành đồng bộ từ khâu phòng chống cho 
đến việc cứu trợ, cứu hộ cứu nạn và phục hồi hậu 
quả, tái thiết sau thiên tai. Ở nước ta, hệ thống dự 
báo thời tiết đã thực hiện khá tốt công tác dự báo 
để từ đó chính quyền các địa phương, các doanh 
nghiệp, các hộ dân, đặc biệt là những hộ nuôi trồng 
thủy sản (do thiên tai ở nước ta chủ yếu là bão, lũ 
lụt, lũ quét ở vùng núi...) có các biện pháp phòng 
ngừa hiệu quả. 
Kiểm toán nhà nước Việt Nam chưa thực hiện 
riêng biệt cuộc kiểm toán chuyên đề về quản lý 
thiên tai, phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên 
tai mà chủ yếu lồng ghép trong các cuộc kiểm toán 
dự án đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi, công 
trình tiêu thoát lũ... hoặc các cuộc kiểm toán tài 
chính ngân sách địa phương với các khoản chi liên 
quan đến cứu trợ thiên tai. 
Để mang lại hiệu quả cao nhất, KTNN cần thực 
hiện cuộc kiểm toán chuyên đề kiểm toán hoạt 
động về công tác quản lý thiên tai từ khâu phòng 
tránh - ứng phó, giảm nhẹ thiệt hại trong thiên tai 
và giai đoạn cứu trợ, phục hồi. Đối với hoạt động 
này, kiểm toán tài chính không đóng vai trò quyết 
định mà chính là kiểm toán tính kinh tế - hiệu quả 
- hiệu lực của các chương trình ứng phó với thiên 
tai, và xa hơn là ứng phó biến đổi khí hậu. Từ đó, 
đưa ra các kiến nghị kiểm toán phục vụ cho công 
tác phòng tránh thiên tai như: về các công trình 
phòng tránh bão, các dự án xây nhà vượt lũ, nhà 
nổi... Thực hiện chủ đề của Đại hội lần thứ 14 các 
Cơ quan Kiểm toán tối cao châu á (ASOSAI 14), 
KTNN cần thực hiện nhiều cuộc kiểm toán liên 
quan đến các vấn đề phát triển bền vững nói chung 
và thực hiện sứ mệnh trong việc giúp cho người 
dân ứng phó với thiên tai nói riêng, không để thiên 
tai ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Audit of disaster management in Japan - 
Recent Trends and Characteristics, Board 
of Audit of Japan, ASOSAI Journal.
VAÊN BAÛN MÔÙI 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN70 Số 138 - tháng 4/2019
khuYeáN caùo cuûa cuïc thueá thaøNh phoá hoà chí miNh
veà caùc sai phaïm thueá thöôøNg gaëp
Trong khuyến cáo này, Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh nêu lên một số sai phạm thuế thường gặp như sau:
Đối với các doanh nghiệp có giao dịch liên kết
▶ Xác định giá mua các yếu tố đầu vào như 
nguyên liệu, máy móc thiết bị, công nghệ chuyển 
giao cao hơn giá thị trường.
▶ Xác định giá bán hàng hóa hoặc dịch vụ thấp 
hơn giá thị trường.
▶ Kê khai việc cung cấp các loại dịch vụ nhưng 
trên thực tế dịch vụ đó không phát sinh.
▶ Thanh toán chi phí công ty mẹ phân bổ cho 
công ty con, các khoản thanh toán hộ trong tập 
đoàn không minh bạch, không chứng minh được 
dịch vụ đã cung cấp.
▶ Chi trả các khoản về nhãn hiệu, bản quyền, 
chi phí huấn luyện, đào tạo nhưng không chứng 
minh được tính hợp lý.
▶ Trả lãi vay cho các bên liên kết cao hơn lãi suất 
của ngân hàng thương mại hoặc cho các bên liên 
kết báo lỗ hoặc đang hưởng thuế suất ưu đãi vay 
không lãi suất.
▶ Giao dịch với các công ty có thuế suất ưu đãi 
hoặc có trụ sở tại các “thiên đường thuế”.
Cũng được đề cập trong khuyến cáo, Cục Thuế 
Thành phố Hồ Chí Minh sẽ tiếp tục đẩy mạnh công 
tác thanh tra/kiểm tra các doanh nghiệp có giao 
dịch liên kết (GDLK) thuộc các nhóm đối tượng sau:
▶ Doanh nghiệp lỗ liên tục nhiều năm, lỗ hết 
vốn chủ sở hữu nhưng vẫn tiếp tục hoạt động, mở 
rộng đầu tư và doanh thu ngày càng tăng trưởng;
▶ Các công ty có thu nhập cao trong giai đoạn 
ưu đãi nhưng thu nhập giảm dần trong giai đoạn 
hết ưu đãi;
▶ Công ty có tỷ suất lợi nhuận liên tục thấp hơn 
lợi nhuận bình quân ngành trên địa bàn.
Như vậy, nhằm quản lý và giảm thiểu rủi ro 
liên quan đến các vấn đề về xác định giá GDLK, 
người nộp thuế cần phải soát xét lại tình hình tuân 
thủ các quy định về xác định giá GDLK trong việc 
kê khai và lập hồ sơ xác định giá GDLK, đánh giá 
rủi ro liên quan và chính sách giá trong nội bộ Tập 
đoàn nhằm chủ động chuẩn bị/lưu giữ đầy đủ các 
tài liệu chứng minh.
Đối với doanh nghiệp hoạt động xây dựng và 
bất động sản
Hành vi sử dụng phương pháp thời điểm để thực 
hiện lách thuế không đúng pháp luật
▶ Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản: 
Không lập hóa đơn, không khai thuế GTGT, không 
tạm nộp thuế TNDN khi thu tiền theo tiến độ 
trong hợp đồng.
▶ Doanh nghiệp hoạt động xây dựng: Không lập 
hóa đơn, hoặc lập hóa đơn không đúng thời điểm 
phát sinh doanh thu nhằm mục đích chờ hợp thức 
hóa chứng từ đầu vào để giảm số thuế phải nộp.
▶ Doanh nghiệp hoạt động xây dựng xuất hóa 
đơn theo số tiền tạm ứng để chủ đầu tư khấu trừ 
thuế GTGT không đúng theo quy định.
▶ Xuất hóa đơn sai thời điểm như đã bàn giao 
bất động sản nhưng không xuất hóa đơn, chờ khi 
toàn bộ dự án hoàn thành mới xuất hóa đơn; không 
lập hóa đơn đối với số tiền khách hàng chưa thanh 
toán cho phần bất động sản đã bàn giao.
Hành vi sử dụng phương pháp chuyển đổi để thực 
hiện lách thuế
▶ Doanh nghiệp chuyển nhượng bất động 
sản cho cá nhân với giá thấp hơn giá thị trường 
nhằm làm giảm nghĩa vụ thuế TNDN (20% trên lợi 
nhuận), sau đó cá nhân bán lại cho nhà đầu tư theo 
giá thị trường (nộp thuế 2% trên giá bán).
Hành vi sử dụng phương pháp chuyển lợi nhuận 
để thực hiện lách thuế
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 71Số 138 - tháng 4/2019
▶ Chuyển lợi nhuận từ doanh nghiệp áp dụng 
thuế suất thuế TNDN phổ thông sang doanh 
nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế 
TNDN hoặc đang lỗ.
▶ Thỏa thuận cho vay/ hoặc cho mượn không 
lãi suất, vì nếu phát sinh lãi, công ty cho vay sẽ phải 
kê khai tính thuế trên lãi vay ngay trong năm, trong 
khi công ty đi vay chưa được khấu trừ toàn bộ chi 
phí lãi vay mà lãi vay này được vốn hóa và chỉ được 
khấu trừ trong chi phí khấu hao tài sản.
Hành vi gian lận thuế
▶ Thành lập một chuỗi doanh nghiệp để nâng 
khống chi phí và số thuế GTGT khấu trừ từ các nhà 
thầu phụ, nhà thầu chính, doanh nghiệp làm dự án 
và trong đó có một nhà thầu phụ sử dụng bất hợp 
pháp hóa đơn.
▶ Hạch toán sai pháp luật kế toán dẫn đến kê 
khai sai chi phí được trừ.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong 
lĩnh vực thương mại điện tử
▶ Không thực hiện khai báo doanh thu, hoặc 
khai báo doanh thu không đầy đủ. Để phát hiện các 
hành vi này, cơ quan thuế có thể sử dụng các biện 
pháp như sau:
- Thông qua các trang web bán hàng, xác định 
tài khoản nhận thanh toán tiền mua hàng, và sau 
đó tiến hành xác minh tại ngân hàng để xác định 
doanh thu bán hàng nhưng không kê khai nộp 
thuế.
- Thanh tra, kiểm tra hoặc xác minh tại các đơn 
vị ký hợp đồng nhận vận chuyển giao hàng hóa có 
thu hộ tiền cho người bán.
▶ Đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ 
xuyên biên giới, xác định các dịch vụ tiêu dùng tại 
Việt Nam nhưng kê khai là dịch vụ xuất khẩu.
▶ Xác định sai phạm liên quan đến các dịch vụ 
quảng cáo, dịch vụ nhập liệu, dịch vụ xử lý dữ liệu 
mà đang kê khai là hoạt động sản xuất phần mềm 
hưởng ưu đãi thuế suất thuế TNDN 10% (thay vì 
thuế suất thuế TNDN phổ thông).
▶ Các khuyến cáo này thể hiện quyết tâm tăng 
cường công tác Thanh tra, Kiểm tra của cơ quan 
Thuế, do đó các doanh nghiệp cần có sự tuân thủ 
phù hợp.
VAÊN BAÛN MÔÙI 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN72 Số 138 - tháng 4/2019
PHIếU ĐẶT MUA
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOáN
Đơn vị: ................................................................................
Địa chỉ: ................................................................................
Số điện thoại: .......................... Fax: ...................................
Mã số thuế: .........................................................................
Số tài khoản: .......................................................................
tại: .......................................................................................
Đặt mua TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOáN
Với số lượng: ............... cuốn/kỳ xuất bản
Số tiền: 9.500 đồng/cuốn x ...... = ........... ... /kỳ xuất bản
KÍNH GỬI:
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU kHOA HỌC kIỂM TOÁN
Địa chỉ: Số 111 Trần Duy Hưng - Cầu Giấy - Hà Nội
Tel: 024 6282 2213
Website: khoahockiemtoan.vn
Email: tcnckhkt@yahoo.com.vn /
tapchinghiencuukhoahoc@sav.gov.vn 
Số tài khoản: 0451000375016 tại NH Ngoại Thương Hà Nội,
Chi nhánh Thành Công
... Ngày ... tháng ... năm 20........
 Thủ trưởng đơn vị
Bản tin do Ernst &Young Việt Nam cung cấp
Xaùc ÑÒNh soá thueá thu Nhaäp caù NhaÂN Ñöôïc giaûm 
taïi khu kiNh teá Naêm 2018
▶ Theo nghị định số 82/2018/NĐ-CP, ưu đãi về 
việc giảm 50% số thuế TNCN đối với thu nhập từ 
tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được do làm 
việc tại Khu Kinh tế không còn được áp dụng từ 
ngày 10 tháng 07 năm 2018.
▶ Vừa qua, TCT ban hành CV 1285 hướng dẫn 
chi tiết cách xác định số thuế TNCN được giảm cho 
các cá nhân nêu trên khi quyết toán thuế TNCN 
năm 2018 như sau:
Thuế TNCN 
được giảm =
Tổng số thuế 
TNCN phải 
nộp trong 
năm
x
Thu nhập chịu thuế tại Khu kinh tế cá nhân nhận 
từ 1/1/2018 đến 9/7/2018
x 50%
Tổng thu nhập chịu thuế trong năm tính thuế
Trong đó:
▶ Tổng số thuế TNCN phải nộp trong năm là 
thu nhập chịu thuế từ tiền công, tiền lương phát 
sinh trong năm tính thuế theo quy định của pháp 
luật về thuế TNCN.
▶ Tổng thu nhập chịu thuế trong năm tính thuế 
là thu nhập chịu thuế từ tiền công, tiền lương cá 
nhân được nhận bao gồm cả thu nhập trong Khu 
kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu và thu nhập ngoài 
Khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu (nếu có).

File đính kèm:

  • pdftap_chi_nghien_cuu_khoa_hoc_kiem_toan_so_139_52019.pdf