Phân tích và lựa chọn thời điểm đóng tối ưu cho máy cắt của tụ bù cao áp bằng Synchro-Teq tại trạm biến áp 220kV Hà Đông
Việc nghiên cứu ứng dụng thiết bị điều khiển đóng/mở cho các tải phản
kháng đã các công ty điện lực rất quan tâm nhằm giảm thiểu ảnh hưởng của quá
trình quá độ. Bài báo đã đi vào phân tích phương pháp đóng vào sóng, các thách
thức của việc lựa chọn thông số cho thiết bị điều khiển đóng mở máy cắt, đồng
thời thử nghiệm đối với máy cắt cho tụ điện tại trạm biến áp 220kV Hà Đông. Các
kết quả nghiên cứu cho thấy thiết bị Synchro-Teq đã hạn chế được dòng xung
kích, hiện tượng quá độ trong hệ thống điện và có thể được ứng dụng nhiều hơn
trong các tải phản kháng khác như kháng điện bù ngang, máy biến áp không tải,
đường dây không tải.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích và lựa chọn thời điểm đóng tối ưu cho máy cắt của tụ bù cao áp bằng Synchro-Teq tại trạm biến áp 220kV Hà Đông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích và lựa chọn thời điểm đóng tối ưu cho máy cắt của tụ bù cao áp bằng Synchro-Teq tại trạm biến áp 220kV Hà Đông
khiển trường hợp RDDS phân tán khác 0 và các giá trị RDDS nhỏ thời gian đóng của MC đối với mỗi pha, dựa trên những hơn 1 pu. điều kiện bên ngoài về điện áp và thông số bên trong của Hình 1 cho thấy mối quan hệ qua lại giữa các biến hệ MC như độ phân tán, đặc tính suy giảm điện áp của MC tại thống khác nhau. Đường cong màu xanh đại diện cho điện thời điểm đóng. Đối với tụ điện, thời điểm đóng tối ưu về áp mạng tuyệt đối trong PU. Ba đường độ dốc đại diện cho mặt lý thuyết tương ứng với điểm điện áp với giao với 0. Vì RDDS của MC tại giới hạn trung tâm và giới hạn bên ngoài MC thường không lý tưởng, nên cần tính đến sự phân tán của phân phối chuẩn đường cong ± 3σ. Đối với ví dụ này, thời gian đóng cơ học của MC và giá trị RDDS. Điều này dẫn chỉ 0,2% mẫu nằm trên độ dốc âm của đường cong điện áp. đến sự thay đổi mục tiêu lý thuyết để có được một vùng Vì vậy, khi thí nghiệm chỉnh định, nếu một sự kiện rơi vào hoạt động khi đóng bị hạn chế đến điện áp tối thiểu. Điều độ dốc điện áp âm, thì cần tăng giá trị Shift °. này có thể được biểu diễn đồ thị bằng sự dịch chuyển sang Để đơn giản, khi bắt đầu vận hành, Shift° có thể được phải, để hồ quang điện chủ yếu xảy ra trên cạnh phía chiều điều chỉnh ở Xº sau khi qua điện áp bằng 0. Các kiểm tra tăng điện áp trong khi các tiếp điểm đang tiến gần hơn khác thực hiện một vài độ trên và dưới dự đoán đầu tiên (hình 1) [3-5]. này, sau đó sẽ cung cấp các chỉ dẫn về RDDS và thời gian cơ Sự thay đổi này là được tính theo hai bước: xác định dải học. Giá trị Shift° sau đó có thể được giảm nếu RDDS cao điện áp thấp tối ưu cho một phân tán cơ học nhất định, sau đó (tức là > 1PU). Đối với ví dụ này, biên độ trung bình giá trị kết hợp kết quả với giá trị RDDS. mà tại đó tụ điện sẽ được đóng điện bằng một nửa giá trị Giá trị của phân tán cơ khí khi đóng ở ± 3σ (σ là độ phân ΔV. Giá trị này sẽ là giảm đối với phân tán của MC nhỏ hơn. tán cơ khi tiêu chuẩn) trên MC được sử dụng để tính toán Trong thực tế, thời gian đóng MC thực (RCT) nhận được các giới hạn của điện áp tối đa đặt vào tụ điện ( ∆ ). Giá từ các công thức (3), trong đó kết quả phải luôn dương khi trị lớn nhất tối ưu này chỉ liên quan đến giá trị phân tán và thí nghiệm vận hành: được xác định trong hệ đơn vị tương đối bởi công thức (1) ∗ Shift = (3) dưới đây với sự phân tán được cung cấp theo độ ở định ∗ 0 dạng ± X, trong đó 360 tương ứng với 1 chu kỳ của tần số RCT = Shift − (T − T ) (4) HTĐ [4]. trong đó: đỉ ∆V = ∗ sin (X) (1) ms đỉ đị Shift , Shift ° được biểu thị bằng ms; Phương trình này chỉ ra rằng giá trị điện áp trong hệ Tmc: lý thuyết MC đóng cơ khí thời gian (ms); đơn vị tương đối (pu) tại thời điểm đóng MC có thể được Tec: thời gian đóng điện đo được (ms); chứa trong ranh giới của ± ΔV bất kể RDDS (miễn là nó là f: tần số mạng tính bằng Hertz. Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn Vol. 57 - No. 3 (June 2021) ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 23 KHOA H ỌC CÔNG NGHỆ P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 3. ỨNG DỤNG CHO MẮY CẮT CỦA BỘ TỤ TẠI TBA 220kV Hình dạng điện áp cho cả ba pha vẫn có dạng hình sin HÀ ĐÔNG mà không có hiện tượng méo/sụt áp/quá độ tần số cao. 3.1. Giới thiệu thiết bị tại bộ tụ Dòng xung kích nhỏ hơn mức chấp nhận được. Trạm biến áp 220kV Hà Đông gồm 5 MBA, 4 cấp điện áp, Lựa chọn thời điểm đóng theo CIGRÉ [7] và bằng 220kV, 110kV, 22kV, 35kV, 9 đường dây 220kV, 8 đường dây Synchro Teq (Vizimax) khi áp dụng độ trễ (80) như bảng 1. 110kV. Máy cắt 102 nối vào TG C12 phía 110kV loại: GL313- Bảng 1. Thông số góc, thời gian theo CIGRÉ và Vizimax khi đóng MC F3/4031P ba pha ba bộ truyền động, MC SF6; thiết bị lựa chọn thời điểm đóng/mở hiện tại: RPH2-2SA0 [6]. Đóng pha A Đóng pha B Đóng pha C Thứ tự Độ ms (50Hz) Độ ms (50Hz) Độ ms (50Hz) pha 1500 8,3 150 8,3 240 13,3 A+B, C 1580 8,7 158 8,7 248 13,7 (80 trễ) 3.3. Lựa chọn thông số khi mở tụ Để giảm thiểu nguy cơ đánh lửa trở lại (restrikings hay re-ignition), việc mở MC (cơ khí) được điều khiển theo cách để làm cho các tiếp điểm tách biệt đủ xa khỏi điểm sóng Hình 2. Sơ đồ tụ 102 nối vào thanh góp TG02 - phía 110kV của TBA Hà Đông dòng điện giao cắt với 0 (đủ xa so với đỉnh của điện áp bị (52,242kVAr tại 110kV - 3 pha trung tính cách điện) ngắt). Điều này sẽ đảm bảo khả năng cắt mạch đủ lớn tại thời điểm dòng điện triệt tiêu. 3.2. Lựa chọn thông số khi đóng tụ Với cấu hình nối hình Y điều này có nghĩa là mở một Để nghiên cứu việc điều khiển đóng/mở, nhóm tác giả pha cách xa khỏi điểm sóng dòng điện đi qua 0 và các pha thực hiện việc thí nghiệm MC, lựa chọn thông số và chỉnh tiếp theo cách xa điểm mà sóng dòng điện của pha thứ định cho thiết bị CSD có tên là Synchro-Teq của hãng nhất giao cắt với 0 (tại điểm đó chênh lệch điện áp giữa các Vizimax [8], đồng thời tiến hành so sánh với thiết bị hiện có pha còn lại là cực đại, như được mô tả bằng mũi tên đỏ (RPH2). trong hình 4). Vì khoảng thời gian lý tưởng của hồ quang là Với MC loại SF6, cả Cigré và Vizimax đều khuyến cáo một hàm của: nên nhắm đến mục tiêu tại một điểm hơi trễ sau điểm Tỷ lệ tăng cường độ điện môi (RRDS- Rate of Rise đóng lý tưởng (ví dụ: 160 trễ), như một biện pháp phòng Dielectric) của MC (tỷ lệ này càng cao, hồ quang có thể ngừa để không có nguy cơ đóng vào điểm xấu nhất trong càng thấp); trường hợp MC tác động hơi quá nhanh (có thể gây ra hồ quang có giá trị lớn, nhất là khi việc đóng điện xảy ra gần Sự phân tán cơ học của MC (càng ít phân tán, hồ với điện áp đỉnh) như hình 3. quang có thể thấp hơn). Giá trị của RRDS của MC nói chung không được biết. Do đó, Cigré đều khuyến nghị mở (cơ học) không chậm hơn 900 trước khi dòng điện đi qua 0. Lựa chọn thời điểm mở với tụ có trung tính cách điện theo Cigré [7] như bảng 2. Bảng 2. Thông số góc, thời gian theo CIGRÉ và Vizimax khi mở MC Mở pha A Mở pha B Mở pha C Thứ tự Độ ms tại 50Hz Độ ms tại 50Hz Độ ms tại 50Hz pha 90 5,0 180 10,0 180 10,0 A, B+C Hình 3. Lựa chọn góc đóng trên sóng điện áp khi kết hợp độ trễ và RDDS Tiêu chuẩn cần đạt được đối với dòng xung kích khi đóng tụ: Dòng điện phải bắt đầu chạy trong vùng lân cận (ví dụ: không sớm hơn 0,5ms và không chậm hơn 1,5ms sau) của điểm đóng lý tưởng. Hình 4. Lựa chọn góc mở MC trên sóng điện áp theo CIGRÉ 24 Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Tập 57 - Số 3 (6/2021) Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 SCIENCE - TECHNOLOGY Chọn mở cơ khí của MC được tính toán để xảy ra 1300 Hình 5 cho thấy việc đóng đồng thời pha A và B ở góc trước tương ứng 900, 1800, 1800 sau khi vượt qua điện áp 0 1500 + 80 sau khi điện áp giao với 0 của pha A, Pha C sau đó của pha A như trong hình 4. tại 2480 là hiệu quả và thành công. 4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 4.1. Kết quả nghiên cứu thử nghiệm khi đóng tụ Khi thí nghiệm MC, nhận thấy có sự phân tán cơ học không lớn hơn 1ms, nhưng vì RDDS không xác định được nên đã lựa chọn ba độ trễ an toàn khác nhau để thử nghiệm khi đóng MC (lần lượt là 00, 80 và 160), kết quả cho thấy biên độ an toàn 80 (chậm sau giao điểm của điện áp với 0) sẽ cung cấp biên độ an toàn đủ hợp lý, không có tác động đáng kể đến hiệu suất của giảm thiểu tác hại của dòng xung kích. Pha A, B được chọn đóng đồng thời trước, pha C sau. Khi phân tích bằng phần mềm Vizimax-Tool-Suite [8] các dạng sóng cho thấy sự thành công của việc giảm thiểu dòng xung kích khi đóng tụ phụ thuộc vào sự kết hợp giữa sự làm việc hiệu quả của bộ CSD, MC (sự phân tán cơ học ít, với giá trị RDDS cao) và hệ thống nguồn (ví dụ, đáp ứng của bộ tụ điện, công suất ngắn mạch HTĐ). Tại Hà Đông, giá Hình 6. Dòng điện các pha khi đóng tụ bằng Syncho-Teq (pu) trị ngưỡng báo động dòng điện được đặt là 2,7pu được coi là "chấp nhận được" khi thử nghiệm với các mức tải khác nhau, đã quan sát được dòng xug kích khi đóng bằng Synchro-Teq vẫn ở dưới 2,3 PU. a) Khi đóng tụ tháng 9/2019 Hình 7. Điện áp khi đóng tụ bằng Syncho-Teq (pu) a) Điện áp pha A, B đóng đồng thời tại 158 0 b) Điện áp pha C đóng sau đó tại 2480 Hình 5. Điện áp khi đóng điện (hình a: Pha A và B, hình b: Pha C - tháng 9/2019) Hình 8. Dòng điện các pha khi điều khiển đóng tụ bằng RPH2 (pu) Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn Vol. 57 - No. 3 (June 2021) ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 25 KHOA H ỌC CÔNG NGHỆ P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 Với pha C, dù cặp tiếp điểm 52a đã nhanh hơn 0,5ms, nhưng buồng chính đã đóng như dự kiến. Điều này chỉ ra rằng tiếp điểm 52a ít tin cậy hơn buồng chính. Sự dịch chuyển nhỏ này không gây ảnh hưởng gì, tuy nhiên phải thận trọng trước khi kích hoạt một sự sửa đổi thích ứng (adaptive correction) thay vì chỉ tin cậy hoàn toàn vào cặp tiếp điểm phụ này. Dòng xung kích đạt cực đại là 2,3PU (915A - pha A) với việc đóng với độ trễ 80 như trên hình 6, cho thấy sự lựa chọn này có hiệu quả trong việc giảm dòng xung kích, và không gây ra quá độ điện áp (sóng điện áp hình sin, không dao động điện áp tần số cao như hình 7). Quan sát thấy, cùng thời điểm nhưng nếu sử dụng RPH2 thì dòng xung kích cao hơn đáng kể (hình 8), vượt quá 2,8 pu. (1114A trên pha B). b) Kết quả đóng thiết bị tháng 4 năm 2020 Hình 11. Dòng điện pha B khi đóng bằng Syncho-Teq (pu) Tất cả các lần đóng điện xảy ra thực tế tại vị trí trí so với dự kiến (hình ): trễ không quá 0,24 ms khi đóng A & B (hình 9) và đúng thời gian dự kiến khi đóng C (hình 10). Sai số 0,24ms khi đóng đồng thời pha A và B nằm trong phạm vi phân tán tự nhiên của MC và đã không gây ra bất kỳ dòng xung kích nguy hiểm nào. Hiệu quả tốt hơn nhiều so với bất kỳ lần đóng nào bởi RPH2 trong toàn bộ giai đoạn thử nghiệm, ví dụ như khi so sánh với lần đóng tiếp theo, bởi RPH2 ngày 23/04, như trong hình 11 và 12. Hình 12. Dòng điện pha B khi đóng bằng RPH2 (pu) c) Trường hợp nguy hiểm khi đóng sớm RPH2 điều khiển pha B, C đóng trước, pha A đóng sau. Đối với sự kiện ngày 16/01/2020. Pha B và C (IB và IC) nên đóng tại điểm 1 như hình 13 - tại đó mức điện áp của chúng bằng nhau, thực tế thì chúng đã đóng tại điểm 2 - chậm sau một chút: Điều này là chấp nhận được và hợp lý. Hình 9. Điện áp khi đóng pha A,B ngày 21/4/2020 bằng Syncho-Teq (pu) Hình 13. Thứ tự đóng điện trên sóng điện áp các pha B,C bằng RPH2 ngày Hình 10. Điện áp khi đóng pha C ngày 21/4/2020 bằng Syncho-Teq (pu) 16/01/2020 26 Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Tập 57 - Số 3 (6/2021) Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 SCIENCE - TECHNOLOGY Pha A (IA - hình 14) màu nâu không được đóng sớm hơn 4.2. Kết quả nghiên cứu thử nghiệm khi mở tụ tại điểm 3 (giao với 0 của sóng điện áp VSA- màu đỏ), Tại Hà Đông, đã quan sát thấy sai số khoảng 3ms về số nhưng thực tế đóng tại điểm 4 - sớm hơn rất nhiều và rất lần hoạt động của tiếp điểm 52a giữa các lần đo này trong gần với điện áp cực đại. Nó không chỉ dẫn đến dòng xung các thí nghiệm thời gian và thử nghiệm vận hành. kích lớn 4,3 pu. trên pha A, mà gây ra dòng điện thay đổi Độ lệch này đã được tính đến và được chỉnh sửa trong lớn trong IB và IA, đồng thời gây ra sự sụt áp trong HTĐ cấu hình của Synchro-Teq. Tất cả việc mở MC được điều (hình 15, 16). khiển đều xảy ra tại thời điểm dự đoán mong muốn. Hình 17 cho thấy pha A mở bằng điện (dòng ngắt trong vòng tròn màu đỏ) ở điện áp đỉnh theo dự kiến và pha B và C ở điện áp 0 tiếp theo của pha A (dòng ngắt của cả hai pha trong vòng tròn màu xanh), theo dự kiến. Điều này chỉ ra rằng việc đánh lửa lại đã không xảy ra và việc lựa chọn các góc mở MC là thành công. Hình 14. Điện áp pha A đóng sớm hơn dự kiến khi đóng bằng RPH2 ngày 16/01/2020 Hình 17. Dòng điện khi mở MC bằng Syncho-Teq (pu) 5. KẾT LUẬN Việc thí nghiệm đưa vào vận hành Synchro-Teq đã nghiên cứu, và lựa chọn các thông số theo khuyến cáo của Cirgre và những kinh nghiệm thực tế của Vizimax. Thiết bị đã được chứng minh thành công trong việc : Hình 15. Dòng điện pha A đạt 4,3 pu. Khi đóng điện: Giảm thiểu dòng điện xung kích khi đóng điện ở mức chấp nhận và loại bỏ quá độ điện áp cao tần trong khi đóng; Khi mở máy cắt điện: Giảm thiểu rủi ro do sự phóng điện trở lại; Thiết bị có khả năng trữ 2000 sự kiện, giám sát các hiện tượng bên trong và bên ngoài, cho phép phân tích các tình huống xảy ra đối với thiết bị, góp phần quản lý, nâng cao tuổi thọ thiết bị. Qua nghiên cứu, lựa chọn cũng cho thấy cần tính toán lại thông số đặt của thiết bị CSD hiện tại, hoặc thay thế bằng các thiết bị CSD hiện đại hơn như Syncho-Teq (Vizimax) do chúng không có khả năng ghi nhận, giám sát sự vận hành của các sự kiện, đồng thời, sau một thời gian dài vận hành, khi thông số của MC thay đổi với nhiệt độ, áp Hình 16. Sụt áp tại pha A (pu) suất, điều kiện vận hành khác nhau thì thiết bị hiện có đã Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn Vol. 57 - No. 3 (June 2021) ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 27 KHOA H ỌC CÔNG NGHỆ P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 làm việc không hiệu quả, gây ra dòng xung kích lớn, dao động điện áp và quá độ trong HTĐ. Các nghiên cứu tiếp theo sẽ tập trung vào việc điều khiển đóng/mở cho MC của các kháng điện bù ngang, MBA không tải để có thể ứng dụng rộng rãi hơn trong HTĐ Việt Nam. LỜI CẢM ƠN Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến đại diện công ty Vizimax, Công ty Lotus, Công ty truyền tải điện 1, trạm biến áp Hà Đông đã giúp đỡ tác giả thực hiện nghiên cứu này. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. CIGRÉ Working Group A3.06, 2012. Final report of the 2004-2007 international enquiry on reliability of high voltage equipment, Part 2: Reliability of high voltage SF6 circuit breakers. CIGRÉ TB 510. [2]. H. Ito, H. Kohyama, B.R. Naik, R.G. Asche, H. Wilson, S. Billings, 2004. Factory and field verification tests of controlled switching system. CIGRÉ session #A3-114. [3]. S. De Carufel, A. Mercier, P. Taillefer, 2013. CSD Contributions to Equipment Upgrading and Uprating. CIGRÉ Auckland Conference 2013. [4]. S. De Carufel, A. Mercier, P. Taillefer, 2013. Optimal Commissioning of Controlled Switching Systems. CIGRÉ Brisbane - COLLOQUIUM Brisbane Australia 2013. [5]. S. De Carufel, A. Mercier, P. Taillefer 2014. Innovative monitoring using controlled switching devices. CIGRÉ Belgium Conference. [6]. ENTEC JSC, 2015. Ho so thiet ke mach bao ve may cat tu dien 102 - Tram 220kV Ha Dong. [7]. CIGRÉ, 2019. Guidelines and best practices for the commissioning and operation of controlled switching projects. [8]. https://www.vizimax.com/support/download?id=296 AUTHOR INFORMATION Nguyen Dang Toan Faculty of Electrical Engineering, Electric Power University 28 Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Tập 57 - Số 3 (6/2021) Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn
File đính kèm:
- phan_tich_va_lua_chon_thoi_diem_dong_toi_uu_cho_may_cat_cua.pdf