Phân lập và khảo sát đặc tính probiotic của các chủng Bacillus spp. từ môi trường ao nuôi cá tra tại tỉnh Đồng Tháp
TÓM TẮT Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 6/2013 đến tháng 8/2013 tại Phòng Sinh học Thực nghiệm, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2. Vật liệu cho quá trình phân lập (bao gồm 40 mẫu hệ tiêu hóa cá tra giống và thương phẩm, 6 mẫu nước và 6 mẫu bùn ao nuôi cá tra) được thu thập từ hai huyện Thanh Bình và Hồng Ngự thuộc tỉnh Đồng Tháp. Quá trình phân lập các chủng vi khuẩn có đặc tính probiotic thuộc nhóm Bacillus spp. được thực hiện theo 3 bước. Sàng lọc bước một dựa trên đặc điểm hình thái (Gram dương, trực khuẩn, sinh nội bào tử) và phản ứng catalase dương tính, kết quả có 76 chủng có được các đặc điểm hình thái tiêu biểu cho nhóm Bacillus. Kết quả sàng lọc bước hai dựa trên khả năng sinh các loại enzyme ngoại bào (protease, amylase, lipase, cellulase) cho thấy có 46 chủng có khả năng sinh từ 3 loại enzyme trở lên. Kết quả sàng lọc bước ba dựa vào khả năng đối kháng với các chủng vi khuẩn gây bệnh (Edwardsiella ictaluri, Vibrio harveyi, V. parahaemolyticus, V. alginolyticus) bằng phương pháp thạch khuếch tán và vạch thẳng vuông góc, cho thấy có 11 chủng đối kháng với ít nhất 1 trong 4 chủng vi khuẩn kiểm định. 11 chủng Bacillus đã tuyển chọn được lưu giữ trong bộ sưu tập giống của Phòng Sinh học Thực nghiệm và có tiềm năng ứng dụng làm probiotic trong nuôi trồng thủy sản
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân lập và khảo sát đặc tính probiotic của các chủng Bacillus spp. từ môi trường ao nuôi cá tra tại tỉnh Đồng Tháp
olyticus) (B). 78 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Bảng 3: Kết quả khảo sát khả năng đối kháng của các chủng Bacillus spp sau 48 giờ Thạch khuếch tán Vạch thẳng vuông góc KH Nguồn gốc E. icta- luri V. para- haemo lyticus V. har- veyi V. algino- lyticus E. icta- luri V. para- haemo- lyticus V. har- veyi V. algino- lyticus B7 Mẫu nước ao cá thịt +++ - - - - - - - B14 Mẫu nước ao cá giống +++ - +++ - +++ - - - B15 Mẫu nước ao cá giống - - +++ - - - - - B27 Mẫu bùn ao cá thịt +++ - + - +++ - - + B30 Mẫu bùn ao cá thịt ++ - - - - - - - B35 Mẫu bùn ao cá giống +++ - - - - - - - B51 Hệ tiêu hóa cá thịt + + - - - - - - B56 Hệ tiêu hóa cá thịt +++ - - - +++ - - - B90 Hệ tiêu hóa cá giống - +++ - +++ +++ - - - B97 Hệ tiêu hóa cá giống + - - +++ - - - + B98 Hệ tiêu hóa cá giống +++ +++ - - +++ - - - IV. THẢO LUẬN Với những đặc điểm ưu việt như khả năng tạo bào tử, khả năng sinh enzyme ngoại bào và khả năng tiết ra các hợp chất kháng khuẩn, nhóm vi khuẩn Bacillus spp. được nghiên cứu nhiều nhất trong số các nhóm vi sinh vật có tiềm năng ứng dụng làm probiotic. Theo một nghiên cứu gần đây thực hiện bởi nhóm tác giả Nair và ctv. (2012) nhằm khảo sát sự đa dạng của quần xã vi sinh vật có đặc tính đối kháng từ các mẫu thu thập từ vùng cửa sông ở Cochin, dọc theo bờ biển tây nam Ấn Độ. Trong số 4.870 khuẩn lạc được sàng lọc, chỉ có khoảng 1% thể hiện đặc tính đối kháng mạnh đối với 6 chủng gây bệnh trong nuôi trồng thủy sản (Vibrio harveyi, V. anguillarum, V. alginolyticus, V. vulnificus, V. parahaemolyticus, Aeromonas hydrophila). Theo kết quả định danh bằng phương pháp sinh hóa và giải trình tự gen 16S rRNA, các chủng đối kháng thuộc hai nhóm Bacillus và Pseudomonas, trong đó nhóm Bacillus chiếm đến 81%. 79TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Có khá nhiều nghiên cứu tiến hành phân lập các chủng Bacillus từ môi trường thủy sản hoặc với mục tiêu ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản. Phương pháp sàng lọc chủ yếu được sử dụng là thử khả năng đối kháng với các chủng vi khuẩn gây bệnh cần quan tâm. Chủng Bacillus subtilis VSG1, phân lập từ hệ tiêu hóa của cá trôi Labeo rohita, có khả năng đối kháng rất mạnh với 6 chủng Aeromonas hydrophila gây bệnh trên cá, với khoảng cách vùng đối kháng 19-21 mm theo phương pháp thạch khuếch tán (Giri và ctv., 2011). Tương tự, chủng B. cereus TC-2 phân lập từ chất thải phụ phẩm trái dừa, thể hiện hoạt tính kháng khuẩn khá mạnh (theo phương pháp vạch thẳng vuông góc) đối với V. harveyi (khoảng cách vùng đối kháng 13 mm) và V. parahaemolyticus (khoảng cách vùng đối kháng 12 mm) (Nair và ctv., 2011). Theo Yilmaz và ctv. (2006), B. cereus có khả năng tiết ra các chất kháng sinh như cerexin và zwittermicin, điều này giải thích cho hoạt tính kháng khuẩn mạnh ở loài vi khuẩn này. Luis- Villasenor và ctv. (2011) nghiên cứu đặc tính đối kháng với nhóm Vibrio gây bệnh bởi 4 chủng Bacillus sp. phân lập từ hệ tiêu hóa của tôm chân trắng, bằng phương pháp đổ thạch lớp kép và phương pháp thạch khuếch tán. Kết quả của phương pháp thạch lớp kép cho thấy chỉ có hai chủng (YC5-2 và YC2-a) ức chế sự phát triển của V. campbellii và V. vulnificus, với khoảng cách vòng đối kháng từ 5-18 mm. Kết quả của phương pháp thạch khuếch tán cho thấy có 4 chủng (YC5-2, YC2-a, YC3-b và C2-2) ức chế sự tăng trưởng của V. parahaemolyticus và V. harveyi, với khoảng cách vòng đối kháng từ 11-17,5 mm. Cả 4 chủng khảo sát đều không thể hiện sự ức chế đối với V.alginolyticus. Mới đây, Jayaseelan và ctv. (2013) khảo sát hoạt tính đối kháng với nhóm Vibrio của 7 chủng probiotic B. licheniformis được phân lập từ ao nuôi tôm. Kết quả cho thấy trong số 7 chủng khảo sát chủng Dahb1 cho vùng đối kháng mạnh nhất (6-12 mm, phương pháp vạch thẳng vuông góc) đối với 162 chủng Vibrio spp. phân lập từ trại giống và ao nuôi tôm sú, bao gồm V. harveyi (53 chủng), V. anguillarum (42 chủng), V. vulnificus (31 chủng) và V. damselae (36 chủng). Điều đáng lưu ý là kết quả khoảng cách vùng đối kháng trong nghiên cứu của các nhóm tác giả Nair và ctv. (2011), Luis-Villasenor và ctv. (2011) và Jayaseelan và ctv. (2013) là tương tự với kết quả nghiên cứu của chúng tôi. Còn khoảng cách vùng đối kháng trong nghiên cứu của nhóm tác giả Giri và ctv. (2011) là cao hơn nhiều so với nghiên cứu của chúng tôi. Các nghiên cứu của một số nhóm tác giả đã khảo sát khả năng sinh enzyme ngoại bào của nhóm vi khuẩn Bacillus spp. cũng như khả năng kích thích vật chủ tiết ra các enzyme tiêu hóa. Wang (2007) và Nejad và ctv. (2006) đã chứng minh khi bổ sung một lượng vi khuẩn Bacillus vào thức ăn nuôi tôm thì hoạt tính các enzyme tiêu hóa lipase, cellulase, protease và amylase của tôm đều tăng có khác biệt về mặt thống kê so với nghiệm thức đối chứng. Các tác giả này cũng cho rằng chính sự hiện diện của Bacillus đã kích thích vật chủ sản xuất ra một lượng lớn enzyme ngoại bào. Ngoài ra, nghiên cứu của Ghosh và ctv. (2002) cho thấy Bacillus pumilus có khả năng tiết ra các enzyme ngoại bào bao gồm amylase và cellulase, là những enzyme quan trọng trong hoạt động tiêu hóa của cá bột. Với khả năng tiết ra các enzyme tiêu hóa ngoại bào nói trên, nhóm Bacillus spp. có thể được sử dụng thông qua con đường bổ sung vào thức ăn để đưa vào hệ tiêu hóa của vật chủ, tại đó chúng có thể thể hiện các đặc tính probiotic của mình, cụ thể là hỗ trợ cho hệ tiêu hóa và nâng cao sức tăng trưởng của vật chủ. 80 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 V. KẾT LUẬN 1. Từ 52 mẫu thu thập từ hệ tiêu hóa cá tra, nước và bùn ao nuôi cá tra tại tỉnh Đồng Tháp trong năm 2013, chúng tôi chọn lọc ban đầu được 76 chủng với những đặc điểm hình thái tiêu biểu cho nhóm Bacillus: Gram dương, hình que, sinh nội bào tử và phản ứng catalase dương tính. 2. Kết quả phân lập dựa vào khả năng sinh enzyme ngoại bào cho thấy có 46 chủng có khả năng sinh từ 3 loại enzyme trở lên. Trong đó có 23 chủng sinh 4 enzyme, chiếm 50% trên tổng số chủng vi khuẩn khảo sát. 3. Kết quả phân lập dựa vào khả năng đối kháng với vi khuẩn gây bệnh bằng phương pháp thạch khuếch tán và phương pháp vạch thẳng vuông góc, chúng tôi sàng lọc được 11 chủng có khả năng đối kháng với ít nhất 1 trong 4 chủng vi khuẩn gây bệnh (Edwardsiella ictaluri, Vibrio harveyi, V. parahaemolyticus, V. alginolyticus). 11 chủng Bacillus spp. được tuyển chọn có tiềm năng được sử dụng làm probiotic trong nuôi trồng thủy sản. LỜI CÁM ƠN Tác giả chân thành cảm ơn các bạn cộng tác viên của đề tài và các bạn đồng nghiệp của Phòng Sinh học Thực nghiệm, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2 đã hỗ trợ cho nghiên cứu thành công. TÀI LIỆU THAM KHẢO Avella, M.A., Gioacchini, G., Decamp, O., Makridis, P., Bracciatelli, C., Carnevali, O., 2010. Application of multi-species of Bacillus in sea bream larviculture. Aquaculture 305, 12-19. Cha, J.-H., Rahimnejad, S., Yang, S.-Y., Kim, K.-W., Lee, K.-J., 2013. Evaluations of Bacillus spp. as dietary additives on growth performance, innate immunity and disease resistance of olive flounder (Paralichthys olivaceus) against Streptococcus iniae and as water additives. Aquaculture 402- 403, 50-57. Daniels, C.L., Merrifield, D.L., Boothroyd, D.P., Davies, S.J., Factor, J.R., Arnold, K.E., 2010. Effect of dietary Bacillus spp. and mannan oligosaccharides (MOS) on European lobster (Homarus gammarus L.) larvae growth performance, gut morphology and gut microbiota. Aquaculture 304, 49-57. Dias, D.R., Vilela, D.M., Silvestre, M.P.C., Schwan, R.F., 2008. Alkaline protease from Bacillus sp. isolated from coffee bean grown on cheese whey. World J. Microbiol. Biotechnol. 24, 2027-2034. Duc, L.H., Hong, H.A., Barbosa, T.M., Henriques, A.O., Cutting, S.M., 2004. Characterization of Bacillus probiotics available for human use. Appl. Environ. Microbiol. 70, 2161-2171. Gatesoupe, F.J., 1999. The use of probiotics in aquaculture. Aquaculture 180, 147-165. Ghosh, K., Sen, S.K., Ray, A.K., 2002. Characterization of Bacilli isolated from gut of rohu, Labeo rohita, fingerlings and its significance in digestion. J. Appl. Aquaculture 12(3), 33-42. Giri, S.S., Sukumaran, V., Sen, S.S., Vinumonia, J., Banu, B.N., Jena, P.K., 2011. Antagonistic activity of cellular components of potential probiotic bacteria, isolated from the gut of Labeo rohita, against Aeromonas hydrophila. Probiotics & Antimicro. Prot. 3, 214-222. Haddar, A., Hmidet, N., Ghorbel-Bellaaj, O., Fakhfakh- Zouari, N., Sellami-Kamoun, A., Nasri, M., 2011. Alkaline proteases produced by Bacillus licheniformis RP1 grown on shrimp wastes: Application in chitin extraction, chicken feather- degradation and as a dehairing agent. Biotechnol. Bioprocess Engineer. 16, 669-678. Hong, H.A., Duc, L.H., Cutting, S.M., 2005. The use of bacterial spore formers as probiotics. FEMS Microbiol. Rev. 29, 813-835. Jayaseelan, B.D., Vaseeharan, B., Maharajan, A., Shanthi, S., Vinoj, G., 2013. Vibriostatic effects of probiotic Bacillus licheniformis Dahb1 and its 81TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 molecular phylogeny resolved through RAPD markers. Ann. Microbiol., DOI 10.1007/s13213- 013-0623-z. Lee, K.H., Jun, K.D., Kim, W.S., Paik, H.D., 2001. Partial characterization of polyfermenticin SCD, a newly identified bacteriocin of Bacillus polyfermenticus. Lett. Appl. Microbiol. 32, 146- 151. Liu, K.-F., Chiu, C.-H., Shiu, Y.-L., Cheng, W., Liu, C.-H., 2010. Effects of the probiotic, Bacillus subtilis E20, on the survival, development, stress tolerance, and immune status of white shrimp, Litopenaeus vannamei larvae. Fish & Shellfish Immunol. 28, 837-844. Luis-Villasenor, I.E., Macías-Rodríguez, M.E., Gómez- Gil, B, Ascencio-Valle, F., Campa-Córdova, A.I., 2011. Beneficial effects of four Bacillus strains on the larval cultivation of Litopenaeus vannamei. Aquaculture 321, 136-144. Nagal, S., Okimura, K., Kaizawa, N., Ohki, K., Kanatomo, S., 1996. Study on surfactin, a cyclic depsipeptide. II. Synthesis of surfactin B2 produced by Bacillus natto KMD 2311. Chem. Phar. Bull. Tokyo 44, 5-10. Nair, A.G.H., Donio, M.T.B.S., Viji, V.R.T., Michaelbabu, M., Citarasu, T., 2011. Isolation from coconut retting effluent of Bacillus cereus TC-2 antagonistic to pathogenic Vibrios. Ann. Microbiol. 61, 631-637. Nair, A.V., Vijayan, K.K., Chakraborty, K., Antony, M.L., 2012. Diversity and characterization of antagonistic bacteria from tropical estuarine habitats of Cochin, India for fish health management. World J. Microbiol. Biotechnol. 28, 2581-2592. Nejad, S.Z., Rezaei, M.H., Takami, G.A., Lovett, D.L., Mirvaghefi, A.R., Shakouri, M., 2006. The effect of Bacillus spp. bacteria used as probiotics on digestive enzyme activity, survival and growth in the Indian white shrimp Fenneropenaeus indicus. Aquaculture 252, 516-524. Nimrat, S., Suksawat, S., Boonthai, T., Vuthiphandchai, V., 2012. Potential Bacillus probiotics enhance bacterial numbers, water quality and growth during early development of white shrimp (Litopenaeus vannamei). Vet. Microbiol. 159, 443-450. Sharmila, R., Jawahar Abraham, T., Sundararaj, V., 1996. Bacterial flora of semi-intensive pond reared Penaeus indicus and the environment. J. Aquaculture Tropics 11, 193-203. Sun, Y.-Z., Yang, H.-L., Huang, K.-P., Ye, J.-D., Zhang, C.-X., 2013. Application of autochthonous Bacillus bioencapsulated in copepod to grouper Epinephelus coioides larvae. Aquaculture 392- 395, 44-50. Urdaci, M.C., Pinchuk, I., 2004. Antimicrobial activity of Bacillus probiotics. In: Bacterial spore formers: probiotics and emerging applications (Ricca, E., Henriques, A.O. and Cutting, S.M., Eds.), pp. 171-182. Horizon Bioscience. Vaseeharan, B., Ramasamy, P., 2003. Control of pathogenic Vibrio sp. by Bacillus subtilis BT23, a possible probiotic treatment for black tiger shrimp Penaeus monodon. Lett. Appl. Microbiol. 36, 83-87. Wang, Y.B., 2007. Effect of probiotics on growth performance and digestive enzyme activity of the shrimp Penaeus vannamei. Aquaculture 269, 259- 264. Yilmaz, M., Soran, H., Beyatli, Y., 2006. Antimicrobial activities of some Bacillus sp. strains isolated from the soil. Microbiol. Res. 161, 127-131. Zokaeifar, H., Balcázar, J.L., Saad, C.R., Kamarudin, M.S., Sijam, K., Arshad, A., Nejat, N., 2012. Effects of Bacillus subtilis on the growth performance, digestive enzymes, immune gene expression and disease resistance of white shrimp, Litopenaeus vannamei. Fish & Shellfish Immunol. 33, 683-689. 82 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 ISOLATION AND EVALUATION OF PROBIOTIC PROPERTIES OF Bacillus spp. FROM STRIPED CATFISH (Pangasianodon hypophthalmus) POND ENVIRONMENT IN DONG THAP PROVINCE Nguyen Thi Ngoc Tinh1, Van Thi Thuy1, Nguyen Van Chac2 ABSTRACT This study was conducted since June to August 2013, at the Department of Experimental Biology, Research Institute for Aquaculture No2. The material for isolation (40 samples from striped catfish’s gut, 6 water samples and 6 sediment sample from the nursing and grow-out striped catfish’s ponds) was collected from Thanh Binh district and Hong Ngu district, Dong Thap province. The screening process for probiotic Bacillus bacteria was undertaken in 3 steps. Step 1 which was based on morphological screening (Gram-positive, rod shape and the presence of endospores) combined with catalase reaction, resulted in 76 isolates. Step 2 which was based on the ability to excrete exogenous enzymes (protease, amylase, lipase, cellulase), resulted in 46 isolates excreting at least 3 enzymes. Step 3 was based on the antagonistic ability toward the aquatic patho- gens (Edwardsiella ictaluri, Vibrio harveyi, V. parahaemolyticus, V. alginolyticus) and resulted in 11 isolates which antagonized at least one pathogenic strain. These 11 isolates are being preserved in the culture collec- tion of the Department of Experimental Biology and have potential to be used as probiotics in aquaculture. Keywords: antagonistic ability; Bacillus; exogenous enzymes; probiotic; striped catfish. Người phản biện: TS. Đặng Tố Vân Cầm Ngày nhận bài: 12/9/2013 Ngày thông qua phản biện: 20/9/2013 Ngày duyệt đăng: 15/10/2013 1 Department of Experimental Biology, Research Institute for Aquaculture No 2. Email: tinhntn.ria2@mard.gov.vn 2 Nong Lam University, Ho Chi Minh City
File đính kèm:
- phan_lap_va_khao_sat_dac_tinh_probiotic_cua_cac_chung_bacill.pdf