Nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người tham gia bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam
Thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam hình thành muộn so với các nước trên thế giới nhưng đã không ngừng mở rộng, từng bước đáp ứng được các nhu cầu về bảo hiểm của các tổ chức và
cá nhân trong xã hội. Tuy nhiên, xét một cách toàn diện thì quy mô và tốc độ phát triển của ngành bảo hiểm
phi nhân thọ ở Việt Nam hiện còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng và chưa đáp ứng nhu cầu của người
tham gia bảo hiểm. Nghiên cứu này nhằm chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người tham
gia bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam để đề xuất các hàm ý quản trị cho các DNBHPNT nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh trong thời gian tới. Kết quả cho thấy, sự tin cậy và hình ảnh DN, sự đáp ứng, điều
khoản sản phẩm, phương tiện hữu hình có ảnh hưởng đến sự hài lòng của người tham gia bảo hiểm và có
mối quan hệ giữa sự hài lòng và sự trung thành của khách hàng.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người tham gia bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam
ểm dừng giá trị riêng Eigenvalues đạt 1.041 (cao hơn 1). 4.3. Phân tích nhân tố khẳng định CFA Phân tích CFA cho phép kiểm định cấu trúc lý thuyết của thang đo lường mà không bị chệch do sai số đo lường thông qua việc đánh giá độ tin cậy, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt và tính đơn hướng. 4.3.1. Kiểm định độ tin cậy thang đo Nghiên cứu tiến hành kiểm định độ tin cậy của các từng thang đo nhằm lựa chọn các thang đo có độ tin cậy cao (hệ số cronbach alpha > 0.7, hệ số tương quan giữa biến – tổng phải cao hơn 0.3) và loại bỏ thang đo có độ tin cậy thấp. Sè 139/202042 QUẢN TRỊ KINH DOANH thương mại khoa học Bảng 2: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA sau 2 lần chạy (Nguồn:Tổng hợp từ kết quả xử lý trên SPSS 25) Nhân tӕ Mã hóa Factor Loadings Nhân tӕ 1 Sӵ ÿiSӭng (5 biӃn quan sát) DU1 0.849 DU3 0.719 DU2 0.673 DU4 0.667 HH4 0.442 Nhân tӕ 2 Sӵ tin cұy và hình ҧnh (6 biӃn quan sát) TC1 0.944 TC2 0.829 HA2 0.600 TC3 0.499 HA1 0.488 HA3 0.448 Nhân tӕ 3 ĈLӅu khoҧn sҧn phҭm (4 biӃn quan sát) DKSP2 0.807 DKSP3 0.793 DKSP1 0.689 DKSP4 0.648 Nhân tӕ 4 Phí bҧo hiӇm (3 biӃn quan sát) PBH3 0.971 PBH2 0.968 PBH1 0.574 Nhân tӕ 5 Lòng trung thành (3 biӃn quan sát) LTT1 0.814 LTT3 0.799 LTT2 0.775 Nhân tӕ 6 3KѭѫQJWLӋn hӳu hình (3 biӃn quan sát) HH3 0.784 HH2 0.626 HH1 0.535 Nhân tӕ 7 1ăQJOӵc phөc vө (2 biӃn quan sát) PV1 0.561 PV2 0.403 Bảng 3: Giải thích tổng phương sai các nhân tố khám phá (Nguồn: kết quả xử lý trên SPSS 25) Factor Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadingsa Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % Total 1 8.394 32.286 32.286 8.019 30.840 30.840 5.956 2 2.426 9.329 41.615 2.135 8.210 39.051 5.301 3 1.932 7.432 49.047 1.666 6.409 45.460 5.087 4 1.645 6.327 55.374 1.275 4.905 50.365 3.407 5 1.496 5.754 61.129 1.091 4.198 54.563 3.778 6 1.363 5.241 66.370 .873 3.358 57.921 4.813 7 1.041 4.005 70.375 .526 2.023 59.944 .817 Từ kết quả phân tích cho thấy có 7 thang đo đảm bảo độ tin cậy (hệ số cronbach alpha > 0.7) và các biến quan sát của các thang đo này đều được giữ lại (hệ số tương quan biến - tổng đều cao hơn 0.3). Có 1 thang đo năng lực phục vụ có hệ số cronbach’s alpha rất thấp, chỉ đạt 0.426 < 0.7 nên bị loại. 4.3.2. Đánh giá giá trị hội tụ Gerbring & Anderson (1988) cho rằng thang đo đạt được giá trị hội tụ khi các trọng số chuẩn hóa của thang đo đều cao (>0.5) và có ý nghĩa thống kê (P <0.05). Nghiên cứu thực hiện đánh giá hệ số hồi quy chuẩn hóa và hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa của từng biến quan sát của từng nhân tố. Từ kết quả hệ số hồi quy cho thấy các trọng số đã chuẩn hóa đều cao hơn 0.5 và các trọng số chưa chuẩn hóa đều có ý nghĩa thống kê (giá trị P value đều rất rất bé). Như vậy các khái niệm nghiên cứu của mô hình đều đạt được giá trị hội tụ. 4.3.3. Đánh giá giá trị phân biệt Nghiên cứu tiến hành phân tích hệ số tương quan giữa các nhân tố để đánh giá giá trị phân biệt. Từ kết quả phân tích cho thấy tất cả các hệ số tương quan đều dương và giá trị đều thấp hơn 0.9 - > Như vậy thang đo các khái niệm nghiên cứu đều đạt được giá trị phân biệt. 43 ? Sè 139/2020 QUẢN TRỊ KINH DOANH thương mại khoa học Bảng 4: Tổng hợp đánh giá độ tin cậy các thang đo (Nguồn: tổng hợp kết quả từ SPSS 25) 7KDQJÿR Sӕ biӃn quan sát HӋ sӕ Cronbach alpha HӋ sӕ WѭѫQJTXDQ biӃn - tәng thҩp nhҩt ĈiQKJLi Sӵ ÿiSӭng 5 0.832 0.499 Ĉҥt yêu cҫu Sӵ tin cұy và hình ҧnh 6 0.830 0.462 Ĉҥt yêu cҫu ĈLӅu khoҧn sҧn phҭm 4 0.858 0.690 Ĉҥt yêu cҫu Phí bҧo hiӇm 3 0.893 0.653 Ĉҥt yêu cҫu Lòng trung thành 3 0.857 0.707 Ĉҥt yêu cҫu 3KѭѫQJWLӋn hӳu hình 3 0.821 0.624 Ĉҥt yêu cҫu 1ăQJOӵc phөc vө 2 0.426 0.284 Loҥi Sӵ hài lòng 3 0.797 0.618 Ĉҥt yêu cҫu Bảng 5: Hệ số hồi quy biến quan sát (Nguồn: tổng hợp kết quả từ SPSS 25) Estimate FKѭDFKXҭQKyD) S.E. C.R. P Estimate ÿmFKXҭQKyD) TC1 <--- TC_HA 1.000 .743 TC2 <--- TC_HA 1.010 .062 16.202 *** .759 TC3 <--- TC_HA .828 .075 11.104 *** .665 HA2 <--- TC_HA 1.020 .087 11.682 *** .681 HA1 <--- TC_HA .752 .070 10.726 *** .649 HA3 <--- TC_HA .722 .093 7.730 *** .491 DU1 <--- DU 1.000 .739 DU3 <--- DU .760 .061 12.432 *** .614 DU2 <--- DU 1.070 .068 15.747 *** .869 DU4 <--- DU 1.026 .066 15.456 *** .827 HH4 <--- DU .796 .068 11.717 *** .619 Ĉ.63 <--- Ĉ.SP 1.000 .787 Ĉ.63 <--- Ĉ.SP .971 .064 15.282 *** .737 Ĉ.63 <--- Ĉ.SP 1.037 .065 15.876 *** .813 Ĉ.63 <--- Ĉ.SP 1.160 .074 15.595 *** .801 PBH3 <--- PBH 1.000 .941 PBH2 <--- PBH 1.059 .032 32.853 *** .974 PBH1 <--- PBH .678 .040 16.826 *** .673 LTT1 <--- LTT 1.000 .847 LTT2 <--- LTT .933 .054 17.206 *** .806 LTT3 <--- LTT .967 .057 17.053 *** .799 HH3 <--- HH 1.000 .718 HH2 <--- HH .996 .072 13.744 *** .763 HH1 <--- HH 1.064 .085 12.484 *** .810 Bảng 6: Tương quan giữa các nhân tố (Nguồn: tổng hợp kết quả từ SPSS 25) Estimate TC_HA DU .589 TC_HA Ĉ.SP .508 TC_HA PBH .350 TC_HA LTT .329 TC_HA HH .546 DU Ĉ.SP .636 DU PBH .214 DU LTT .443 DU HH .703 Ĉ.SP PBH .267 Ĉ.SP LTT .480 Ĉ.SP HH .565 PBH LTT .242 PBH HH .270 LTT HH .559 ?4.3.4. Đánh giá tính đơn nguyên Từ kết quả phân tích cho thấy giá trị P- value rất bé (P=0.000), GFI = 0,845, TLI=0,837 và CFI= 0,868 đều cao hơn 0.8, RMSEA = 0,091 nên có thể nói là mô hình phù hợp với dữ liệu thị trường. Theo Steenkamp & Van Trijp (1991), mức độ phù hợp của mô hình với dữ liệu thị trường cho chúng ta điều kiện cần và đủ để cho tập biến quan sát đạt được tính đơn hướng. 4.4. Phân tích cấu trúc tuyến tính SEM Biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu là sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ BHPNT, ngoài ra nó cũng đóng vai trò là biến trung gian (khi tác động đến lòng trung thành của khách hàng) Mức độ phù hợp chung của dữ liệu với mô hình, ta thấy GFI, TLI, CFI đều cao, RMSEA bằng 0.091 khá thấp, P-value rất bé cho thấy mô hình được cho là phù hợp với tập dữ liệu của thị trường. Từ bảng trọng số hồi quy (Regression Weights) ta thấy hệ số ước lượng cho 5 nhân tố tin cậy & hình ảnh, sự đáp ứng, điều khoản sản phẩm, phương tiện hữu hình và sự hài lòng đều có ý nghĩa thống kê (giá trị P value đều thấp hơn 0.05), duy chỉ có nhân tố phí bảo hiểm là không có ý nghĩa thống kê. Sự hài lòng có tác động có ý nghĩa thống kê đến lòng trung thành với hệ số hồi quy ước lượng là 0.472. Kết quả trọng số hồi quy đã chuẩn hóa ( S t a n d a r d i z e d R e g r e s s i o n Weights), ta thấy Sè 139/202044 QUẢN TRỊ KINH DOANH thương mại khoa học (Nguồn: kết quả xử lý trên AMOS 7.0) Hình 2: Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (Nguồn: kết quả xử lý trên AMOS 7.0) Hình 3: Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính các trọng số đã chuẩn hóa đều dương cho thấy các nhân tố này đều ảnh hưởng cùng chiều đến sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ BHPNT, duy chỉ có phí bảo hiểm là tác động ngược chiều (song yếu tố này bị loại bởi vì không có ý nghĩa thống kê ở trên), trong số các yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đó thì nhân tố Sự tin cậy và hình ảnh doanh nghiệp là yếu tố tác động mạnh nhất (trọng số hồi quy đã chuẩn hóa là 0.394 cao nhất), tiếp theo yếu tố điều khoản sản phẩm (trọng số hồi quy đã chuẩn hóa là 0.284), sau đó là nhân tố sự đáp ứng và sau cùng là phương tiện hữu hình với trọng số chuẩn hóa bằng 0.178. Sự hài lòng có tác động khá mạnh đến lòng trung thành với hệ số hồi quy đã chuẩn hóa ước lượng được là 0.537. Squared Multiple Correlations: (Group num- ber 1 - Default model) Như vậy, 4 nhân tố sự tin cậy & hình ảnh, sự đáp ứng, điều khoản sản phẩm, phương tiện hữu hình giải thích được rất cao với tỉ lệ 73,9% biến thiên của biến phụ thuộc sự hài lòng của khách hàng. Còn một mình biến sự hài lòng đã giải thích được 28,8% biến thiên thay đổi của biến lòng trung thành. Như vậy, kết luận các giả thuyết đặt ra: chấp nhận các giả thuyết H1, H2, H3, H5, H6, H8. Bác bỏ giả thuyết H4 và H7. 5. Hàm ý quản trị và hạn chế của nghiên cứu Sau khi nghiên cứu mô hình mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ, sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng sử dụng DVBHPNT ở Việt Nam thì có thể rút ra một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao chất lượng DVBHPNT trong thời gian tới: Thứ nhất, ưu tiên tập trung số một vào việc nâng cao sự tin cậy và hình ảnh của DN Qua kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính ở trên cho thấy yếu tố Độ tin cậy và hình ảnh của doanh nghiệp có tác động mạnh nhất đến sự hài lòng khi khách hàng sử dụng DVBHPNT, do đó các DNBHPNT cần đảm bảo thực hiện đúng các thỏa thuận đã cam kết với khách hàng; Luôn bảo mật các thông tin khách hàng; Thường xuyên tiếp nhận và giải quyết triệt để các thắc mắc, phản hồi của khách hàng; Giám định, bồi thường một cách kịp thời những vụ việc khi khách hàng xảy ra rủi ro. Bên cạnh đó, DN cần phải chú trọng hơn nữa đến xây dựng hình ảnh, chú trọng vào xây dựng thương hiệu, tạo ấn tượng trong tâm trí của khách hàng, xây dựng chuẩn mực đạo đức và văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp. Thứ hai, cải thiện điều khoản sản phẩm BHPNT Kết quả ước lượng trong mô hình cấu trúc tuyến tính cho thấy yếu tố ảnh hưởng mạnh thứ hai đến sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng DVBHPNT đó là điều khoản dịch vụ. Các DNBHPNT cần đa dạng hóa hơn nữa các sản phẩm BHPNT nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của người dân. Các sản phẩm DVBHPNT cần có quy định các điều khoản trong hợp đồng một cách công khai, minh bạch, phạm vi bảo hiểm rõ ràng, linh hoạt chuyển đổi sản phẩm phù hợp với điều kiện của khách hàng. Thứ ba, nâng cao mức độ đáp ứng dịch vụ Đây cũng là một trong những nhân tố tác động quan trọng đến sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ BHPNT. Các DNBH cần cập nhật thường xuyên những phản hồi từ đường dây nóng phục vụ khách hàng 24/7 để từ đó kịp thời phản hồi các thắc mắc, luôn luôn lắng nghe ý kiến, thắc mắc của khách hàng và giải quyết nhanh chóng. Công ty cũng cần ứng dụng triệt để công nghệ thông tin vào kinh doanh DVBHPNT. Bằng việc sử dụng các phần mềm quản lý sẽ giúp cho các nghiệp vụ được thực hiện chính xác và hỗ trợ mạnh mẽ hoạt động 45 ? Sè 139/2020 QUẢN TRỊ KINH DOANH thương mại khoa học Bảng 7: Trọng số hồi quy các nhân tố Estimate FKѭDFKXҭQKyD) S.E. C.R. P Estimate ÿmFKXҭQKyD) SHL <--- TC_HA .420 .072 5.851 *** .394 SHL <--- DU .231 .096 2.407 .016 .207 SHL <--- CLSP .332 .078 4.250 *** .284 SHL <--- PBH -.058 .036 -1.619 .105 -.071 SHL <--- HH .193 .069 2.780 .005 .178 LTT <--- SHL .472 .052 9.033 *** .537 Estimate SHL .739 LTT .288 sau bán, nâng cao sức cạnh tranh của DN và là xu hướng tất yếu của kinh doanh bảo hiểm. Do đó, các DN cần xác định đây là con đường tất yếu để tồn tại và phát triển. Thứ tư, đầu tư vào cơ sở vật chất, phương tiện hữu hình Cần chú trọng trang bị văn phòng giao dịch khang trang, hiện đại bên cạnh trang phục và các thiết bị phục vụ cho làm việc của nhân viên cũng cần được nâng cấp, bảo trì bảo dưỡng thường xuyên; Tài liệu, catalogue giới thiệu về sản phẩm cần được thiết kế bắt mắt, hấp dẫn hơn nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng. Các DNBHPNT có thể cân nhắc để sắp xếp, mở rộng các mạng lưới chi nhánh, đại lý để đáp ứng nhu cầu giao dịch. Ngoài ra, các DNBHP- NT có thể mở các lớp tập huấn nhằm nâng cao năng lực phục vụ của nhân viên, đại lý tư vấn bảo hiểm. Hạn chế của nghiên cứu: Tương tự như bất kỳ một dự án nào thì nghiên cứu này cũng có nhiều hạn chế: - Do điều kiện về thời gian và kinh phí nên nghiên cứu đã chọn mẫu thuận tiện là các khách hàng đã sử dụng dịch vụ BHPNT ở khu vực thành phố Hà Nội nên tính đại diện cho tổng thể nghiên cứu là chưa cao. Vì vậy sẽ tổng quát hơn nếu nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn, mở rộng phạm vi khảo sát ở nhiều địa phương. - Trong mô hình được xây dựng có thể có những yếu tố khác mà cũng có tác động đến sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng DVBHPNT nhưng chưa được xem xét để đưa vào mô hình nghiên cứu. Vấn đề này đưa ra một hướng nữa cho các nghiên cứu tiếp theo.u Tài liệu tham khảo: 1. Parasuraman, A., Zeithaml, V. & Berry, L. (1985), A conceptual Model of Service Quality and its Implications for Future Research, Journal of Marketing, 49, 41-50. 2. Parasuraman, A., Zeithaml, V. & Berry, L. (1988), Servqual: A multiple - item scale for meas- uring consumer perceptions of service quality, Journal of Retailing, 64(1), 22 -37. 3. Rahaman, M.M., Abdullah, M. & Rahman, A.(2011), Measuring service quality using SERVQUAL model: A study on PCBs (private com- mercial banks) in Bangladesh, Business Management Dynamics, 1(1), 1-11. 4. Bala, N., Sandhu, HS. & Nagpal, N. (2011), Measuring life insurance service quality: An empir- ical assessment of SERVQUAL instrument, International Business Research, 4(4), 176 - 190 5. Chen, R., Hsiao, J., & Hwang, H. (2012), Measuring customer satisfaction of Internet Banking in Taiwan: Scale development and valida- tion, Total Quality Management & Business Excellence, 23(8), 749-767 6. Hồ Công Trung (2015), Phát triển hoạt động bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân 7. MBS Equities Research (2017), Ngành bảo hiểm phi nhân thọ. 8. Lê Hà Trang (2019), Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ, Đại học Thương mại. 9. Vu Minh Ngo (2018), Measuring customer satisfaction: A literature review, Proceedings of 7th International Scientific Conference Finance and Performance of Firms in Science, Education and Practice, 1637-1654. Summary The non-life insurance market in Vietnam came into being later than other countries, but it has con- tinuously developed and gradually met the require- ments of insurance by organizations and individuals in the society. However, in general, the development of non-life insurance in Vietnam is still limited, not matching the potentials and meeting the demand of policy holders. The study aims to identify the factors affecting the satisfaction of policy holders in Vietnam, thus making managerial suggestions to non-life insurers to improve their business in the future. The research results show that the business credibility and image, responding, product terms, and visible measures have effects on the satisfaction of policy holders, and there is a relationship between customer satisfaction and their loyalty. Sè 139/202046 QUẢN TRỊ KINH DOANH thương mại khoa học
File đính kèm:
- nhan_to_anh_huong_den_su_hai_long_cua_nguoi_tham_gia_bao_hie.pdf