Nghiên cứu thành phần loài cá ở 2 hồ chứa: Hồ Tây và hồ Đắk R’tang thuộc tỉnh Đắk Nông
TÓM TẮT
Đắk Nông là tỉnh có nhiều hồ chứa không những có nhiều chức năng quan trọng như thủy lợi, thủy
điện mà còn là nơi có nguồn lợi thủy sản khá đa dạng, phong phú, là nguồn cung cấp thực phẩm
quan trọng cho cộng đồng địa phương. Nghiên cứu thành phần loài cá ở 2 hồ chứa hồ Tây và Đắk
R’Tang (tỉnh Đắk Nông) được thực hiện từ tháng 5/2015 đến tháng 5/2016, với mục tiêu lập danh
mục thành phần loài, xác định sự biến động của các loài cá ở mùa mưa và mùa khô. Thông tin được
thu thập từ phiếu điều tra, khảo sát và các loài cá được thu thông qua các ngư cụ như lưới rê, chài,
vó đèn, vợt và kết hợp cá được thu mua từ người dân đánh bắt trong 04 đợt thu mẫu tại 02 hồ chứa
với tần suất 1 đợt/quý. Kết quả đã ghi nhận được 25 loài cá thuộc 18 giống, 13 họ và 7 bộ, trong đó
bộ cá vược (Perciformes) là bộ chiếm ưu thế nhất ở cả 2 hồ chứa (8 loài). Biến động số lượng các
loài không thay đổi nhiều giữa hai mùa (16 – 19 loài), nhưng có sự thay đổi về thành phần loài và
tần số bắt gặp. Hồ Tây và hồ Đắk R’Tang lần lượt có 4 loài và 10 loài cá có giá trị kinh tế, có 3 loài
(cá lóc, cá thát lát, cá bống tượng) vi phạm quy định về mùa vụ khai thác trong năm. Nghiên cứu đã
đề xuất một số nhóm giải pháp quản lý và bảo vệ nguồn lợi cá tự nhiên.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu thành phần loài cá ở 2 hồ chứa: Hồ Tây và hồ Đắk R’tang thuộc tỉnh Đắk Nông
b Cirrhinus mrigala (Hamilton, 1822) + + 6 Cá rầm đất Puntius brevis (Bleeker, 1850) + + II BỘ CÁ BẠC ĐẦU CYPRINODONTIFORMES (2) Họ cá khổng tước Poeciliidae 7 Cá muỗi Gambusia affinis (Baird & Girard, 1853) + + III BỘ CÁ NHEO SILURIFORMES (3) Họ cá lăng Bagridae 8 Cá lăng nhaa Hemibagrus wyckioides (Fang & Chaux, 1949) + 9 Cá lăng vàngb Hemibagrus filamentus (Fang & Chaux, 1949) + (4) Họ cá Trê Claridae 10 Cá trê trắng* Clariasbatrachus (Linnaeus, 1758) + 11 Cá trê vàng*ab Clarias macrocephalus (Gunther, 1864) + + 93TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 12 Cá trê đenb Clarias fuscu (Lacepede, 1803) + IV BỘ CÁ LÌM KÌM BELONIFORMES (5) Họ cá lìm kìm Hemiramphidae 13 Cá lìm kìm ao Dermogenys siamensis (Fowler, 1834) + V BỘ MANG LIỀN SYNBRANCHIFORMES (6) Họ lịch đồng Synbranchidae 14 Lươn đồng* Monopterusalbus (Zuiew,1793) + VI BỘ CÁ VƯỢC PERCIFORMES (7) Họ cá rô đồng Anabantidae 15 Cá rô đồng*ab Anabas testudineus (Bloch, 1792) + + (8) Họ cá rô phi Cichlidae 16 Cá rô phi vằn Oreochromis noloticus (Linnaeus, 1758 ) + + 17 Cá rô phi đenab Oreochromis mossambicus (Peters, 1852) + + (9) Họ cá tai tượng Osphronemidae 94 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 18 Cá sặc bướm Trichogaster trichopterus (Pallas, 1770) + 19 Cá sặc điệp Trichogaster microlepis (Gunther, 1861) + 20 Cá bã trầu Trichopsis vitatus (Cuvier, 1831) + (10) Họ cá bống đen Eleotridae 21 Cá bống tượng* Oxyeleotris marmorata (Bleeker, 1852) + (11) Họ cá bống trắng Gobiidae 22 Cá bống trứng Pseudogobiopsis oligactis (Bleeker, 1875) + + 23 Cá bống chấm đen Acentrogobius viridipunctatus (Valencienes, 1837) + + (12) Họ cá quả Channidae 24 Cá lóc đồng*a Channastriata (Bloch, 1797) + + VII BỘ CÁ THÁT LÁT OSTEOGLOSSIFORMES (13) Họ cá thát lát Notopteridae 95TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 25 Cá thát lát* Notopterusnotopterus (Pallas,1769) + + Ghi chú: *:loài kinh tế (Bộ NN&PTNT, 2008) a:loài xuất hiện tại hồ Tây (Trần Văn Phước và cộng sự, 2016) b:loài xuất hiện tại hồ Đắk R’Tang (Trần Văn Phước và cộng sự, 2016) Hình 2. Cấu trúc taxon bậc họ, giống, loài trong các bộ cá hồ Tây Ghi chú: a) Cấu trúc taxon bậc họ; b) Cấu trúc taxon bậc giống; c) Cấu trúc taxon bậc loài Kết quả nghiên cứu thành phần các loài cá ở hồ Đắk R’Tang đã xác định được 21 loài thuộc 17 giống, 12 họ, 06 bộ. Trong đó, bộ cá vược (Perciformes) là bộ đa dạng và chiếm ưu thế với 06 họ (chiếm 50% tổng số họ), 07 giống (chiếm 41,1% tổng số giống), 08 loài (chiếm 38,1% tổng số loài) như cá rô phi vằn Oreochromis noloticus (Linnaeus, 1758), cá bã trầu Trichopsis vitatus (Cuvier, 1831), cá bống chấm đen Acentrgobius viridipunctatus (Valencienes, 1837), cá lóc đồng Channa striata (Bloch, 1797). Như vậy, hồ Đắk R‘Tang có thành phần loài cá đa dạng hơn ở hồ Tây. Các loài cá có giá trị kinh tế như cá chép, cá rô đồng, cá trê vàng đều có mặt ở hai hồ chứa. 3.2. Biến động thành phần loài cá Qua khảo sát và thu thập thông tin tại hồ Thành phần các loài cá ở hồ Tây đã được xác định gồm có 18 loài thuộc 15 giống, 11 họ, 06 bộ. Trong đó, bộ cá Vược (Perciformes) là bộ đa dạng và chiếm ưu thếvới 05 họ (chiếm 45,4% tổng số họ), 06 giống (chiếm 40% tổng số giống) và 08 loài (chiếm 44,4% tổng số loài). Có thể kể đến một số loài như cá rô phi vằn Oreochromis noloticus (Linnaeus, 1758), cá bống trứng Pseudogobiopsis oligactis (Bleeker, 1875), cá sặc bướm Trichogaster trichopterus (Pallas, 1770), cá sặc điệp Trichogaster microlepis (Gunther, 1861). Tiếp theo là bộ cá nheo (Siluriformes), bộ cá chép (Cypriformes), bộ cá bạc đầu (Cyprinodontiformes), bộ cá lìm kìm (Beloniformes), bộ cá thát lát (Osteoglossiformes) có số họ, giống, loài ít hơn. Hình 3. Cấu trúc taxon bậc họ, giống, loài trong các bộ cá hồ Đắk R’Tang Ghi chú: a) Cấu trúc taxon bậc họ; b) Cấu trúc taxon bậc giống; c) Cấu trúc taxon bậc loài 96 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Hình 4. Biến động số lượng loài cá theo mùa ở hồ Tây và hồ Đắk R’Tang Hồ Tây và hồ Đắk R’Tang là hồ kép kín, lượng nước cấp vào chủ yếu dựa vào lượng mưa. Vì vậy, ở mùa mưa số mẫu bắt gặp sẽ ít hơn theo cơ chế “loãng mẫu”. Ở mùa mưa, nhiệt độ nước sẽ giảm, một số yếu tố về thủy sinh không thích hợp cho một số loài phát triển, từ đó có sự biến động về thành phần loài giữa hai mùa mùa mưa và mùa khô ở hai hồ chứa kể trên. Bảng 2. Tần số bắt gặp các loài cá theo mùa ở hồ Tây STT Tên Việt Nam Tên khoa học Tần số bắt gặp Mùa khô Mùa mưa 1 Cá mè vinh Barbonymus gonionotus (Bleeker, 1850) + 2 Cá chép Cyprinus carpio (Linnaeus, 1758) + ++ 3 Cá rầm đất Puntius brevis (Bleeker, 1850) + ++ 4 Cá muỗi Gambusia affinis (Baird & Girard, 1853) ++++ + 5 Cá lìm kìm ao Dermogenys siamensis (Fowler, 1834) +++ + 6 Cá rô phi vằn Oreochromis noloticus (Linnaeus, 1758) ++++ ++ 7 Cá sặc bướm Trichogaster trichopterus (Pallas, 1770) + ++ 8 Cá sặc điệp Trichogaster microlepis (Gunther, 1861) + ++ 9 Cá bống trứng Pseudogobiopsis oligactis (Bleeker, 1875) +++ ++ 10 Cá thát lát Notopterusnotopterus (Pallas,1769) + Ghi chú: Mùa khô: thu mẫu đợt 1,2;Mùa mưa: thu mẫu đợt 3,4 Tây và hồ Đắk R’Tang, thành phần loài cá ở hai hồ có sự thay đổi giữa hai mùa (thay đổi về thành phần loài và tần số bắt gặp). Hồ Tây có số loài bắt gặp tại mùa khô và mùa mưa gồm 17 loài. Hồ Đắk R’Tang có số loài bắt gặp là 19 loài ở mùa khô và 16 loài ở mùa mưa (Hình 4). 97TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 3. Tần số bắt gặp các loài cá theo mùa ở hồ Đắk R’Tang STT Tên Việt Nam Tên khoa học Tần số bắt gặp Mùa khô Mùa mưa 1 Cá mè vinh Barbonymus gonionotus (Bleeker, 1850) + 2 Cá trắm cỏ Ctenopharyngodon idella (Valenciennes, 1844) + 3 Cá muỗi Gambusia affinis (Baird & Girard, 1853) +++ + 4 Cá trê trắng Clariasbatrachus (Linnaeus, 1758) ++ 5 Lươn đồng Monopterusalbus (Zuiew,1793) ++ 6 Cá rô phi vằn Oreochromis noloticus (Linnaeus, 1758 ) +++ + 7 Cá bã trầu Trichopsis vitatus (Cuvier, 1831) ++++ + 8 Cá bống tượng Oxyeleotris marmorata (Bleeker, 1852) + 9 Cá bống trứng Pseudogobiopsis oligactis (Bleeker, 1875) + 10 Cá bống chấm đen Acentrgobius viridipunctatus (Valencienes, 1837) +++ 11 Cá lóc đồng Channastriata (Bloch,1797) ++ + 12 Cá thát lát Notopterusnotopterus (Pallas, 1769) ++ + Ghi chú: Mùa khô: thu mẫu đợt 1,2;Mùa mưa: thu mẫu đợt 3,4 3.3. Các loài cá có giá trị kinh tế và cần bảo vệ Qua quá trình thu mẫu, điều tra và phỏng vấn tại hồ Tây kết hợp đối chiếu thông tư số 62/2008/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thông, chúng tôi đã xác định được 04 loài có giá trị kinh tế thuộc 04 giống, 03 họ, 03 bộ. Tương tự, tại hồ Đắk R’Tang, xác định được 10 loài có giá trị kinh tế thuộc 09 giống, 07 họ, 05 bộ (được trình bày ở Bảng 1). Hồ Tây và hồ Đắk R’Tang có 05 loài cá có giá trị kinh tế cần bảo vệ vì vi phạm kích thước khai thác tổi thiểu và mùa vụ khai thác, gồm cá chép Cyprinus carpio (Linnaeus, 1758), cá bống tượng Oxyeleotris marmorata (Bleeker, 1852), cá lóc đồng Channastriata (Bloch,1797), cá thát lát Notopterusnotopterus (Pallas,1769), lươn đồng Monopterusalbus (Zuiew,1793). Chúng tôi đề xuất một số nhóm biện pháp nhằm bảo vệ nguồn lợi cá tự nhiên như mùa vụ khai thác, kích thước khai thác, thả và tái tạo bổ sung, tuyên truyền, tập huấn, khuyến ngư, khoa học công nghệ, chính sách. Cụ thể, một số biện pháp phù hợp với 2 hồ như sau: - Nghiêm cấm sử dụng các loại ngư cụ có tính hủy diệt như xiệt điện, vó đèn, lờ. - Xây dựng kế hoạch về mùa vụ khai thác cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế của địa bàn, thực hiện giám sát, kiểm tra và xử lý về các hành vi vi phạm về mùa vụ khai thác, kích cỡ mắt lưới khai thác không đúng theo quy định để bảo vệ các loài cá nhỏ và cá con. - Các cơ quan, ban ngành và tổ chức của địa 98 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II phương cần tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn và khuyến ngư vào thực tế cuộc sống người dân thông qua khuyến ngư, tập huấn, hội thảo, báo chí, loa đài, tờ rơi, băng rôn. - Cần có chính sách để thu hút, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, nghiên cứu thử nghiệm, chuyển giao công nghệ trong nuôi trồng thủy sản đặc biệt là các đối tượng truyền thống và đặc sản của địa phương. IV. THẢO LUẬN Kết quả nghiên cứu thành phần loài cá ở hồ Tây khá tương đồng với kết quả nghiên cứu của Trần Văn Phước và ctv., (2016) với 23 loài, Lê Việt Phương và Nguyễn Đình Mão (2015) với 18 loài cá. Ở hồ Đắk R’Tang, kết quả này tương tự với kết quả nghiên cứu của Trần Văn Phước và ctv., (2016) về cấu trúc thành phần loài cá ở hồ Đắk R’Tang với 16 loài cá. Với tính chất là hồ khép kín và có chức năng phục vụ nước sinh hoạt cho người dân, nên tại hai hồ chứa Tây và hồ Đắk R’Tang không có các hoạt động nuôi trồng thủy sản. Theo khảo sát, đa số các hộ khai thác tại hai hồ chứa đều là các hộ khai thác nhỏ lẻ nên hầu hết các loài đều được ngư dân khai thác ở đủ mọi kích thước. Trần Văn Phước và ctv., (2016) đã xác định sự có mặt của loài ngoại lai cá lau kính Hypostomus punctatus (Valenciennes, 1840) ở hồ thủy điện Đồng Nai 3 (huyện Đắk Giong, tỉnh Đắk Nông). Tuy nhiên, ở hai hồ chứa hồ Tây và hồ Đắk R’Tang chưa xuất hiện loài ngoại lai kể trên. V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Đã xác định được thành phần các loài cá tại hồ chứa hồ Tây và hồ Đắk R’Tang (tỉnh Đắk Nông) gồm 25 loài, thuộc 18 giống, 13 họ, 07 bộ, trong đó, hồ Tây có 18 loài thuộc 15 giống, 11 họ, 06 bộ, hồ Đắk R’Tang có 21 loài thuộc 17 giống, 12 họ,06 bộ. Hai hồ không có sự biến động lớn về số lượng loài giữa mùa mưa và mùa khô. Bộ cá vược (Perciformes) là bộ chiếm ưu thế ở cả hai hồ về thành phần loài và tần số bắt gặp. Hồ Tây và hồ Đắk R’Tang lần lượt có 04 loài và 10 loài cá có giá trị kinh tế. Số loài cá cần bảo vệ tại hồ Tây và hồ Đắk R’Tang lần lượt là 02 và 03 loài. 5.2. Đề nghị Cần nghiên cứu bổ sung, tái tạo nguồn cá tự nhiên thông qua các hình thức thả con giống, nuôi quảng canh, kết hợp tuyên truyền cho người dân về kiến thức bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Cần tiến hành nghiên cứu đánh giá trữ lượng cá trong hai hồ chứa Tây và hồ Đắk R’Tang. Từ đó, đưa ra những chính sách quản lý nghề cá tại địa phương. Để đảm bảo nguồn lợi cá tự nhiên và kích cỡ khai thác, cần thực hiện một số nhóm biện pháp mà chúng tôi đã đã đề xuất kể trên. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu Tiếng Việt Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, 2008. Thông tư số 62/2008/TT/BNN về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Thủy sản hướng dẫn thi hành Nghị định số 59/2005/NĐ - CP ngày 4 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản. Nguyễn Văn Hảo, 2001. Cá nước ngọt Việt Nam, Tập 1, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. Nguyễn Văn Hảo, 2005. Cá nước ngọt Việt Nam, Tập 2 và Tập 3, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. Vương Dĩ Khang, 1963. Ngư loại phân loại học (Nguyễn Bá Mão dịch), Nxb Nông thôn, Hà Nội. Trần Văn Phước, Nguyễn Văn Quỳnh Bôi, Lê Việt Phương, 2015. Sinh kế cộng đồng và hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản tại Hồ Tây và Hồ Đắk R’Tang, tỉnh Đắk Nông, Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản, số 2/2015, trang 49-55. Trần Văn Phước, Nguyễn Đình Mão, Phạm Quốc Hùng, Nguyễn Văn Quỳnh Bôi, Trương Thị Bích Hồng và Nguyễn Thị Thúy, 2016. Nghiên 99TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II cứu đánh giá và đề xuất các giải pháp phát triển, quản lý nguồn lợi thủy sản hồ chứa tỉnh Đắk Nông - đã nghiệm thu, Báo cáo tổng kết đề tài cấp tỉnh, Trường Đại học Nha Trang. Lê Việt Phương và Nguyễn Đình Mão, 2015. Nghiên cứu thành phần loài khu hệ cá, hiện trạng khai thác và giải pháp quản lý nguồn lợi cá tại hồ chứa hồ Tây, tỉnh Đắk Nông, Luận văn thạc sĩ–Trường Đại học Nha Trang. Nguyễn Hữu Quyết, 2009. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học và đề xuất phát triển loài cá dầy (Cyprius centralus Nguyen et Mai, 1994) ở Thừa Thiên Huế.: Luận văn tiến sĩ – Trường Đại học Huế. Mai Đình Yên, 1978. Định loại cá nước ngọt các tỉnh miền Bắc Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. Mai Đình Yên, 1992. Định loại cá nước ngọt Nam Bộ, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. Tài liệu tiếng Anh Kottelat M., 2001. Freshwater fishes of Northern Vietnam, The World Bank. Rainboth W. J, 1996. Fishes of the Cambodian Mekong, FAO. https://www.google.com/maps/place; truy cập ngày 15/5/2016 STUDYING OF FISH SPECIES COMPOSITION IN 2 RESERVOIRS OF TAY AND DAK RTANG IN DAK NONG PROVINCE Dang Ngoc Hao1*, Ngo Thi Thu Hien1, Le Thi Tuyet Mai1, Vo Thi Thanh Nhang1, Nguyen Vo Thanh Thuy1, Tran Van Phuoc1 ABSTRACT Dak Nong province has a lot of important reservoirs functionating not only irrigation and hydro- power but also providing abundant freshwater resourses for local community. The study of fish species composition in Tay and Dak R’Tang reservoir in Dak Nong province was conducted from May 2015 to May 2016 with the aim of cataloging fish species and identifying fluctuation of them in rainy and dry season. The information was collected from questionnaires, surveys and the sample of fishes were catched by fishing gears such as gillnet, thrownet, liftnet-light, scoopnet and collected together with fishes were purchased from fishermen in total 4 collecting times (with frequency of 1 time per quarter) in 2 reservoirs. The results showed that fish composition of 2 reservoirs included 25 species belonging to 18 genera in 13 families and 7 orders, in which, Perciformes order is the most dominance with 8 species. Fluctuation in the number of species did not change so much from dry season to rainy one (16 species compared with 19 ones, respectively), but changed in species composition and frequency of encounter. Tay reservoir and DakR’Tang reservoir have 4 and 10 species of economic value respectively, and 3 species (Snakehead, Knifefish, Marble sleeper) were fishing with violating regulation of annual fishing season. The study has suggested some solutions to management and protection of natural fish resources. Keywords: fluctuation, protection, Dak Nong, reservoir, species composition Người phản biện: ThS. Vũ Vi An Ngày nhận bài: 25/11/2016 Ngày thông qua phản biện: 13/12/2016 Ngày duyệt đăng: 05/01/2017 1 Institute of Aquaculture, Nha Trang University * Email: dangngochao.ntu@gmail.com
File đính kèm:
- nghien_cuu_thanh_phan_loai_ca_o_2_ho_chua_ho_tay_va_ho_dak_r.pdf