Nghiên cứu khả năng nhận hiểu từ đa nghĩa trong tiếng Pháp (Động từ “Faire - Làm”) – Trường hợp sinh viên tiếng Pháp, trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế
Đa nghĩa là một hiện tƣợng phổ biến của ngôn ngữ, thể hiện tính không đồng hình giữa
hai mặt của kí hiệu ngôn ngữ. Tiếng Pháp là một ngôn ngữ lô-gic về mặt cấu trúc nhƣng
đa dạng về ngữ nghĩa. Vì vậy, hiểu rõ ngữ nghĩa một từ trong ngữ cảnh cụ thể và sử dụng
chính xác trong các tình huống khác nhau đòi hỏi ngƣời học phải hiểu rõ về nghĩa của từ
đó và những hình thức kết hợp từ trong câu. Trong bài báo, chúng tôi nghiên cứu về khả
năng nhận thức của sinh viên về từ đa nghĩa, những khó khăn trong việc hiểu và sử dụng
từ đa nghĩa thông qua phân tích các nghĩa khác nhau của động từ ―faire‖ (làm). Từ đó,
chúng tôi đƣa ra một số đề xuất nhằm giúp sinh viên cải thiện khả năng thực hành ngôn
ngữ trong việc học tiếng Pháp.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu khả năng nhận hiểu từ đa nghĩa trong tiếng Pháp (Động từ “Faire - Làm”) – Trường hợp sinh viên tiếng Pháp, trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế
Học thuộc các ngữ cố định hoặc thành ngữ, không học các từ riêng lẻ. 61 74 3- Học thuộc và nắm vững cách dùng của một hoặc một vài nghĩa phổ biến của từ. Các nghĩa phái sinh sẽ học dần sau. 54 66 4- Sử dụng từ điển để tra cứu và học thuộc các nghĩa của từ nhiều nhất có thể. 26 32 5- Học cấu trúc của từ (nếu là động từ). 12 15 6- Nên thay thế các từ đa nghĩa bằng các từ đồng nghĩa (có sắc thái biểu cảm cao hơn) trong giao tiếp. 7 9 Từ kết quả điều tra câu hỏi này, chúng tôi sẽ đƣa ra một số đề xuất kiến nghị trong phần 5. 4.3. Đánh giá mức độ hiểu và sử dụng động từ “faire” Để làm rõ hơn các vấn đề chúng tôi đã nêu trong phần 4.1 và 4.2, chúng tôi tiến hành khảo sát mức độ hiểu về động từ đa nghĩa ―faire‖ của sinh viên thông qua câu hỏi 5 và các bài tập về xác định nghĩa trong phạm vi các tiết học thực hành tiếng ở lớp. Câu 5: Theo bạn, động từ ―faire‖ có nghĩa là gì? Bạn có thể tìm một số từ đồng nghĩa với ―faire‖ và nêu ví dụ cho từng nghĩa (đặt vào ngữ cảnh). Đối với câu hỏi này, chúng tôi yêu cầu sinh viên không sử dụng từ điển để tra cứu. Chúng tôi chỉ thống kê số lƣợng nghĩa khi sinh viên tìm đúng từ đồng nghĩa và đặt câu đúng ngữ cảnh. Động2từ ―faire‖ là từ thƣờng dùng và quen thuộc với sinh viên. Ngay từ những bài học đầu tiên, sinh viên đã đƣợc làm quen với động từ này (Đơn vị 4, bài học số 14, trang 49, sách học tiếng Pháp Le Nouveau Taxi 1). Chính vì vậy, 100% sinh viên đã chỉ ra đƣợc nghĩa gốc của từ là ―làm / thực hiện‖. Có 25 (29%) sinh viên nêu đƣợc 2-4 nghĩa, 44 (51)% sinh viên nêu 5-7 nghĩa, 11 (13%) sinh viên nêu 8-10 nghĩa và chỉ có 6 (7%) sinh viên kể trên 10 nghĩa. Rõ ràng kết quả này còn rất khiêm tốn so với số lƣợng nghĩa của động từ ―faire‖ đƣợc liệt kê trong từ điển. Chính vì thế, chúng tôi tiến hành thực hiện đánh giá mức độ hiểu nghĩa của từ qua một số bài tập áp dụng. Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI 330 Bài tập 1: Hãy thay thế động từ ―faire‖ trong các câu sau bằng từ đồng nghĩa12 (Đối tƣợng: 40 sinh viên năm 1, thực hành tiếng 2 - trình độ tiếp cận A1.2) Câu hỏi Đáp án Dịch nghĩa tiếng Việt 1 Ce champ fait 40 mètres de long. Ce champ mesure 40 mètres de long. Cánh đồng này kéo dài 40m. 2 Ma mère fait un gâteau pour l'anniversaire de ma petite sœur. Ma mère prépare un gâteau pour l'anniversaire de ma petite sœur. Mẹ tôi chuẩn bị bánh ga-tô dành cho sinh nhật của em gái tôi. 3 Mon grand frère fait des cours du soir. Mon grand frère poursuit des cours du soir. Anh trai tôi theo học các khóa học ban đêm. 4 Je fais tous les efforts nécessaires pour réussir. Je fournis tous les efforts nécessaires pour réussir. Tôi cố gắng hết sức để thành công. 5 Cet entrepreneur a fait une maison en 40 jours. Cet entrepreneur a construit une maison en 40 jours. Nhà thầu này đã xây dựng ngôi nhà trong vòng 40 ngày. 6 Alice fait ce chemin tous les jours. Alice parcourt ce chemin tous les jours. Alice đi con đường này hàng ngày. 7 Nous avons fait un bon match de football. Nous avons joué un bon match de football. Chúng tôi đã chơi một trận bóng rất hay. 8 Grâce à cette machine, elle peut faire un pantalon en une demi-heure. Grâce à cette machine, elle peut coudre un pantalon en une demi-heure. Nhờ vào cái máy này, cô ấy có thể may cái quần trong vòng nửa giờ. 9 J'ai demandé à ce peintre de faire le portrait de ma fille. J'ai demandé à ce peintre de peindre le portrait de ma fille. Tôi đã đề nghị ông họa sĩ vẽ bức chân dung cho con gái. 10 Je dois donner des nouvelles à mes parents, ils m'ont demandé de leur faire une lettre au moins une fois par semaine. Je dois donner des nouvelles à mes parents, ils m'ont demandé de leur écrire une lettre au moins une fois par semaine. Tôi cần cho bố mẹ biết các tin tức của tôi, họ đã bảo tôi viết thư cho họ ít nhất một tuần một lần. Kết quả: Đúng dƣới 4 câu: 9 sinh viên (23%); đúng từ 4-6 câu: 25 sinh viên (62%); đúng từ 7-9 câu: 6 sinh viên (15%); không sinh viên nào làm đúng toàn bộ 10 câu. Nhƣ vậy, phần lớn sinh viên năm 1 (85%) chỉ có thể hiểu đến 6 nghĩa của ―faire‖, với điều kiện động từ này đƣợc sử dụng trong các ngữ cảnh rõ ràng. Bài tập 2: Thay thế động từ ―faire‖ trong các câu sau đây bằng từ đồng nghĩa (nhiều phƣơng án trả lời) 13. (Đối tƣợng: 46 sinh viên năm 2, thực hành tiếng 4 – trình độ tiếp cận B1.1) Câu hỏi Đáp án Dịch nghĩa tiếng Việt 1 Pour souligner cet événement historique, le sculpteur a fait une œuvre traditionnelle. Pour souligner cet événement historique, le sculpteur a créé (conçu, imaginé) une œuvre traditionnelle. Để tạo ấn tƣợng cho sự kiện lịch sử này, nhà điêu khắc đã sáng tác một tác phẩm truyền thống. 2 L‘été passé, mes voisins ont décidé de faire la Gaspésie en camping. L‘été passé, mes voisins ont décidé de visiter (explorer, parcourir) la Gaspésie en Hè năm ngoái, hàng xóm của chúng tôi đã quyết định đi cắm trại ở vùng Gaspésie. 12 https://www.francaisfacile.com/exercices/exercice-francais-2/exercice-francais- 12914.php#:~:text=Certains%20 mots% 20n'ont%20qu,s%C3%A9mantique%20plus%20ou%20moins%20large. 13 https://www.ccdmd.qc.ca/media/synon_49Vocabulaire.pdf. Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI 331 camping. 3 Sa nièce lui a demandé de faire une mangeoire d‘oiseaux pour son chalet à la campagne. Sa nièce lui a demandé de fabriquer (construire) une mangeoire d‘oiseaux pour son chalet à la campagne. Cô cháu gái đã nhờ ông ấy chế tạo cái máng ăn cho chim ở ngôi nhà gỗ của cô bé nơi vùng thôn quê. 4 Vu la situation délicate, nous avons décidé de ne rien faire avant votre retour. Vu la situation délicate, nous avons décidé de ne rien entreprendre (commencer, déclencher, enclencher) avant votre retour. Căn cứ vào tình hình không đƣợc khả quan, chúng tôi đã quyết định không tiến hành làm việc gì trƣớc khi bạn trở về. 5 Le concours pour le mois de février consiste à faire un poème pour la Saint-Valentin. Le concours pour le mois de février consiste à composer (écrire, produire, rédiger) un poème pour la Saint-Valentin. Kỳ thi vào tháng 2 này sẽ gồm sáng tác một bài thơ nhân dịp lễ Tình nhân. 6 Au festival des fêtes gourmandes, les cuisiniers en profitent pour faire des plats régionaux. Au festival des fêtes gourmandes, les cuisiniers en profitent pour préparer (apprêter, confectionner, cuisiner, mitonner) des plats régionaux. Nhân dịp lễ hội ẩm thực, các đầu bếp sẽ chuẩn bị những món ăn đặc trƣng của vùng miền. 7 Plusieurs villes ont profité des fusions pour faire de nouveaux règlements municipaux. Plusieurs villes ont profité des fusions pour adopter (établir, instaurer, instituer, mettre en place) de nouveaux règlements municipaux. Nhiều thành phố đã tận dụng sự hợp nhất để thông qua nhiều qui định mới của thành phố. 8 Mon patron m'a demandé de faire les démarches nécessaires auprès des fournisseurs. Mon patron m'a demandé d‘effectuer (réaliser) les démarches nécessaires auprès des fournisseurs. Ông chủ đã yêu cầu tôi thực hiện các bước thủ tục cần thiết cho các nhà cung cấp. 9 Ces couleurs font un ensemble harmonieux. Ces couleurs forment (constituent) un ensemble harmonieux. Những màu sắc này tạo nên một tổng thể hài hòa 10 L'inondation de son appartement a fait de sérieux dégâts, ça va lui coûter cher en travaux. L'inondation de son appartement a occasionné (provoqué, causé) de sérieux dégâts, ça va lui coûter cher en travaux. Nƣớc ngập trong căn hộ của anh ấy đã gây ra những thiệt hại nghiêm trọng, vì thế việc sửa chữa sẽ rất tốn kém. Kết quả: Đúng dƣới 4 câu: 12 sinh viên (26%); đúng từ 4-6 câu: 22 sinh viên (48%); đúng từ 7-9 câu: 11 sinh viên (24%); chỉ có 1 sinh viên (2%) đúng hoàn toàn 10 câu. Đối với bài tập trên, sinh viên có trình độ ngôn ngữ tƣơng đối cao hơn, chúng tôi yêu cầu ngoài việc xác định nghĩa, sinh viên phải tìm từ đồng nghĩa phù hợp ngữ cảnh để thay thế động từ ―faire‖. Tuy nhiên, chỉ có khoảng 40% sinh viên tìm đƣợc từ đồng nghĩa cho mỗi nghĩa. Điều này chứng tỏ vốn từ vựng của sinh viên vẫn còn hạn chế, dù họ biết rằng khi sử dụng từ đồng nghĩa, cấu trúc câu sẽ bớt nhàm chán, nghĩa cụ thể hơn và có tính biểu cảm nhiều hơn. Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI 332 Nhận xét: Khi hoạt động độc lập trong câu, động từ ―faire‖ có khả năng kết hợp từ vựng và ngữ pháp rất rộng14. ―faire‖ có thể kết hợp bất kỳ với từ thuộc mọi lớp ngữ pháp và từ loại (danh từ, động từ, tính từ,) trong các mô hình cấu trúc ngữ pháp. Ngoài ra, động từ này còn có nhiều khả năng kết hợp cố định hoặc bán cố định để biểu đạt nghĩa, tạo ra nhiều nghĩa hơn. Các kết hợp tạo nên các ngữ cố định / thành ngữ của động từ ―faire‖ thƣờng có cấu trúc: động từ faire + không có mạo từ (article Ø) + danh từ (substantif) hoặc động từ faire + mạo từ xác định (article défini) + danh từ (substantif). Ví dụ: faire front (đƣơng đầu với / front: cái trán), faire face (đối diện với / face: mặt), faire suite (theo sau, tiếp theo sau), faire le malin (khoe khoang), faire la lumière (làm sáng tỏ), Trong các kết hợp từ vựng và ngữ pháp nêu trên, nghĩa của cả cụm từ không còn phụ thuộc vào động từ ―faire‖ (thƣờng mang nghĩa gốc) mà vào các từ đi với nó. Hơn nữa, nghĩa của cả cụm từ lại mang tính hình ảnh và trừu tƣợng (nghĩa bóng). Điều này làm cho việc xác định nghĩa của từ đa nghĩa không hề dễ dàng đối với ngƣời học ngoại ngữ. 5. Đề xuất Dạy học từ đa nghĩa là một vấn đề khó và phức tạp. Nắm vững các kiến thức về từ đa nghĩa góp phần quan trọng nâng cao kĩ năng sử dụng tiếng Pháp cho sinh viên, để từ đó có thể giúp sinh viên giao tiếp tốt. Từ kết quả của nghiên cứu này, chúng tôi đƣa ra một số đề xuất sau: 1. Nghĩa của từ phụ thuộc vào vai trò của nó trong câu hay hoàn cảnh sử dụng câu. Vì vậy, sinh viên cần học thuộc nghĩa của từ trong ngữ cảnh sử dụng. Thông qua ngữ cảnh, họ có thể xác định đƣợc những yếu tố hạn chế phạm vi ý nghĩa của từ, từ đó, sẽ hiểu đúng ý nghĩa và sử dụng đúng từ đa nghĩa. 2. Đối với ngƣời học ngoại ngữ, ở giai đoạn đầu, khi học từ vựng, cần học thuộc nghĩa và cách dùng của một hoặc một vài nghĩa phổ biến của từ, do tần suất sử dụng của các nghĩa trong từ đa nghĩa không đồng đều, một số nghĩa ít đƣợc sử dụng. Vì vậy, sinh viên nên nắm vững từ 2-4 nghĩa thông dụng nhất của các từ đa nghĩa đã học. Các nghĩa phái sinh và/hoặc nghĩa bóng sẽ học dần sau ở mức độ ngôn ngữ cao hơn. 3. Từ đa nghĩa là từ mang nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển, các nghĩa của từ nhiều nghĩa luôn có mối liên hệ với nhau. Có thể đoán nghĩa của từ qua ngữ cảnh xuất hiện. Tuy nhiên, nếu ngữ cảnh không đủ rõ ràng để đoán nghĩa, cần sử dụng từ điển để tra cứu. Không nên võ đoán, nhất là đối với các ngữ/thành ngữ (mang tính hình tƣợng và tính khái quát cao), có thể hiểu nhầm, hiểu sai nghĩa của từ, dẫn đến hiểu sai cả phát ngôn và văn bản. 4. Để sử dụng đúng nghĩa, cần học thuộc cấu trúc ngữ pháp của từ đa nghĩa, học thuộc các ngữ cố định hoặc thành ngữ, không học các từ riêng lẻ. 14 Khả năng kết hợp ngữ pháp của từ là khả năng nó có thể đứng vào một vị trí nhất định trong những cấu trúc nhất định nào đó. Nói khác đi, đó là khả năng từ có thể tham gia vào những cấu trúc ngữ pháp nào đó. Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI 333 5. Nên thay thế các từ đa nghĩa bằng các từ đồng nghĩa trong giao tiếp, nếu ngữ cảnh cho phép. Khi thay thế, ý nghĩa của cả phát ngôn không bị ảnh hƣởng, tuy nhiên từ đồng nghĩa luôn mang đến sắc thái ngữ nghĩa và/hoặc sắc thái phong cách nhiều hơn. Hơn nữa, điều này thể hiện sự giàu có về từ vựng, am hiểu ngôn ngữ nƣớc ngoài của ngƣời học. 6. Kết luận Từ đa nghĩa là những từ có tần số xuất hiện cao, đƣợc sử dụng nhiều nhất trong đời sống. Theo Nguyễn Thiện Giáp (2014), đa nghĩa là một trong những biểu hiện của quy luật tiết kiệm trong ngôn ngữ, dùng cái hữu hạn để biểu hiện cái vô hạn15. Tuy nhiên, đây cũng là nguyên nhân gây khó khăn cho ngƣời học ngoại ngữ, ngay cả khi gặp một tình huống ngôn ngữ đơn giản. Vì vậy, để xác định chính xác nghĩa của một từ đa nghĩa, ngƣời học phải thực hiện phân tích ngữ cảnh để tránh những lỗi sai có thể xảy ra trong giao tiếp. Ngoài ra, khi diễn đạt, chúng ta không nên sử dụng nhiều lần từ đa nghĩa trong cùng một văn bản vì sẽ gây nhàm chán cho ngƣời đọc. Trong quá trình dạy/học ngoại ngữ, chúng tôi luôn khuyến khích sinh viên sử dụng các từ đồng nghĩa để thay thế từ đa nghĩa khi ngữ cảnh cho phép. Tài liệu tham khảo Đƣờng Công Minh (2007). Cours de Lexicologie du français. Hà Nội: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. Hoàng Phê (1988). Từ điển tiếng Việt. Hà Nội: Nxb Khoa học Xã hội. Lê Quang Thiêm (2004). Nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ. Hà Nội: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, và Hoàng Trọng Phiến (1997). Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt. Hà Nội: Nxb Giáo dục. Nguyễn Thiện Giáp (2014). Nghĩa học Việt ngữ. Hà Nội: Nxb Giáo dục Việt Nam. Rey Alain (2016). Từ điển Le petit Robert de la langue française. Paris: Le Robert. Từ điển trực tuyến Le Robert https://dictionnaire.lerobert.com/definition/faire. A STUDY ON THE RECEPTION OF POLYSEMY IN FRENCH (THE VERB "FAIRE - DO") - A CASE STUDY OF FRENCH STUDENTS AT UNIVERSITY OF FOREIGN LANGUAGES, HUE UNIVERSITY Abstract Polysemy is a common phenomenon of language that can show the heterogeneity between the two sides of linguistic symbols. French is a language logic in structures and diverse in meanings. Therefore, understanding the meaning of a word in a context and using it correctly in different situations requires learners to understand the meaning of that word and the word combinations in a sentence. We find that polysemy in French often causes many difficulties for learners. In the article, we show the research results on the student's ability to perceive polysemy, find out difficulties in understanding and using polysemantic words through analysis of different meanings of the verbs "Faire" (do). 15 Về mặt từ vựng, quy luật tiết kiệm của ngôn ngữ thể hiện ở chỗ cùng một hình thức ngữ âm có thể diễn đạt nhiều nội dung khác nhau. Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI 334 Then, we suggest a number of solutions to help students improve their language performance in studying French at university. Keywords verb, faire verb, French students
File đính kèm:
- nghien_cuu_kha_nang_nhan_hieu_tu_da_nghia_trong_tieng_phap_d.pdf