Nghiên cứu khả năng nhận hiểu từ đa nghĩa trong tiếng Pháp (Động từ “Faire - Làm”) – Trường hợp sinh viên tiếng Pháp, trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế

Đa nghĩa là một hiện tƣợng phổ biến của ngôn ngữ, thể hiện tính không đồng hình giữa

hai mặt của kí hiệu ngôn ngữ. Tiếng Pháp là một ngôn ngữ lô-gic về mặt cấu trúc nhƣng

đa dạng về ngữ nghĩa. Vì vậy, hiểu rõ ngữ nghĩa một từ trong ngữ cảnh cụ thể và sử dụng

chính xác trong các tình huống khác nhau đòi hỏi ngƣời học phải hiểu rõ về nghĩa của từ

đó và những hình thức kết hợp từ trong câu. Trong bài báo, chúng tôi nghiên cứu về khả

năng nhận thức của sinh viên về từ đa nghĩa, những khó khăn trong việc hiểu và sử dụng

từ đa nghĩa thông qua phân tích các nghĩa khác nhau của động từ ―faire‖ (làm). Từ đó,

chúng tôi đƣa ra một số đề xuất nhằm giúp sinh viên cải thiện khả năng thực hành ngôn

ngữ trong việc học tiếng Pháp.

Nghiên cứu khả năng nhận hiểu từ đa nghĩa trong tiếng Pháp (Động từ “Faire - Làm”) – Trường hợp sinh viên tiếng Pháp, trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế trang 1

Trang 1

Nghiên cứu khả năng nhận hiểu từ đa nghĩa trong tiếng Pháp (Động từ “Faire - Làm”) – Trường hợp sinh viên tiếng Pháp, trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế trang 2

Trang 2

Nghiên cứu khả năng nhận hiểu từ đa nghĩa trong tiếng Pháp (Động từ “Faire - Làm”) – Trường hợp sinh viên tiếng Pháp, trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế trang 3

Trang 3

Nghiên cứu khả năng nhận hiểu từ đa nghĩa trong tiếng Pháp (Động từ “Faire - Làm”) – Trường hợp sinh viên tiếng Pháp, trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế trang 4

Trang 4

Nghiên cứu khả năng nhận hiểu từ đa nghĩa trong tiếng Pháp (Động từ “Faire - Làm”) – Trường hợp sinh viên tiếng Pháp, trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế trang 5

Trang 5

Nghiên cứu khả năng nhận hiểu từ đa nghĩa trong tiếng Pháp (Động từ “Faire - Làm”) – Trường hợp sinh viên tiếng Pháp, trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế trang 6

Trang 6

Nghiên cứu khả năng nhận hiểu từ đa nghĩa trong tiếng Pháp (Động từ “Faire - Làm”) – Trường hợp sinh viên tiếng Pháp, trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế trang 7

Trang 7

Nghiên cứu khả năng nhận hiểu từ đa nghĩa trong tiếng Pháp (Động từ “Faire - Làm”) – Trường hợp sinh viên tiếng Pháp, trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế trang 8

Trang 8

Nghiên cứu khả năng nhận hiểu từ đa nghĩa trong tiếng Pháp (Động từ “Faire - Làm”) – Trường hợp sinh viên tiếng Pháp, trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế trang 9

Trang 9

Nghiên cứu khả năng nhận hiểu từ đa nghĩa trong tiếng Pháp (Động từ “Faire - Làm”) – Trường hợp sinh viên tiếng Pháp, trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 12 trang xuanhieu 03/01/2022 680
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Nghiên cứu khả năng nhận hiểu từ đa nghĩa trong tiếng Pháp (Động từ “Faire - Làm”) – Trường hợp sinh viên tiếng Pháp, trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu khả năng nhận hiểu từ đa nghĩa trong tiếng Pháp (Động từ “Faire - Làm”) – Trường hợp sinh viên tiếng Pháp, trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế

Nghiên cứu khả năng nhận hiểu từ đa nghĩa trong tiếng Pháp (Động từ “Faire - Làm”) – Trường hợp sinh viên tiếng Pháp, trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế
Học thuộc các ngữ cố định hoặc thành ngữ, không học các từ 
riêng lẻ. 
61 74 
3- Học thuộc và nắm vững cách dùng của một hoặc một vài 
nghĩa phổ biến của từ. Các nghĩa phái sinh sẽ học dần sau. 
54 66 
4- Sử dụng từ điển để tra cứu và học thuộc các nghĩa của từ 
nhiều nhất có thể. 
26 32 
5- Học cấu trúc của từ (nếu là động từ). 12 15 
6- Nên thay thế các từ đa nghĩa bằng các từ đồng nghĩa (có sắc 
thái biểu cảm cao hơn) trong giao tiếp. 
7 9 
Từ kết quả điều tra câu hỏi này, chúng tôi sẽ đƣa ra một số đề xuất kiến nghị trong phần 5. 
4.3. Đánh giá mức độ hiểu và sử dụng động từ “faire” 
Để làm rõ hơn các vấn đề chúng tôi đã nêu trong phần 4.1 và 4.2, chúng tôi tiến hành 
khảo sát mức độ hiểu về động từ đa nghĩa ―faire‖ của sinh viên thông qua câu hỏi 5 và các bài 
tập về xác định nghĩa trong phạm vi các tiết học thực hành tiếng ở lớp. 
Câu 5: Theo bạn, động từ ―faire‖ có nghĩa là gì? Bạn có thể tìm một số từ đồng nghĩa 
với ―faire‖ và nêu ví dụ cho từng nghĩa (đặt vào ngữ cảnh). 
Đối với câu hỏi này, chúng tôi yêu cầu sinh viên không sử dụng từ điển để tra cứu. 
Chúng tôi chỉ thống kê số lƣợng nghĩa khi sinh viên tìm đúng từ đồng nghĩa và đặt câu đúng 
ngữ cảnh. 
Động2từ ―faire‖ là từ thƣờng dùng và quen thuộc với sinh viên. Ngay từ những bài 
học đầu tiên, sinh viên đã đƣợc làm quen với động từ này (Đơn vị 4, bài học số 14, trang 49, 
sách học tiếng Pháp Le Nouveau Taxi 1). Chính vì vậy, 100% sinh viên đã chỉ ra đƣợc nghĩa 
gốc của từ là ―làm / thực hiện‖. Có 25 (29%) sinh viên nêu đƣợc 2-4 nghĩa, 44 (51)% sinh 
viên nêu 5-7 nghĩa, 11 (13%) sinh viên nêu 8-10 nghĩa và chỉ có 6 (7%) sinh viên kể trên 10 
nghĩa. Rõ ràng kết quả này còn rất khiêm tốn so với số lƣợng nghĩa của động từ ―faire‖ đƣợc 
liệt kê trong từ điển. Chính vì thế, chúng tôi tiến hành thực hiện đánh giá mức độ hiểu nghĩa 
của từ qua một số bài tập áp dụng. 
Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy 
ngôn ngữ lần thứ VI 
 330 
Bài tập 1: Hãy thay thế động từ ―faire‖ trong các câu sau bằng từ đồng nghĩa12 
(Đối tƣợng: 40 sinh viên năm 1, thực hành tiếng 2 - trình độ tiếp cận A1.2) 
 Câu hỏi Đáp án Dịch nghĩa tiếng Việt 
1 
Ce champ fait 40 mètres de 
long. 
Ce champ mesure 40 mètres 
de long. 
Cánh đồng này kéo dài 40m. 
2 
Ma mère fait un gâteau pour 
l'anniversaire de ma petite 
sœur. 
Ma mère prépare un gâteau 
pour l'anniversaire de ma 
petite sœur. 
Mẹ tôi chuẩn bị bánh ga-tô 
dành cho sinh nhật của em gái 
tôi. 
3 
Mon grand frère fait des 
cours du soir. 
Mon grand frère poursuit des 
cours du soir. 
Anh trai tôi theo học các khóa 
học ban đêm. 
4 
Je fais tous les efforts 
nécessaires pour réussir. 
Je fournis tous les efforts 
nécessaires pour réussir. 
Tôi cố gắng hết sức để thành 
công. 
5 
Cet entrepreneur a fait une 
maison en 40 jours. 
Cet entrepreneur a construit 
une maison en 40 jours. 
Nhà thầu này đã xây dựng ngôi 
nhà trong vòng 40 ngày. 
6 
Alice fait ce chemin tous les 
jours. 
Alice parcourt ce chemin tous 
les jours. 
Alice đi con đường này hàng 
ngày. 
7 
Nous avons fait un bon match 
de football. 
Nous avons joué un bon 
match de football. 
Chúng tôi đã chơi một trận 
bóng rất hay. 
8 
Grâce à cette machine, elle 
peut faire un pantalon en une 
demi-heure. 
Grâce à cette machine, elle 
peut coudre un pantalon en 
une demi-heure. 
Nhờ vào cái máy này, cô ấy có 
thể may cái quần trong vòng 
nửa giờ. 
9 
J'ai demandé à ce peintre de 
faire le portrait de ma fille. 
J'ai demandé à ce peintre de 
peindre le portrait de ma fille. 
Tôi đã đề nghị ông họa sĩ vẽ 
bức chân dung cho con gái. 
10 
Je dois donner des nouvelles 
à mes parents, ils m'ont 
demandé de leur faire une 
lettre au moins une fois par 
semaine. 
Je dois donner des nouvelles à 
mes parents, ils m'ont 
demandé de leur écrire une 
lettre au moins une fois par 
semaine. 
Tôi cần cho bố mẹ biết các tin 
tức của tôi, họ đã bảo tôi viết 
thư cho họ ít nhất một tuần 
một lần. 
Kết quả: Đúng dƣới 4 câu: 9 sinh viên (23%); đúng từ 4-6 câu: 25 sinh viên (62%); 
đúng từ 7-9 câu: 6 sinh viên (15%); không sinh viên nào làm đúng toàn bộ 10 câu. Nhƣ vậy, 
phần lớn sinh viên năm 1 (85%) chỉ có thể hiểu đến 6 nghĩa của ―faire‖, với điều kiện động từ 
này đƣợc sử dụng trong các ngữ cảnh rõ ràng. 
Bài tập 2: Thay thế động từ ―faire‖ trong các câu sau đây bằng từ đồng nghĩa (nhiều 
phƣơng án trả lời) 13. 
(Đối tƣợng: 46 sinh viên năm 2, thực hành tiếng 4 – trình độ tiếp cận B1.1) 
 Câu hỏi Đáp án Dịch nghĩa tiếng Việt 
1 
Pour souligner cet 
événement historique, le 
sculpteur a fait une 
œuvre traditionnelle. 
Pour souligner cet événement 
historique, le sculpteur a créé 
(conçu, imaginé) une œuvre 
traditionnelle. 
Để tạo ấn tƣợng cho sự kiện lịch 
sử này, nhà điêu khắc đã sáng 
tác một tác phẩm truyền thống. 
2 
L‘été passé, mes voisins 
ont décidé de faire la 
Gaspésie en camping. 
L‘été passé, mes voisins ont 
décidé de visiter (explorer, 
parcourir) la Gaspésie en 
Hè năm ngoái, hàng xóm của 
chúng tôi đã quyết định đi cắm 
trại ở vùng Gaspésie. 
12
https://www.francaisfacile.com/exercices/exercice-francais-2/exercice-francais-
12914.php#:~:text=Certains%20 mots% 20n'ont%20qu,s%C3%A9mantique%20plus%20ou%20moins%20large. 
13
 https://www.ccdmd.qc.ca/media/synon_49Vocabulaire.pdf. 
Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy 
ngôn ngữ lần thứ VI 
 331 
camping. 
3 
Sa nièce lui a demandé 
de faire une mangeoire 
d‘oiseaux pour son 
chalet à la campagne. 
Sa nièce lui a demandé de 
fabriquer (construire) une 
mangeoire d‘oiseaux pour son 
chalet à la campagne. 
Cô cháu gái đã nhờ ông ấy chế 
tạo cái máng ăn cho chim ở 
ngôi nhà gỗ của cô bé nơi vùng 
thôn quê. 
4 
Vu la situation délicate, 
nous avons décidé de ne 
rien faire avant votre 
retour. 
Vu la situation délicate, nous 
avons décidé de ne rien 
entreprendre (commencer, 
déclencher, enclencher) avant 
votre retour. 
Căn cứ vào tình hình không 
đƣợc khả quan, chúng tôi đã 
quyết định không tiến hành làm 
việc gì trƣớc khi bạn trở về. 
5 
Le concours pour le 
mois de février consiste 
à faire un poème pour la 
Saint-Valentin. 
Le concours pour le mois de 
février consiste à composer 
(écrire, produire, rédiger) un 
poème pour la Saint-Valentin. 
Kỳ thi vào tháng 2 này sẽ gồm 
sáng tác một bài thơ nhân dịp lễ 
Tình nhân. 
6 
Au festival des fêtes 
gourmandes, les 
cuisiniers en profitent 
pour faire des plats 
régionaux. 
Au festival des fêtes gourmandes, 
les cuisiniers en profitent pour 
préparer (apprêter, 
confectionner, cuisiner, mitonner) 
des plats régionaux. 
Nhân dịp lễ hội ẩm thực, các 
đầu bếp sẽ chuẩn bị những món 
ăn đặc trƣng của vùng miền. 
7 
Plusieurs villes ont 
profité des fusions pour 
faire de nouveaux 
règlements municipaux. 
Plusieurs villes ont profité des 
fusions pour adopter (établir, 
instaurer, instituer, mettre en 
place) de nouveaux règlements 
municipaux. 
Nhiều thành phố đã tận dụng sự 
hợp nhất để thông qua nhiều qui 
định mới của thành phố. 
8 
Mon patron m'a 
demandé de faire les 
démarches nécessaires 
auprès des fournisseurs. 
Mon patron m'a demandé 
d‘effectuer (réaliser) les 
démarches nécessaires auprès des 
fournisseurs. 
Ông chủ đã yêu cầu tôi thực 
hiện các bước thủ tục cần thiết 
cho các nhà cung cấp. 
9 
Ces couleurs font un 
ensemble harmonieux. 
Ces couleurs forment 
(constituent) un ensemble 
harmonieux. 
Những màu sắc này tạo nên một 
tổng thể hài hòa 
10 
L'inondation de son 
appartement a fait de 
sérieux dégâts, ça va lui 
coûter cher en travaux. 
L'inondation de son appartement 
a occasionné (provoqué, causé) 
de sérieux dégâts, ça va lui coûter 
cher en travaux. 
Nƣớc ngập trong căn hộ của anh 
ấy đã gây ra những thiệt hại 
nghiêm trọng, vì thế việc sửa 
chữa sẽ rất tốn kém. 
Kết quả: Đúng dƣới 4 câu: 12 sinh viên (26%); đúng từ 4-6 câu: 22 sinh viên (48%); 
đúng từ 7-9 câu: 11 sinh viên (24%); chỉ có 1 sinh viên (2%) đúng hoàn toàn 10 câu. 
Đối với bài tập trên, sinh viên có trình độ ngôn ngữ tƣơng đối cao hơn, chúng tôi yêu 
cầu ngoài việc xác định nghĩa, sinh viên phải tìm từ đồng nghĩa phù hợp ngữ cảnh để thay thế 
động từ ―faire‖. Tuy nhiên, chỉ có khoảng 40% sinh viên tìm đƣợc từ đồng nghĩa cho mỗi 
nghĩa. Điều này chứng tỏ vốn từ vựng của sinh viên vẫn còn hạn chế, dù họ biết rằng khi sử 
dụng từ đồng nghĩa, cấu trúc câu sẽ bớt nhàm chán, nghĩa cụ thể hơn và có tính biểu cảm 
nhiều hơn. 
Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy 
ngôn ngữ lần thứ VI 
 332 
Nhận xét: Khi hoạt động độc lập trong câu, động từ ―faire‖ có khả năng kết hợp từ 
vựng và ngữ pháp rất rộng14. ―faire‖ có thể kết hợp bất kỳ với từ thuộc mọi lớp ngữ pháp và 
từ loại (danh từ, động từ, tính từ,) trong các mô hình cấu trúc ngữ pháp. 
 Ngoài ra, động từ này còn có nhiều khả năng kết hợp cố định hoặc 
bán cố định để biểu đạt nghĩa, tạo ra nhiều nghĩa hơn. Các kết hợp 
tạo nên các ngữ cố định / thành ngữ của động từ ―faire‖ thƣờng có 
cấu trúc: động từ faire + không có mạo từ (article Ø) + danh từ (substantif) hoặc động từ 
faire + mạo từ xác định (article défini) + danh từ (substantif). Ví dụ: faire front (đƣơng đầu 
với / front: cái trán), faire face (đối diện với / face: mặt), faire suite (theo sau, tiếp theo sau), 
faire le malin (khoe khoang), faire la lumière (làm sáng tỏ), 
 Trong các kết hợp từ vựng và ngữ pháp nêu trên, nghĩa của cả cụm từ không còn phụ 
thuộc vào động từ ―faire‖ (thƣờng mang nghĩa gốc) mà vào các từ đi với nó. Hơn nữa, nghĩa 
của cả cụm từ lại mang tính hình ảnh và trừu tƣợng (nghĩa bóng). Điều này làm cho việc xác 
định nghĩa của từ đa nghĩa không hề dễ dàng đối với ngƣời học ngoại ngữ. 
5. Đề xuất 
Dạy học từ đa nghĩa là một vấn đề khó và phức tạp. Nắm vững các kiến thức về từ đa 
nghĩa góp phần quan trọng nâng cao kĩ năng sử dụng tiếng Pháp cho sinh viên, để từ đó có thể 
giúp sinh viên giao tiếp tốt. Từ kết quả của nghiên cứu này, chúng tôi đƣa ra một số đề xuất 
sau: 
1. Nghĩa của từ phụ thuộc vào vai trò của nó trong câu hay hoàn cảnh sử dụng câu. Vì vậy, 
sinh viên cần học thuộc nghĩa của từ trong ngữ cảnh sử dụng. Thông qua ngữ cảnh, họ có thể 
xác định đƣợc những yếu tố hạn chế phạm vi ý nghĩa của từ, từ đó, sẽ hiểu đúng ý nghĩa và sử 
dụng đúng từ đa nghĩa. 
2. Đối với ngƣời học ngoại ngữ, ở giai đoạn đầu, khi học từ vựng, cần học thuộc nghĩa và 
cách dùng của một hoặc một vài nghĩa phổ biến của từ, do tần suất sử dụng của các nghĩa 
trong từ đa nghĩa không đồng đều, một số nghĩa ít đƣợc sử dụng. Vì vậy, sinh viên nên nắm 
vững từ 2-4 nghĩa thông dụng nhất của các từ đa nghĩa đã học. Các nghĩa phái sinh và/hoặc 
nghĩa bóng sẽ học dần sau ở mức độ ngôn ngữ cao hơn. 
3. Từ đa nghĩa là từ mang nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển, các nghĩa của từ nhiều 
nghĩa luôn có mối liên hệ với nhau. Có thể đoán nghĩa của từ qua ngữ cảnh xuất hiện. Tuy 
nhiên, nếu ngữ cảnh không đủ rõ ràng để đoán nghĩa, cần sử dụng từ điển để tra cứu. Không 
nên võ đoán, nhất là đối với các ngữ/thành ngữ (mang tính hình tƣợng và tính khái quát cao), 
có thể hiểu nhầm, hiểu sai nghĩa của từ, dẫn đến hiểu sai cả phát ngôn và văn bản. 
4. Để sử dụng đúng nghĩa, cần học thuộc cấu trúc ngữ pháp của từ đa nghĩa, học thuộc các 
ngữ cố định hoặc thành ngữ, không học các từ riêng lẻ. 
14
 Khả năng kết hợp ngữ pháp của từ là khả năng nó có thể đứng vào một vị trí nhất định trong những cấu trúc 
nhất định nào đó. Nói khác đi, đó là khả năng từ có thể tham gia vào những cấu trúc ngữ pháp nào đó. 
Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy 
ngôn ngữ lần thứ VI 
 333 
5. Nên thay thế các từ đa nghĩa bằng các từ đồng nghĩa trong giao tiếp, nếu ngữ cảnh cho 
phép. Khi thay thế, ý nghĩa của cả phát ngôn không bị ảnh hƣởng, tuy nhiên từ đồng nghĩa 
luôn mang đến sắc thái ngữ nghĩa và/hoặc sắc thái phong cách nhiều hơn. Hơn nữa, điều này 
thể hiện sự giàu có về từ vựng, am hiểu ngôn ngữ nƣớc ngoài của ngƣời học. 
6. Kết luận 
Từ đa nghĩa là những từ có tần số xuất hiện cao, đƣợc sử dụng nhiều nhất trong đời 
sống. Theo Nguyễn Thiện Giáp (2014), đa nghĩa là một trong những biểu hiện của quy luật 
tiết kiệm trong ngôn ngữ, dùng cái hữu hạn để biểu hiện cái vô hạn15. Tuy nhiên, đây cũng là 
nguyên nhân gây khó khăn cho ngƣời học ngoại ngữ, ngay cả khi gặp một tình huống ngôn 
ngữ đơn giản. Vì vậy, để xác định chính xác nghĩa của một từ đa nghĩa, ngƣời học phải thực 
hiện phân tích ngữ cảnh để tránh những lỗi sai có thể xảy ra trong giao tiếp. Ngoài ra, khi diễn 
đạt, chúng ta không nên sử dụng nhiều lần từ đa nghĩa trong cùng một văn bản vì sẽ gây nhàm 
chán cho ngƣời đọc. Trong quá trình dạy/học ngoại ngữ, chúng tôi luôn khuyến khích sinh 
viên sử dụng các từ đồng nghĩa để thay thế từ đa nghĩa khi ngữ cảnh cho phép. 
Tài liệu tham khảo 
Đƣờng Công Minh (2007). Cours de Lexicologie du français. Hà Nội: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 
Hoàng Phê (1988). Từ điển tiếng Việt. Hà Nội: Nxb Khoa học Xã hội. 
Lê Quang Thiêm (2004). Nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ. Hà Nội: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 
Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, và Hoàng Trọng Phiến (1997). Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt. Hà 
Nội: Nxb Giáo dục. 
Nguyễn Thiện Giáp (2014). Nghĩa học Việt ngữ. Hà Nội: Nxb Giáo dục Việt Nam. 
Rey Alain (2016). Từ điển Le petit Robert de la langue française. Paris: Le Robert. 
Từ điển trực tuyến Le Robert https://dictionnaire.lerobert.com/definition/faire. 
A STUDY ON THE RECEPTION OF POLYSEMY IN FRENCH 
(THE VERB "FAIRE - DO") - A CASE STUDY OF FRENCH STUDENTS 
AT UNIVERSITY OF FOREIGN LANGUAGES, HUE UNIVERSITY 
Abstract 
Polysemy is a common phenomenon of language that can show the heterogeneity 
between the two sides of linguistic symbols. French is a language logic in structures and 
diverse in meanings. Therefore, understanding the meaning of a word in a context and 
using it correctly in different situations requires learners to understand the meaning of 
that word and the word combinations in a sentence. We find that polysemy in French 
often causes many difficulties for learners. In the article, we show the research results on 
the student's ability to perceive polysemy, find out difficulties in understanding and using 
polysemantic words through analysis of different meanings of the verbs "Faire" (do). 
15
 Về mặt từ vựng, quy luật tiết kiệm của ngôn ngữ thể hiện ở chỗ cùng một hình thức ngữ âm có thể diễn đạt 
nhiều nội dung khác nhau. 
Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy 
ngôn ngữ lần thứ VI 
 334 
Then, we suggest a number of solutions to help students improve their language 
performance in studying French at university. 
Keywords 
verb, faire verb, French students 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_kha_nang_nhan_hieu_tu_da_nghia_trong_tieng_phap_d.pdf