Cấu trúc ngữ nghĩa của các động từ tiếng Nga biểu thị sự thiết lập tư thế người, đối chiếu với các đơn vị tương đương trong tiếng Việt

Trong Ngôn ngữ học đối chiếu, một trong các nhiệm vụ quan trọng cần phải thực hiện là xác

định cho được các yếu tố tương đương trong các ngôn ngữ tham gia đối chiếu. Trong từ vựng - ngữ

nghĩa, các đơn vị tương đương được xác định dựa trên nội dung ngữ nghĩa của các đơn vị tham gia đối

chiếu. Để làm rõ nhận định trên, chúng tôi tiến hành phân tích cấu trúc ngữ nghĩa của các động từ tiếng

Nga biểu thị sự thiết lập tư thế người (встать/вставать, сесть/садиться, лечь/лoжиться), đối chiếu với

các đơn vị tương đương của chúng trong tiếng Việt (đứng lên, ngồi xuống, nằm xuống), chỉ ra các đặc

điểm tương đồng và dị biệt giữa hai thứ tiếng nhằm giúp sinh viên Việt Nam học tiếng Nga tránh được

các lỗi do hiện tượng giao thoa ngôn ngữ gây nên trong quá trình chuyển dịch từ tiếng Nga sang tiếng

Việt và ngược lại.

Cấu trúc ngữ nghĩa của các động từ tiếng Nga biểu thị sự thiết lập tư thế người, đối chiếu với các đơn vị tương đương trong tiếng Việt trang 1

Trang 1

Cấu trúc ngữ nghĩa của các động từ tiếng Nga biểu thị sự thiết lập tư thế người, đối chiếu với các đơn vị tương đương trong tiếng Việt trang 2

Trang 2

Cấu trúc ngữ nghĩa của các động từ tiếng Nga biểu thị sự thiết lập tư thế người, đối chiếu với các đơn vị tương đương trong tiếng Việt trang 3

Trang 3

Cấu trúc ngữ nghĩa của các động từ tiếng Nga biểu thị sự thiết lập tư thế người, đối chiếu với các đơn vị tương đương trong tiếng Việt trang 4

Trang 4

Cấu trúc ngữ nghĩa của các động từ tiếng Nga biểu thị sự thiết lập tư thế người, đối chiếu với các đơn vị tương đương trong tiếng Việt trang 5

Trang 5

Cấu trúc ngữ nghĩa của các động từ tiếng Nga biểu thị sự thiết lập tư thế người, đối chiếu với các đơn vị tương đương trong tiếng Việt trang 6

Trang 6

Cấu trúc ngữ nghĩa của các động từ tiếng Nga biểu thị sự thiết lập tư thế người, đối chiếu với các đơn vị tương đương trong tiếng Việt trang 7

Trang 7

Cấu trúc ngữ nghĩa của các động từ tiếng Nga biểu thị sự thiết lập tư thế người, đối chiếu với các đơn vị tương đương trong tiếng Việt trang 8

Trang 8

pdf 8 trang xuanhieu 1520
Bạn đang xem tài liệu "Cấu trúc ngữ nghĩa của các động từ tiếng Nga biểu thị sự thiết lập tư thế người, đối chiếu với các đơn vị tương đương trong tiếng Việt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Cấu trúc ngữ nghĩa của các động từ tiếng Nga biểu thị sự thiết lập tư thế người, đối chiếu với các đơn vị tương đương trong tiếng Việt

Cấu trúc ngữ nghĩa của các động từ tiếng Nga biểu thị sự thiết lập tư thế người, đối chiếu với các đơn vị tương đương trong tiếng Việt
ên đã trình bày, được xác lập dựa trên nội dung ngữ nghĩa của các đơn vị tham gia đối chiếu. 
Để làm rõ điều này, chúng tôi tiến hành phân tích và đối chiếu cấu trúc ngữ nghĩa của các đơn vị tương 
đương trong mỗi thứ tiếng. 
4.2. Đối chiếu cấu trúc ngữ nghĩa của các động từ tiếng Nga biểu thị hành động thiết lập 
tư thế người với các đơn vị tương đương trong tiếng Việt 
Như đã trình bày, trong tiếng Việt có nhiều tổ hợp từ khác nhau có thể đảm nhiệm vai trò đơn vị 
tương đương với các động từ tiếng Nga đang xét. Tuy nhiên, trong phạm vi bài viết này chúng tôi chỉ xem 
xét ba trong số các tổ hợp từ nêu trên đó là: đứng lên, ngồi xuống, nằm xuống tương ứng với các động từ 
tiếng Nga: встать/ вставать, сесть/ садиться, лечь/ лoжиться. 
4.2.1. Cấu trúc ngữ nghĩa của động từ встать/вставать đối chiếu với các đơn vị tương đương trong 
tiếng Việt 
Động từ встать/ вставать tham gia vào nhóm động từ đang xét bằng một trong các nghĩa vị cơ 
bản của mình, đó là “thiết lập tư thế đứng”, ví dụ: 
Потом встал секретарь и начал читать обвинительный акт (Толстой, 1964, 
tr. 34). 
Sau đó viên Lục sự đứng lên đọc bản cáo trạng (Vũ Đình Phòng, Phùng Uông dịch, 2011, tr. 60). 
Kết quả phân tích cho thấy, cấu trúc biểu niệm của động từ встать/ вставать trong trường hợp 
này được miêu tả như sau: hành động vật lý/ tự vận động/ không dời chỗ/ chuyển qua tư thể đứng. 
Như đã trình bày, trong tiếng Việt, một trong những đơn vị tương đương với động từ tiếng Nga 
встать/ вставать là tổ hợp từ đứng lên, ví dụ: 
Anh (Sài) đứng lên chống tay vào thành tường ngắm nhìn dòng nước như lạ lẫm, (Lê Lựu, 1987, tr. 
51). 
Động từ đứng nếu sử dụng độc lập, ngoài tổ hợp từ đứng lên, có nội dung ngữ nghĩa như sau: “Ở tư 
thể thân thẳng, chỉ có chân đặt trên mặt đất, chống đỡ cả toàn thân” (Hoàng Phê, 2000, tr. 335 ), ví dụ: 
Một cậu học trò độ chín, mười tuổi đứng sau hàng dậu, vẫy cô (Mai) (Khái Hưng, 2011, tr. 5). 
Với nghĩa vị này, động từ đứng có cấu trúc nghĩa biểu niệm như sau: trạng thái vật lý/ bất động/có tư 
thế vuông góc với mặt phẳng ngang/ điểm tiếp xúc là đôi bàn chân. Dễ dàng nhận thấy rằng, động từ đứng ở 
đây là động từ thuộc nhóm các động từ chỉ tư thế của người trong không gian và tương đương với động từ 
стoять của tiếng Nga được dùng trong trường hợp sau: 
Кити стояла подле мужа, очевидно дожидаясь конца неинтересовавщего разговора, чтобы 
сказать ему что-то (Толстой, 1968, tr. 127). 
Kity đứng bên chồng, rõ ràng đang chờ đợi câu chuyện chẳng thú vị gì ấy chấm dứt để nói với chồng 
điều gì đó (Nhị Ca, Dương Tường dịch, 1988, tr. 176). 
Còn đối với từ lên, với tư cách là một động từ chỉ sự vận động khi nằm ngoài tổ hợp từ đứng lên sẽ 
có nội dung ngữ nghĩa như sau: “Di chuyển đến một chỗ, một vị trí cao hơn hoặc được coi là cao hơn” 
(Hoàng Phê, 2000, tr. 562 ), ví dụ: 
Hai chị em (Mai và Huy) cùng lên xe về nhà (Khái Hưng, 2011, tr. 17). 
Với nghĩa vị vừa nêu, động từ lên có cấu trúc nghĩa biểu niệm như sau: hành động vật lý/ chuyển động 
dời chỗ/ đạt vị trí cao hơn. Rõ ràng với cấu trúc nghĩa biểu niệm này, động từ lên thuộc nhóm động từ chuyển 
động và tương đương với động từ tiếng Nga подняться/подниматься được dùng trong trường hợp sau: 
подняться по лестнице (lên cầu thang), подняться на второй этаж (lên tầng hai) (Алиханов, 
Иванов, & Мальханова, 1977, tr. 80. ) 
Đối chiếu với động từ встать/ вставать chúng ta thấy, trong cấu trúc nghĩa biểu niệm của động 
từ đứng không có các nghĩa tố như: hành động vật lý/ tự vận động/ tăng độ cao cơ thể. Nhưng các nghĩa tố 
này lại có trong cấu trúc nghĩa biểu niệm của động từ lên. Đây chính là lý do động từ đứng phải kết hợp 
với động từ lên để trở thành đơn vị tương đương của động từ встать/ вставать. 
Cũng cần nói thêm rằng, đây không phải là một phép cộng đơn thuần về mặt ngữ nghĩa mà là một quá 
trình biến đối, bổ sung nội dung ngữ nghĩa cho nhau của mỗi từ khi tham gia vào tổ hợp để có được nội dung 
ngữ nghĩa tương đương với động từ tiếng Nga tương ứng. Cụ thể là trong cấu trúc nghĩa biểu niệm của động 
từ đứng nghĩa tố trạng thái vật lý được thay bằng nghĩa tố hành động vật lý từ cấu trúc nghĩa biểu niệm của 
động từ lên; Mặt khác, nghĩa tố chuyển động dời chỗ trong cấu trúc nghĩa biểu niệm động từ lên bị mờ đi và 
thay vào đó là các nghĩa tố hướng di chuyển/biến đổi từ thấp lên cao. Kết quả là, từ một động từ chuyển động, 
lên trở thành từ chỉ hướng trong tổ hợp từ đứng lên và có cấu trúc nghĩa biểu niệm của tổ hợp như sau: hành 
động vật lý/ tự vận động/ tăng chiều cao cơ thể/ chuyển qua tư thế đứng. Dễ dàng nhận thấy rằng, cấu trúc 
này tương đương với cấu trúc nghĩa biểu niệm của động từ tiếng Nga встать/ вставать. 
4.2.2. Cầu trúc ngữ nghĩa của động từ сесть/садиться, đối chiếu với các đơn vị tương đương trong 
tiếng Việt 
Động từ сесть/ садиться tham gia vào nhóm từ vựng - ngữ nghĩa đang xét với nghĩa vị thiết lập tư 
thế ngồi, ví dụ: 
Маслова сняла пыльный халат и сынку с курчавящихся черных волос и села (Толстой, 1964, tr. 
113). 
Maxlôva cởi chiếc áo khoác đầy bụi và bỏ cái khăn che mái tóc quăn đen ra rồi ngồi xuống (Vũ Đình 
Phòng, Phùng Uông dịch, 2011, tr. 198). 
Nghĩa vị này có cấu trúc nghĩa biểu niệm như sau: hành động vật lý/ tự vận động/ không dời chỗ/ hạ 
thấp chiều cao cơ thể/ chuyển qua tư thế ngồi. 
Trong tiếng Việt, một trong những đơn vị tương đương với động từ tiếng Nga сесть/ садиться, là 
tổ hợp từ ngồi xuống, ví dụ: 
Thượng tọa chắp tay khẽ cúi chào khắp lượt và đường bệ ngồi xuống (Nguyễn Trường Thiên Lý, 
1987, tr. 289). 
Động từ ngồi khi chưa tham gia vào tổ hợp từ ngồi xuống, có nội dung ngữ nghĩa như sau: “Ở tư thể 
đít đặt trên mặt nền hoặc chân gập lại để đỡ toàn thân” (Hoàng Phê, 2000, 
tr. 688). Động từ này được dùng để biểu thị một trong các tư thế cơ bản của người trong không gian, đó là 
tư thế ngồi, ví dụ: 
Có lúc hai chị em (Mai và Huy) ngồi yên lặng cùng mỉm cười trong đêm tối (Khái Hưng, 2011, tr. 19). 
Phân tích cho thấy, cấu trúc nghĩa biểu niệm của động từ ngồi được miêu tả như sau: trạng thái vật 
lý (bất động)/có tư thế vuông góc với mặt phẳng ngang/mong tiếp xúc với mặt phẳng. Xét từ góc độ ngữ 
nghĩa, động từ ngồi ở đây tương đương với động từ сидеть trong tiếng Nga khi được sử dụng trong trường 
hợp sau: 
Когда Левин вошёл наверх, жена его сидела у нового серебряного самовара за новым чайным 
прибором (Толстой, 1968, tr. 57) . 
Lêvin lên gác và thấy vợ đang ngồi đó, cạnh ấm đun trà và bộ ấm chén mới (Nhị Ca, Dương Tường 
dịch, 1988, tr. 77). 
Còn đối với từ xuống, với tư cách là một động từ chỉ sự vận động khi nằm ngoài tổ hợp từ ngồi xuống 
sẽ có nội dung ngữ nghĩa như sau: Di chuyển đến một chỗ, một vị trí thấp hơn hay được cho là thấp hơn 
(Hoàng Phê, 2000, tr. 1162), ví dụ: 
Mai bỗng để ý tới một chàng Âu phục ở toa hạng ba vừa xuống, đi đi, lại lại trước mắt cô (Khái 
Hưng, 2011, tr. 24). 
Phân tích cho thấy, cấu trúc nghĩa biểu niệm của động từ xuống được miêu tả như sau: hành động 
vật lý (vận động)/ đạt vị trí thấp hơn. Như vậy, động từ xuống trong trường hợp này thuộc nhóm động từ 
chuyển động, tức là biểu thị một thành động chứ không phải trạng thái và tương đương với động từ tiếng 
Nga спуститься/ спускаться được sử dụng trong trường hợp sau: 
спуститься по лестнице (xuống cầu thang), спуститься в погреб (xuống hầm), (Алиханов, 
Иванов, & Мальханова, 1977, tr. 384). 
Đối chiếu với động từ сесть/садиться chúng ta thấy, trong cấu trúc nghĩa biểu niệm của động từ 
ngồi không có các nghĩa tố như: hành động vật lý/ tự vận động/ giảm độ cao cơ thể. Nhưng trong cấu trúc 
nghĩa biểu niệm của động từ xuống thì có các nghĩa tố này. Vì vậy, để trở thành đơn vị tương đương với 
động từ tiếng Nga сесть/ садиться, động từ ngồi phải kết hợp với động từ xuống. 
Cũng tương tự như tổ hợp từ đứng lên đã được trình bày ở trên, tổ hợp từ ngồi xuống, muốn có nội 
dung ngữ nghĩa tương đương với động từ tiếng Nga đang xét, mỗi từ thành viên của tổ hợp phải có sự biến 
đối, bổ sung cho nhau về mặt nội dung ngữ nghĩa. Cụ thể là, trong cấu trúc nghĩa biểu niệm của động từ 
ngồi, nghĩa tố hành động vật lý từ cấu trúc nghĩa biểu niệm của động từ xuống được bổ sung và thay thế 
cho nghĩa tố trạng thái vật lý. Mặt khác, nghĩa tố chuyển động dời chỗ trong cấu trúc nghĩa biểu niệm động 
từ xuống bị mờ đi và thay vào đó là các nghĩa tố hướng di chuyển/ biến đổi từ cao xuống thấp. Kết quả là, 
từ một động từ chuyển động, xuống trở thành từ chỉ hướng trong tổ hợp từ ngồi xuống và có cấu trúc nghĩa 
biểu niệm của tổ hợp như sau: hành động vật lý/ tự vận động/ giảm chiều cao cơ thể/ chuyển qua tư thế 
ngồi. Dễ dàng nhận thấy rằng, cấu trúc này tương đương với cấu trúc nghĩa biểu niệm của động từ tiếng 
Nga сесть/ садиться. 
4.2.3. Cấu trúc ngữ nghĩa của động từ лечь/ложиться, đối chiếu với các đơn vị tương đương trong 
tiếng Việt 
Động từ лечь/ ложиться tham gia vào nhóm từ vựng - ngữ nghĩa đang xét với nghĩa vị thiết lập tư 
thế nằm, ví dụ: 
В эту ночь Нехлюдов лег в постель и потушил свечу. Он долго не мог заснуть (Толстой, 1964, 
tr. 295). 
Đêm đó, khi chỉ còn một mình ở trong phòng, chàng nằm xuống, tắt đèn và trằn trọc mãi mới ngủ 
được (Vũ Đình Phòng, Phùng Uông dịch, 2011, tr. 523). 
Nghĩa vị này có cấu trúc nghĩa biểu niệm như sau: hành động vật lý/ tự vận động/ không dời chỗ/ hạ 
thấp chiều cao cơ thể/ chuyển qua tư thế nằm. 
Như trên đã trình bày, trong tiếng Việt, một trong những đơn vị tương đương với động từ tiếng Nga 
лечь/ ложиться là tổ hợp từ nằm xuống, ví dụ: 
 Hồi toan ngồi dậy xỏ giày ra về nhưng Khuê đã kéo vai cậu chiến sĩ nằm xuống (Nguyễn Minh Châu, 
2001, tr. 35). 
Động từ nằm khi sử dụng độc lập, ngoài tổ hợp từ nằm xuống, có nội dung ngữ nghĩa như sau: “Ngả 
thân mình trên một vật nào đó, thường để nghỉ” (Hoàng Phê, 2000, tr. 660). Động từ này được dùng để 
biểu thị một trong các tư thế cơ bản của người trong không gian, đó là tư thế nằm, ví dụ: 
Trên một chiếc giường lát tre buông màn nâu đầy những mụn vải tây điều, Huy đương nằm vẩn vơ 
nghĩ ngợi (Khái Hưng, 2011, tr. 133). 
Phân tích cho thấy, cấu trúc nghĩa biểu niệm của động từ nằm được miêu tả như sau: trạng thái vật 
lý (bất động)/ có tư thế song song với mặt phẳng ngang/ toàn thân tiếp xúc với mặt phẳng ngang. Xét từ 
gốc độ ngữ nghĩa, động từ nằm ở đây tương đương với động từ tiếng Nga лежать được sử dụng trong 
trường hợp sau: 
Она (Анна) лежала и постели с открытыми глазами (Толстой, 1968, tr. 340) 
Nàng (Anna) nằm thẳng trên giường, mắt mở trừng trừng (Nhị Ca, Dương Tường dịch, 1988, tr. 479). 
Còn đối với động từ xuống, như chúng tôi đã trình bày rõ trong tổ hợp từ ngồi xuống ở mục 4.2.. Ở đây, 
để tiện theo dõi, chúng tôi xin nhắc lại rằng xuống vốn là một động từ chuyển động có cấu trúc nghĩa biểu 
niệm như sau: hành động vật lý (vận động)/đạt vị trí thấp hơn, ví dụ: 
Rồi hai người (Lộc và Mai) dắt tay nhau xuống đồi, trở về chỗ cũ (Khái Hưng, 2011, 
tr. 92). 
Cũng tương tự như tổ hợp từ ngồi xuống, nội dung ngữ nghĩa của tổ hợp từ nằm xuống có được là nhờ 
sự điều chỉnh, biến đổi và bổ sung ngữ nghĩa giữa các từ thành viên, cụ thể là, trong cấu trúc nghĩa biểu niệm 
của động từ nằm nghĩa tố trạng thái vật lý được thay bằng nghĩa tố hành động vật lý từ cấu trúc nghĩa biểu 
niệm của động từ xuống; Mặt khác, nghĩa tố chuyển động dời chỗ trong cấu trúc nghĩa biểu niệm động từ 
xuống bị mờ đi và thay vào đó là các nghĩa tố hướng di chuyển/ biến đổi từ cao xuống thấp. Kết quả là, từ 
một động từ chuyển động, xuống trở thành từ chỉ hướng trong tổ hợp từ nằm xuống và có cấu trúc nghĩa biểu 
niệm của tổ hợp như sau: hành động vật lý/ tự vận động/ giảm chiều cao cơ thể/ chuyển qua tư thế nằm. Dễ 
dàng nhận thấy rằng, cấu trúc này tương đương với cấu trúc nghĩa biểu niệm của động từ tiếng Nga лечь/ 
ложиться. 
5. Thảo luận và đề xuất 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong lĩnh vực đối chiếu từ vựng - ngữ nghĩa, quan hệ tương đương 
giữa các đơn vị tham gia đối chiếu không chỉ có giữa từ với từ mà có thể giữa từ và tổ hợp từ. Quan hệ 
tương đương này được xác định dựa trên nội dung ngữ nghĩa của các đơn vị tham gia đối chiếu. 
Trong tiếng Việt, các động từ nằm, ngồi, đứng khi sử dụng độc lập (ngoài các tổ hợp từ nêu trên) có 
nội dung ngữ nghĩa và cấu trúc nghĩa biểu niệm tương đương với cá động từ tiếng Nga (стoять, сидеть 
лежать). Đây là các động từ biểu thị tư thế của người trong không gian chứ không phải biểu thị sự thiết 
lập tư thế của người như các động từ встать/ вставать,сесть/ садиться, лечь/ лoжиться trong tiếng 
Nga. Vì vậy đối với sinh viên Việt Nam học tiếng Nga cần phải nắm vững sự khác biệt này để tránh nhầm 
lẫn khi sử dụng các động từ nêu trên trong việc xây dựng các phát ngôn bằng tiếng Nga. 
6. Kết luận 
Từ những trình bày trên đây, chúng tôi đi đến kết luận như sau: 
- Khác với tiếng Nga, trong tiếng Việt không có các động từ độc lập, chuyên dụng để biểu thị sự thiết 
lập tư thế người mà thay vào đó là các tổ hợp từ bao gồm một động từ biểu thị tư thế người trong không 
gian (đứng, nằm, ngồi) và một trong các từ chỉ hướng (ra, vào, lên, xuống) 
- Các tổ hợp từ tiếng Việt được xác định là các đơn vị tương đương của các động từ thuộc nhóm 
nghiên cứu của tiếng Nga là vì có cấu trúc biểu niệm tương đương. 
- Để có cấu trúc biểu niệm tương đương với các động từ tiếng Nga встать/ вставать, сесть/ 
садиться, лечь/ ложиться, các từ thành viên tham gia vào các tổ hợp từ tương ứng trong tiếng Việt (đứng 
lên, ngồi xuống, nằm xuống) phải biến đổi, bổ sung ngữ nghĩa cho nhau để lấp đầy cấu trúc nghĩa biểu niệm 
của các động từ tiếng Nga tương ứng. 
Tài liệu tham khảo 
Аликанов, К.М., Иванов В.В., & Мальханова, И.А. (1977). Русско-Вьетнамский словарь. 
Маскова. Изд. Русский язык. 
Hoàng Phê (2000). Từ điển tiếng Việt. Đà Nẵng: Nxb Đà Nẵng. 
Khái Hưng (2011). Nửa chừng xuân. TP. HCM: Nxb Dân trí. 
Lê Lựu (1987). Thời xa vắng. Hà Nội: Nxb Tác phẩm mới. 
Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu & Hoàng Trọng Phiến (1992). Cơ sở ngôn ngữ học và Tiếng 
Việt (Tái bản). Hà Nội: Nxb Giáo dục Chuyên nghiệp. 
Nguyễn Minh Châu (2001). Dấu chân người lính (Tiểu thuyết). Hà Nội: Nxb Thanh niên. 
Nguyễn Tình (2017). Nhóm động từ tiếng Nga biểu thị sự thiết lập tư thế người và các yếu tố 
tương đương trong tiếng Việt. Tạp chí Khoa học Ngoại ngữ Quân sự, số 7, 10-15. 
Nguyễn Trường Thiên Lý (1987). Ván bài lật ngửa. Hậu Giang: Nxb Tổng hợp. 
Nhị Ca (1988). Anna Karênina (Dương Tường dịch). Hà Nội: Nxb Văn học. 
Глекнер, Х., & Крючкова, М.Л. (1980). Управнение и сочетаемость глаголов со 
значением “увлечение” в русском и немецком языках. Русский язык зарубужом, 71(5), 
34-37. 
Милославский, И.Г. (1981). Сопоставительная лингвистика в передовании русского 
языка. Русский язык за рубежом, 5. 
Толстой, Л.Н. (1964). Воскресенье. Москва: Изд. Художественная литература. 
Толстой, Л.Н. (1968). Анна Каренина. Москва: Изд. Художественная литература. 
Vũ Đình Phòng (2011). Phục sinh (Phùng Uông dịch). Hà Nội: Nxb Văn học. 

File đính kèm:

  • pdfcau_truc_ngu_nghia_cua_cac_dong_tu_tieng_nga_bieu_thi_su_thi.pdf