Nghiên cứu việc sử dụng chỉ ngôn kết nối tiếng Pháp trong các bài viết của sinh viên khoa Tiếng Pháp, trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế

Tính kết nối (connexité) là một trong ba yếu tố tương hỗ tạo nên mạng mạch (texture): mạch

lạc (cohérence), cohésion (liên kết) và kết nối. Việc khảo sát chỉ ngôn kết nối trong các văn bản viết đã

được ứng dụng trong việc dạy diễn đạt viết cho người học ngoại ngữ. Tuy nhiên, ở Việt Nam chưa có

nhiều khảo sát trong lĩnh vực này. Bài viết trình bày kết quả khảo sát việc sử dụng chỉ ngôn kết nối tiếng

Pháp trong các bài thi viết của sinh viên năm 3 khóa K10 của Khoa tiếng Pháp và đưa ra những khuyến

nghị sư phạm để giúp sinh viên nắm vững tốt hơn việc sử dụng chỉ ngôn kết nối tiếng Pháp

Nghiên cứu việc sử dụng chỉ ngôn kết nối tiếng Pháp trong các bài viết của sinh viên khoa Tiếng Pháp, trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế trang 1

Trang 1

Nghiên cứu việc sử dụng chỉ ngôn kết nối tiếng Pháp trong các bài viết của sinh viên khoa Tiếng Pháp, trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế trang 2

Trang 2

Nghiên cứu việc sử dụng chỉ ngôn kết nối tiếng Pháp trong các bài viết của sinh viên khoa Tiếng Pháp, trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế trang 3

Trang 3

Nghiên cứu việc sử dụng chỉ ngôn kết nối tiếng Pháp trong các bài viết của sinh viên khoa Tiếng Pháp, trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế trang 4

Trang 4

Nghiên cứu việc sử dụng chỉ ngôn kết nối tiếng Pháp trong các bài viết của sinh viên khoa Tiếng Pháp, trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế trang 5

Trang 5

Nghiên cứu việc sử dụng chỉ ngôn kết nối tiếng Pháp trong các bài viết của sinh viên khoa Tiếng Pháp, trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế trang 6

Trang 6

Nghiên cứu việc sử dụng chỉ ngôn kết nối tiếng Pháp trong các bài viết của sinh viên khoa Tiếng Pháp, trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế trang 7

Trang 7

Nghiên cứu việc sử dụng chỉ ngôn kết nối tiếng Pháp trong các bài viết của sinh viên khoa Tiếng Pháp, trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế trang 8

Trang 8

Nghiên cứu việc sử dụng chỉ ngôn kết nối tiếng Pháp trong các bài viết của sinh viên khoa Tiếng Pháp, trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế trang 9

Trang 9

Nghiên cứu việc sử dụng chỉ ngôn kết nối tiếng Pháp trong các bài viết của sinh viên khoa Tiếng Pháp, trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 12 trang xuanhieu 680
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Nghiên cứu việc sử dụng chỉ ngôn kết nối tiếng Pháp trong các bài viết của sinh viên khoa Tiếng Pháp, trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu việc sử dụng chỉ ngôn kết nối tiếng Pháp trong các bài viết của sinh viên khoa Tiếng Pháp, trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế

Nghiên cứu việc sử dụng chỉ ngôn kết nối tiếng Pháp trong các bài viết của sinh viên khoa Tiếng Pháp, trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế
o việc phân tách văn bản (nguyên văn : rien ne dit que 
la notion de phrase soit un moyen adéquat de segmenter le discours) (tr. 24). Theo Tamine (2003, tr. 24), 
khái niệm câu, mệnh đề (proposition), phát ngôn (énoncé) cũng không thể đơn vị phân tích văn bản vì tính 
phức tạp định nghĩa các khái niệm này. Theo quan điểm của Adam, khái niệm câu cũng không thể xem là 
đơn vị văn bản tối thiểu vì độ dài, cấu trúc của nó khó xác định được. Khi nghiên cứu tác phẩm Con đường 
xứ Flandre của nhà văn Pháp Claude Simon, các câu của nhà văn sử dụng dài nhiều trang, cấu trúc rất phức 
tạp theo phong cách văn nói bình thường, được cấu trúc theo ngữ pháp lô-gíc, ngữ nhịp điệu và hùng biện. 
Nếu sử dụng đơn vị văn bản tối thiểu là câu thì việc phân tích sẽ gặp khó khăn. Tuy nhiên, tác giả đề xuất 
sử dụng thuật ngữ mệnh đề - phát ngôn (proposition- énoncé) để phục vụ cho khảo sát văn bản (Adam, 
2003, tr. 63-71). 
Mệnh đề - phát ngôn (MĐPN): 
MĐPN là vừa 1 đơn vị cú pháp và 1 của đơn vị nghĩa, là kết quả của một hành động phát ngôn (acte 
d'énonciation). 
Về hình thức, cú pháp 
MĐPN có cấu trúc của một mệnh đề cơ bản Sujet + verbe + complément như “Je vous félicite”; một 
phát ngôn danh từ (énoncé nominal) như “ Toutes mes félicitations”; một phát ngôn một đơn vị từ (énoncé 
monorème) như “ Bravo”. 
Ở ví dụ (4) : Đó là một câu dài có 3 MĐPN có cấu trúc Sujet + verbe + complément bắt đầu với 1 
CNKN tổ chức : 
Alors deux colombes blanches entrèrent par la fenêtre de la cuisine (MĐPN1), puis les tourterelles 
(MĐPN2), enfin tous les oiseaux du ciel arrivèrent dans un frémissement d’ailes et voletèrent et se posèrent 
autour des cendres (...) (MĐPN3). (Grimm, Cendrillon) 
Về ngữ nghĩa, chức năng 
Theo Adam (2005, tr. 66), MĐPN có ba chức năng đặc thù và bổ túc cho nhau. Đó là chức năng mang 
chiều kích phát ngôn (dimension énonciative) trong ý nghĩa là nó được hình thành trong sự tương tác với một 
phát ngôn trước và có thể kéo theo một phát ngôn tiếp theo trong một ngữ cảnh nhất định nào đó; chức năng 
chiều kích quy chiếu là cung cấp một thông tin cần thiết (dimension référentielle); và chức năng ngữ dụng có 
thể đưa ra một khuynh hướng lập luận (orientation argumentaire) hoặc nói cách khác có thể tạo ra một lực phi 
ngôn (force illocutoire). 
(6) Malgré ce qui s’est schtroumpfé, vous êtes de braves petits Schtroumpfs (trích bởi Adam, 2005, tr. 66). 
Ví dụ (6) là một câu hai vế (phrase binaire) bao gồm hai MĐPN tương ứng với hai hành ngôn : 
MĐPN 1 Malgré ce qui s’est schtroumpfé với CNKN chỉ sự nhượng bộ malgré biểu thị hành động nhượng 
bộ, MĐPN 2 vous êtes de braves petits Schtroumpfs là hành động khẳng định và khen ngợi. 
3. Phương pháp nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài khảo sát việc sử dụng các CNKN của sinh viên trong diễn đạt viết. 
Khách thể nghiên cứu: Sinh viên năm thứ 3 khóa 10 (K10), trường ĐHNN, ĐHH năm học 2015-
2016 đã hoàn thành học phần Đọc-Viết 5 tương ứng với trình độ B1. 
Ngữ liệu khảo sát: Chúng tôi lấy ngẫu nhiên 20 bài thi viết của sinh viên trên 60 bài thi kết thúc học 
phần Đọc-Viết 5 làm mẫu khảo sát. Thể loại văn bản của bài viết: viết thư thân mật miêu tả đời sống sinh 
viên có độ dài tối thiểu 150 từ. Do hạn chế thời gian nghiên cứu, chúng tôi chỉ có thể khảo sát bài thi viết 
kết thúc học phần Đọc-Viết 5. 
Đề bài: 
Vous venez de vous installer à Hué ou une autre ville universitaire du Vietnam pour continuer vos études 
supérieures. Vous écrivez une lettre à un(e) ami(e) français(e) pour parler de votre nouvelle ville : location ou 
colocation, amis de classe, appréciations de la ville par rapport à la vôtre. (150 mots au minimum) 
Phương pháp nghiên cứu: Hai phương pháp chính: phương pháp định lượng và phương pháp định 
tính. 
Phương pháp định lượng: Chúng tôi sử dụng phương pháp thống kê và phân tích số liệu. 
- Phương pháp thống kê: 
Thống kê các MĐPN trong từng bài viết của sinh viên. Thống kê các CNKN được sử dụng trong 20 
bài theo bảng phân loại CNKN thành 2 nhóm (CNKN lập luận và CNKN tổ chức). Đối với CNKN tổ chức, 
chúng tôi phân nhỏ thành 2 nhóm riêng biệt: chỉ ngôn tổ chức quy chiếu và chỉ ngôn tổ chức văn bản. 
- Phân tích số liệu: Đánh giá tần suất sử dụng CNKN so với tổng số MĐPN của từng bài viết. Xác định các 
CNKN thường sử dụng trong các bài viết của sinh viên. 
Phương pháp định tính: Chúng tôi xem tính cần thiết, chính đáng của CNKN sinh viên sử dụng 
trong các bài viết ở phương diện dụng học để góp phần tạo tính mạch lạc văn bản, giúp người đọc dễ hiểu 
hơn. 
3. Kết quả nghiên cứu 
3.1. Thống kê các CNKH nối được sử dụng trong bài viết của sinh viên 
Theo Bảng 1, tổng số câu sinh viên sử dụng trong bài viết là 18 câu gồm khoảng 25 MĐPN được kết 
nối bởi khoảng 10 CNKN. Tính theo tỷ lệ mỗi câu có 1,39 MĐPN; sinh viên thường có khuynh hướng viết 
câu thường có khoảng 2 MĐPN. Tỷ lệ số CNKN trên số MĐPN là 40%, như vậy thông thường cứ 3 MĐPN 
sinh viên sử dụng 1 CNKN. Có một số sinh viên sử dụng nhiều câu, nhiều MĐPN, nhiều CNKN như bài 
viết. Có một số sinh viên sử dụng nhiều câu, nhiều MĐPN, nhiều CNKN hơn tỷ lệ trung bình như bài viết 
số 5 (21/32/15), bài viết số 9 (212/31/13), bài viết số 15 (20/34/20). Ngược lại, có 2 trường hợp, bài viết 
ngắn hơn, sử dụng ít câu, MĐPN và CNKN hơn mức trung bình là bài viết số 16 (14/17/4) và bài viết số 
19 (7/8/1). Có 2 bài số lượng câu và MĐPN ít hơn mức trung bình nhưng lại sử dụng nhiều CNKN hơn 
mức trung bình: bài số 1 (13/24/14) và bài số 3 (11/20/11). 
Bảng 1. Kết quả thống kê tổng quát về chỉ ngôn kết nối 
Số bài viết TB số câu/bài TB số MĐPN/bài Tỷ lệ MĐPN/câu Tỷ lệ CNKN/MĐPN 
20 18.1 25.2 1.39 0.40 
3.2. Thống kê các loại CNKN được sử dụng trong bài viết của sinh viên 
 Kết quả khảo sát cho thấy rằng sinh viên trung bình sử dụng 4-5 CNKN lập luận và 5-6 CNKN tổ 
chức trong mỗi bài viết để thực hiện hành ngôn miêu tả, lý giải trong bài viết. Theo Bảng 2, các CNKH lập 
luận thường sử dụng là pour, parce que, car, mais và alors trong pour chỉ mục đích và parce que chỉ nguyên 
nhân và mais chỉ đối lập được sử dụng nhiều nhất. Một số bài có sử dụng các CNKN lập luận khác để giải 
thích việc chọn lựa chỗ ở của mình như aussi chỉ sự tương tự hoặc sự bổ sung, thêm vào (2 lần), comme để 
minh họa, liệt kê (3 lần), c’est pourquoi chỉ hệ quả (2 lần), cependant chỉ sự hạn chế, đối lập (2 lần). Bảng 
3 chỉ cho thấy các CNKN thường được sử dụng là những chỉ ngôn đơn giản, thông dụng như et, maintenant, 
ici, quand. Đặc biệt, 55% bài viết sử dụng ít nhất 1 lần maintenant chỉ thời gian và 100% bài viết có sử 
dụng 2-3 lần chỉ ngôn et với nhiều chức năng khác nhau như thêm vào, hệ quả, liệt kê, liên kết, có một số 
bài lạm dụng sử dụng chỉ ngôn et (4-5 lần) như ở bài số 5 (5 lần), bài số 9 (4 lần). Một số các chỉ ngôn chỉ 
thứ tự liệt kê khác được sử dụng như d’abord (4 lần), ensuite (2 lần), en outre (4 lần). 
Bảng 2. Các CNKN lập luận thường được sử dụng 
CNKN lập luận Tần suất sử dụng 
Số lần được sử dụng/20 bài Tỷ lệ % 
Pour 33 165 
Parce que 11 55 
Mais 11 55 
Car 4 20 
Alors 4 20 
Bảng 3. Các CNKN tổ chức thường được sử dụng 
CN tổ chức 
không 
gian/thời gian 
 Tần suất sử dụng CN tổ chức 
văn bản 
 Tần suất sử dụng 
Số lần được sử 
dụng/20 bài 
 Tỷ lệ % Số lần được sử 
dụng/20 bài 
 Tỷ lệ % 
Maintenant 11 55 Et 46 230 
Ici 19 95 D’abord 4 20 
Quand 8 40 En outre 4 20 
4. Thảo luận và kiến nghị 
4.1. Thảo luận 
Nhìn chung, kết quả khảo sát cung cấp nhiều thông tin về việc sử dụng CNKN của sinh viên năm 3 
K10 Khoa Tiếng Pháp, Trường ĐHNN, ĐHH. Phân tích số liệu kết quả nghiên cứu cho thấy sinh viên sử 
dụng khá tốt các CNKN cơ bản yêu cầu ở trình độ bậc 3 (B1) để đảm bảo tính mạch lạc và hành ngôn của 
người viết. Phần lớn các bài có sử dụng nhiều CNKN giúp người đọc nắm được ý đồ miêu tả và giải thích 
trong loại thư thân mật. Các bài viết có sử dụng nhiều CNKN và đa dạng như bài viết số 6, 13, 15 trình bày 
ý tưởng rõ ràng và mạch lạc nhất. Mặt khác, khá nhiều sinh viên còn sử dụng et nhiều lần không cần thiết 
hoặc không rõ ràng thay vì sử dụng các CNKN khác như alors, ainsi, mais, c’est pourquoi, de plus, en 
outre hoặc có thể hiểu ngầm bằng suy diễn vì mối liên kết lô-gích giữa các sự kiện thông thường là đơn 
giản, dễ hiểu như ở bài số 1 và 4. Trình độ nắm vững các CNKN của sinh viên chưa đồng đều, còn khá 
nhiều sinh viên chưa sử dụng thích đáng và đa dạng các CNKN để thực hiện việc lập luận, giải thích với 
các chỉ ngôn mais, alors, alors que, dès que, tandis que, ainsi, donc, cependant, d’ailleurs, pourtant, d’une 
part, d’autre part, comme, quant à etc. mặc dù sinh viên đã học các chỉ ngôn này ở học phần Đọc -Viết 5 
và học phần Ngữ pháp văn bản. Hạn chế của khảo sát là nghiên cứu chỉ 1 bài viết thuộc loại thư thân mật, 
mức độ phức tạp về lập luận và tổ chức văn bản chưa cao nên khảo sát chỉ bài viết này chưa cho chúng tôi 
có đủ có cơ sở để đánh giá chính xác năng lực sử dụng CNKN của sinh viên năm 3 ở trình độ cận cấp độ 3 
(tương đương B1.1). 
4.2. Kiến nghị 
 Từ những đánh giá sơ bộ tình hình sử dụng CNKN của sinh viên năm 3 K10, chúng tôi thiết nghĩ có thể 
đưa ra một số khuyến nghị cho việc dạy và học sử dụng CNKN trong diễn đạt viết: 
Đối với giảng viên 
Trong các môn học thực hành tiếng, giảng viên cần chú trọng nâng cao ý thức cho sinh viên cần phải 
hiểu chức năng các CNKN đối với việc duy trì tính liên kết, mạch lạc của văn bản thông qua hoạt động 
nhận dạng và xác định chức năng các CNKN được sử dụng trong các bài đọc hiểu. Đặc biệt học phần Viết, 
giảng viên cho sinh viên các bài tập chuyên luyện tập sử dụng CNKN để hoàn thành văn bản hoặc tái tạo 
văn bản. Ngoài ra, giảng viên cũng hướng dẫn sinh viên cách sử dụng CNKN một cách hiệu quả theo từng 
thể loại văn bản, sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, tránh lạm dụng CNKN hay sử dụng quá ít CNKN khi viết 
thông qua việc phân tích tính mạch lạc các văn bản đọc hiểu và các bài viết mẫu. 
Đối với sinh viên 
 Sinh viên cần nhận thức đầy đủ sự cần thiết của CNKN khi diễn đạt, ý thức việc tự học, tự rèn luyện 
cách sử dụng CNKN thông qua làm bài tập giảng viên giao hoặc các bài tập trên trang mạng tự học tiếng 
Pháp và đọc nhiều văn bản thuộc nhiều thể loại văn bản khác nhau. Việc kỹ năng sử dụng CNKN đòi hỏi 
thời gian, luyện tập thường xuyên. Sau học phần Đọc-Viết 5 được xem như là học cuối của chương trình 
Thực hành tiếng, sinh viên học các học phần chuyên ngành. Giai đoạn này, sinh viên tiếp tục rèn luyện kỹ 
năng văn bản này khi đọc tài liệu chuyên ngành và làm bài viết chuyên ngành về lĩnh vực du lịch hay sư 
phạm, nhờ đó, sinh viên sẽ có thể sử dụng CNKN thành thạo hơn, đạt trình độ ngôn ngữ bậc 4 (B2). 
5. Kết luận 
Nghiên cứu lý thuyết cho biết chỉ ngôn kết nối có vị trí quan trọng cho việc đảm bảo tính mạch lạc 
của văn bản. Mặc dù ngữ liệu khảo sát còn hạn chế về số lượng và thiếu đa dạng về thể loại văn bản và cấp 
độ, kết quả khảo sát CNKN trong bài viết của sinh viên năm 3 giúp người nghiên cứu và giảng viên tiếng 
Pháp đánh giá tương đối chính xác kỹ năng sử dụng CNKN của sinh viên năm 3 Khoa Tiếng Pháp, Trường 
ĐHNN, ĐHH. Tác giả bài viết hi vọng những khuyến nghị trong bài viết sẻ gợi cho mọi giảng viên và sinh 
viên quan tâm đề tài tìm ra phương pháp dạy và học hiệu quả cách sử dụng thành thạo CNKN của tiếng 
Pháp. 
Tài liệu tham khảo 
Adam, J.M. (2003). La linguistique textuelle. Introduction à l’analyse textuelle des discours. Paris: 
Arman Colin. 
Adam, J.M. (1999/2005). Linguistique textuelle: Des genres de discours aux textes. Paris: Nathan-
Université. 
Alkhatib, M. (2012). La cohérence et la cohésion textuelles: Problème linguistique ou pédagogique?. 
Didáctica. Lengua y Literatura, 24, 45-64. 
Austin, J.L. (1962). How to do things with words. Mass: MIT press. 
Bakhtine, M.M. (1978). Esthétique et théorie du roman. Paris: Gallimard. 
Barthes, R. (1973). Le plaisir du texte. Paris: Seuil. 
Brassart, D.G. (1991). Connecteurs, organisateurs textuels et connexité dans les textes argumentatifs 
écrits. Recherches, 15, 69-86. 
Charolles, M. (1993). Les plans d’organisation du discours et leurs interactions. In S. Moirand et al. 
(Eds), Parcours linguistiques de discours spécialisés (pp. 301-315). Berne: Peter Lang. 
Conseil de l’Europe (2000). Cadre européencommun de référence pour les langues (CECRL). Paris: 
Didier. 
Diệp Quang Ban (2002). Giao tiếp văn bản, mạch lạc, liên kết, đoạn văn. Hà Nội: Nxb KHXH. 
Diệp Quang Ban (2009). Giao tiếp diễn ngôn và cấu tạo văn bản. Nxb Giáo dục Việt Nam. 
Gardes-Tamine, J. (2003). Phrase, proposition, énoncé, etc. Pour une nouvelle terminologie. 
L'information grammaticale, 98, 23-27. 
Halliday, M.A.K. (1976). Cohesionin English. Cambridge: Cambridge University Press. 
Hymes, D.H. (1972). On communicative competence. In Pride, J.B. & Holmes, J. (Eds), Sociolinguistics 
Selected Readings (pp. 269-293). Harmondsworth: Penguin. 
Jeandillou, J.F. (1997). L’analyse textuelle. Paris: Armand Colin. 
Labov, W. (1978). Le parler ordinaire, Vol. 1. Paris: Minuit. 
Lê Ngọc Báu (2013). L'utilisation des connecteurs argumentatifs dans les écrits universitaires des 
étudiants Vietnamiens. Luận án Tiến sĩ. Đại học Grenoble. 
Maingueneau, D. (1998). L’analyse des textes de communication. Paris: Dunod. 
Moirand, S. (1990). Une grammaire des textes et des dialogues. Paris: Hachette. 
Pépin, F. (2003). Renforcer la cohérenced'un texte: Guide d'analyse et d'auto-correction. Lyon: 
Chronique sociale. 
Searle, J. (1969). Speech acts: An essay in the philosophy of language. UK: Cambridge University Press. 
Trần Ngọc Thêm (1985). Hệ thống liên kết văn bản tiếng Việt. Hà Nội: Nxb Khoa học Xã hội. 
Trần Thị Thu Hoài (2014). Description de la phraséologie transdisciplinaire des écrits scientifiques et 
réflexions didactiques pour l’enseignement à des étudiants non-natifs: Application aux marqueurs 
discursifs. Luận án Tiến sĩ. Đại học Grenoble. 
Van Dijk, T. (1972). Some aspects of text grammars. The Hague: Mouton. 
A STUDY ON THE USE OF FRENCH CONNECTIVES IN ESSAYS BY 
STUDENTS AT THE FACULITY OF FRENCH, 
UNIVERSITY OF FOREIGN LANGUAGES, HUE UNIVERSITY 
Abstract: Connexity is one of the three reciprocal and fundamental factors creating the so-called 
textuality, namely coherence, cohesion and convexity. There have been several studies on the use of 
connectives by scholars from all over the world, and the results of such studies have been applied into 
the teaching of skills in writing for foreign language learners. However, very few researches in this area 
have been conducted in Vietnam. This paper presents the findings of a survey on the use of French 
connectives in essays by 3rd-year students at the Department of French, Hue University of Foreign 
Languages, and proposes pedagogical suggestions to help students improve their competence of using 
connectives in French. 
Key words: Connectives, coherence, French, enunciated clause, writing 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_viec_su_dung_chi_ngon_ket_noi_tieng_phap_trong_ca.pdf