Nghiên cứu hoàn thiện một số vấn đề kỹ thuật trong quy trình sản xuất surimi từ các loài cá tạp
TÓM TẮT
Surimi là loại thịt cá được xay nhuyễn, rửa sạch, mùi vị đặc trưng, có độ kết dính vững chắc, là chất
nền protein cho nhiều thực phẩm mô phỏng thủy sản và phi thủy sản như thịt cua, tôm, bò, gà, giò
chả, xúc xích, Trong quy trình sản xuất surimi, công đoạn rửa thịt cá xay và phối trộn phụ gia
là một công đoạn quan trọng có tính chất quyết định đến chất lượng sản phẩm. Nghiên cứu này so
sánh phương pháp rửa thịt cá xay bằng dung dịch acid với dung dịch kiềm và nồng độ loại tinh bột
bổ sung trong quá trình sản xuất surimi từ các loài cá tạp như cá mối, cá đổng, cá đù, cá mắt kiếng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy surimi đạt chất lượng tốt nhất khi thịt cá xay được rửa lần 1 bằng dung
dịch CH3COOH 0,03%, lần 2 bằng dung dịch NaCl 0,3% và lần 3 bằng nước lạnh với tỷ lệ cá: dung
dịch nước rửa là 1: 6, với thời gian rửa 10 phút ở nhiệt độ tối đa 150C. Thịt cá xay được bổ sung
tinh bột nếp tỷ lệ 4% cho sản phẩm surimi cá tạp sau khi bảo quản đông lạnh có chất lượng đạt tiêu
chuẩn loại I theo TCVN 8686:2011với độ chắc đạt 412,03 (g.cm), độ trắng 66,48%, độ dẻo xếp loại
AA, có màu trắng trong và mùi tanh nhẹ đặc trưng.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu hoàn thiện một số vấn đề kỹ thuật trong quy trình sản xuất surimi từ các loài cá tạp
ở trên cho thấy màu sắc, độ chắc và độ dẻo của thịt cá xay khi rửa theo nghiệm thức A với dung dịch CH3COOH 0,03% và dung dịch NaCl 0,3% cho kết quả tốt nhất. 3.2.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung tinh bột đến chất lượng surimi 3.2.4.1. Ảnh hưởng của nồng độ tinh bột mì đến chất lượng surimi thành phẩm Kết quả khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng tinh bột mì bổ sung đến chất lượng surimi như trình bày trong bảng 6. Bảng 6. Ảnh hưởng của nồng độ tinh bột mì đến chất lượng surimi thành phẩm Tinh bột mì Chỉ tiêu 1% 2% 3% 4% 5% Cường độ gel (g.cm) 312,11±10,45c 325,83±5,97b 332,23±10,3b 355,69±9,28a 329,25±6,26b Độ dẻo B B A AA B Độ trắng (%) 66,18±0,20a 66,20±0,25a 66,22±0,31a 66,24±0,28a 66,19±0,16a (Các giá trị có số mũ giống nhau không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p>0,05) Kết quả trên cho thấy khi tăng nồng độ tinh bột mì từ 1%÷4% thì các chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm đều tăng nhưng khi hàm lượng bổ sung trên 4% thì cường độ gel và độ dẻo giảm trong khi độ trắng không thay đổi. 3.2.4.2. Ảnh hưởng của nồng độ tinh bột nếp đến chất lượng surimi thành phẩm Kết quả đánh giá ảnh hưởng của tinh bột nếp đến chất lượng surimi được trình bày trong bảng 7. Bảng 7. Ảnh hưởng của nồng độ tinh bột nếp đến chất lượng surimi thành phẩm Tinh bột nếp Chỉ tiêu 1% 2% 3% 4% 5% Cường độ gel (g.cm) 320,56±11,15d 339,41±8,19c 368,45±11,26b 403,08±8,74a 380,74±9,64b Độ dẻo B A AA AA AA Độ trắng (%) 66,20±0,26a 66,24±0,28a 66,26±0,34a 66,32±0,24a 66,21±0,16a (Các giá trị có số mũ giống nhau không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p>0,05) Tương tự, kết quả khảo sát cho thấy màu sắc, độ chắc và độ dẻo của sản phẩm surimi đều tăng khi tăng nồng độ tinh bột nếp từ 1÷4%, tuy nhiên, khi tăng nồng độ tinh bột nếp lên 5% thì các chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm lại giảm xuống ngoại trừ màu sắc không thay đổi. Như vậy, nồng độ tinh bột nếp 4% cho sản phẩm đạt chất lượng về màu sắc, độ chắc và độ dẻo tốt nhất. 151TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 3.2.4.3. Ảnh hưởng của nồng độ tinh bột năng đến chất lượng surimi thành phẩm Kết quả đánh giá ảnh hưởng của tinh bột năng đến chất lượng surimi được trình bày trong bảng 8. Bảng 8. Ảnh hưởng của nồng độ tinh bột năng đến chất lượng surimi thành phẩm Tinh bột năng Chỉ tiêu 1% 2% 3% 4% 5% Cường độ gel (g.cm) 310,18±10,31a,b 315,01±8,26a 320,36±9,04a 318,47±7,11a 302,70±9,17b Độ dẻo B B B B B Độ trắng (%) 66,21±0,24a 66,18±0,20a 66,16±0,38a 66,10±0,23a 66,02±0,20a (Các giá trị có số mũ giống nhau không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p>0,05) Từ bảng kết quả 8 trên cho thấy khi tăng nồng độ tinh bột năng từ 1%÷3% thì cường độ gel của sản phẩm tăng từ 310,18 g.cm lên 320,36 g.cm. Khi tăng nồng độ tinh bột năng lên 4% thì cường độ gel của sản phẩm giảm xuống. Từ 3 bảng kết quả khảo sát tỷ lệ của 3 loại tinh bột ở trên cho thấy bổ sung tinh bột mì 4%, tinh bột nếp 4% và tinh bột năng 3% cho sản phẩm đạt chất lượng tốt. Trong đó tinh bột nếp cho sản phẩm đạt chất lượng tốt nhất, kế đó là bột mì và cuối cùng là bột năng. 3.2.4.4. Kết quả khảo sát thời gian bảo quản sản phẩm Kết quả đánh giá ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến chất lượng surimi được trình bảy trong bảng 9. Bảng 9. Kết quả khảo sát chất lượng sản phẩm surimi theo thời gian bảo quản Ngày bảo quản Chỉ tiêu Tinh bột mì 4% Tinh bột nếp 4% Tinh bột năng 3% 30 60 30 60 30 60 Hàm ẩm (%) 77,21 ±0,17a 77,17 ±0,18a 77,17 ±0,13a 77,11 ±0,16a 77,06 ±0,11a 77,02 ±0,11a Cường độ gel (g.cm) 349,28 ±8,38a 343,70 ±8,45a 398,34 ±7,21a 396,17 ±7,04a 314,60 ±2,22 a 306,30 ±2,13 b Độ dẻo A A AA AA B B Độ trắng (%) 66,21 ±0,33a 66,17 ±0,19a 66,29 ±0,27a 66,25 ±0,19a 66,12 ±0,27a 66,05 ±0,24a (Các giá trị có số mũ giống nhau không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p>0,05) Từ bảng kết quả 9 cho thấy các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm theo thời gian bảo quản đều giảm, trong đó tốc độ giảm của các chỉ tiêu theo dõi của bột mì và bột nếp trong 60 ngày bảo quản không có sự khác biệt ở độ tin cậy 95%, còn ở bột năng thì tốc độ giảm của cường độ gel có sự khác biệt theo thời gian bảo quản ở độ tin cậy 95%. Như vậy từ các kết quả đạt được của quá trình khảo sát nồng độ tinh bột và theo dõi thời gian bảo quản cho thấy việc bổ sung 4% tinh bột nếp cho sản phẩm đạt cường độ gel, độ dẻo và độ trắng cao nhất, kế đến là bột mì và cuối cùng là bột năng. ♦ Xây dựng quy trình công nghệ sản xuất surimi từ các loại cá tạp Từ các nghiên cứu ở trên cho phép xây dựng quy trình công nghệ sản xuất surimi từ các loại cá tạp trình bày trong hình 2. 152 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Thuyết minh quy trình • Nguyên liệu: Hỗn hợp cá tạp bao gồm cá mối, cá đổng, cá đù và cá mắt kiếng với tỷ lệ bằng nhau (1:1:1:1) còn tươi, không bể bụng, không dập nát, vây vảy dính chặt vào da, cơ thịt săn chắc đàn hồi tốt, mang cá đỏ tươi, nắp mang khép chặt • Rửa: Loại bỏ tạp chất và một phần vi sinh vật bám trên bề mặt da cá. • Xử lý tách thịt: Cá nguyên liệu sau khi rửa sạch tiến hành chặt đầu, vây nội tạng. • Nghiền thô: Thịt cá sau khi xử lý xong được tiến hành xay nhỏ và ép qua mặt lưới để thu thịt cá (đường kính lỗ sàng 3-4 mm). • Rửa thịt cá xay 3 lần: tiến hành rửa thịt cá 3 lần lần lượt với acid acetic 0,03% , NaCl 0,3% và nước với tỷ lệ thịt cá/ tỷ lệ nước rửa là 1/6; thời gian mỗi lần rửa là 10 phút; nhiệt độ rửa tối đa 150C, ép tách nước sau mỗi lần rửa. • Ép tách nước: thịt cá sau khi rửa được ép tách nước đảm bảo thịt cá trước khi đưa vào nghiền trộn phải đạt hàm ẩm từ 70 - 80%. • Nghiền trộn phụ gia: Surimi được nghiền trộn với 0,3% polyphosphate, 3% đường, 3% sorbitol và 4% tinh bột nếp. • Định hình: Sau khi nghiền giã, surimi được định hình trong khuôn nhựa có kích thước 5x5cm trong 2h ở nhiệt độ phòng. Sau đó đưa vào bao gói. • Bao gói, cấp đông, bảo quản: Bao gói sản phẩm trong túi PE và bảo quản trong tủ đông ở nhiệt độ -18 ÷ - 20OC. Nguyên liệu Rửa Xử lý tách thịt Nghiền thô Rửa 1: CH3COOH 0,03% τ = 10 phút, V/W = 6/1, To= 150C Ép tách nước Rửa 2: NaCl 0,3% τ = 10 phút, V/W = 6/1, To= 150C Ép tách nước Rửa 3: Nước lạnh τ = 10 phút, V/W = 6/1, To= 150C Ép tách nước Nghiền trộn phụ gia Polyphosphate 0,3%; Đường 3%; Sorbitol 3%; Tinh bột nếp 4% Định hình Bao gói Cấp đông Bảo quản -180C Thành phẩm Hình 2. Quy trình công nghệ sản xuất surimi từ hỗn hợp cá tạp 153TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 ♦ Đánh giá chất lượng sản phẩm surimi cá tạp theo quy trình xây dựng Kết quả đánh giá chất lượng surimi cá tạp sản xuất theo quy trình đề xuất được thể hiện ở bảng 10. Bảng 10. Kết quả đánh giá chất lượng surimi cá tạp sản xuất theo quy trình đề xuất Chỉ tiêu Tỷ lệ Độ ẩm (%) 77,20±0,21 Hàm lượng protein (%) 15,36±0,15 Hàm lượng lipid (%) 1,35±0,04 pH 6,90±0,10 Cường độ gel (g.cm) 412,03±5,63 Độ dẻo AA Độ trắng (%) 66,48±0,42 Salmonella (/25g) Không phát hiện IV. THẢO LUẬN Kết quả phân tích thành phần hóa học cho thấy nguyên liệu từ hỗn hợp cá tạp có hàm lượng protein khá cao chiếm 19,20% so với một số loại cá thường được dùng làm surimi như cá minh thái Alaska (17%) do vậy thích hợp để sản xuất các sản phẩm dạng gel. Công đoạn rửa thịt cá là công đoạn quan trọng nhất của quy trình chế biến surimi. Chất lượng của surimi thành phẩm có đảm bảo hay không về màu sắc, mùi vị, độ bền, độ dẻo, hàm lượng nước, hàm lượng protein, lipid ...đều phụ thuộc chủ yếu vào chế độ của công đoạn này. Soda thực phẩm là loại kiềm nhẹ có khả năng khử lipid trên cơ sở tạo nhũ tương bền tan trong nước nếu được dùng ở nồng độ loãng phù hợp thì không ảnh hưởng đáng kể tới độ bền đông kết của surimi. Việc tăng nồng độ NaHCO3 trong nước rửa thì lượng lipid được loại bỏ nhiều hơn và màu sắc của thịt cá cũng chuyển từ màu trắng đục sang màu trắng hơi xám. Kết quả cho thấy cường độ gel của surimi tăng dần từ 246,71 g.cm-1 lên 302,43 g.cm-1 và surimi có độ dẻo đạt loại B khi sử dụng dung dịch nước rửa có nồng độ NaHCO 3 trong khoảng 0,2% ÷ 0,4% . Sau đó nếu tiếp tục tăng nồng độ NaHCO3 lên thì cường độ gel lại giảm chỉ còn 256,46 g.cm và độ dẻo của surimi thịt cá đạt loại C. Trong các loại axit hữu cơ yếu như acetic, citric, sorbic, lactic thì axit acetic có khả năng khử mùi mạnh hơn cả và giá thành rẻ. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi tăng nồng độ CH3COOH trong nước rửa thì lượng chất béo trong sản phẩm cũng giảm dần cụ thể giảm từ 1,57% xuống 1,41%. Khi tăng nồng độ acid từ 0,02% ÷ 0,03% thì thịt cá có màu sắc chuyển từ trắng trong hơi xám sang màu trắng hơi trong, mùi tanh không còn. Do CH3COOH có tác dụng phân hủy ure, TMA và tẩy màu cho thịt cá làm cho màu sắc sản phẩm được cải thiện và cường độ gel của surimi cũng tăng dần cụ thể là tăng từ 256,69 g.cm-1 lên 302,24 g.cm-1. Sau đó tiếp tục tăng nồng độ acid lên đến 0,05% thì độ chắc của surimi lại giảm xuống còn 201,47 g.cm-1. Như vậy, trong môi trường acid các chất màu, mùi của cá bị phân hủy nên màu sắc, mùi vị của thịt cá sau rửa tốt hơn. Mặt khác acid acetic cũng làm biến tính protein nên khi nồng độ acid acetic trong nước rửa cao thì protein thịt cá bị biến tính làm giảm khả năng tạo gel, giảm khả năng giữ nước. Do vậy khi rửa thịt cá bằng dung dịch acid acetic có nồng độ lớn hơn 0,03% thì thịt cá khô xác, cường độ gel đàn hồi kém. Kết quả nghiên cứu tương tự với những nghiên cứu của Hultin & Kelleher (2000), Undeland ctv., (2002) về việc sử dụng dung 154 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 dịch axit và dung dịch kiềm để rửa thịt cá sẽ cho surimi có chất lượng tốt hơn đặc biệt độ chắc cao hơn, màu trắng hơn và mùi nhẹ hơn. Sau khi rửa thịt cá xay bằng các dung dịch axit hay kiềm việc rửa lại bằng dung dịch nước muối có tác dụng làm tăng hiệu quả tách nước của thịt cá sau rửa đồng thời phục hồi cấu trúc và tăng chức năng tạo gel của protein thịt cá. Do muối có tác dụng khử nước nên nồng độ muối càng cao thì hàm lượng nước càng thấp do có hiện tượng cạnh tranh nước giữa muối và protein nên thịt cá bị mất nước làm cho thịt cá khô xác, khả năng tạo gel kém do đó nồng độ muối thích hợp là 0,3%. Sản phẩm được bổ sung tinh bột nếp 4% cho chất lượng đạt tiêu chuẩn chất lượng hạng 1 theo TCVN 8682:2011 về sản phẩm surimi đông lạnh cho thấy việc sản xuất surimi từ các loại cá tạp trên là rất khả thi. V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Đã xác định được quy trình rửa thịt cá thích hợp cho sản xuất suimi từ hỗn hợp cá tạp là thịt cá được rửa lần 1 bằng dung dịch CH3COOH 0,03%, rửa lần 2 bằng dung dịch Na Cl 0,3% và rửa lần 3 bằng nước lạnh với tỷ lệ thịt cá so với nước rửa là 1: 6, thời gian rửa là 10 phút và nhiệt độ rửa là 150C. Thịt cá được phối trộn với 4% bột nếp cho chất lượng surimi tốt nhất. Sản phẩm surimi cá tạp sản xuất theo quy trình xây dựng đạt chất lượng hạng 1 theo TCVN 8682:2011 và được bảo quản ở -18oC trong bao PE vẫn duy trì chất lượng ổn định trong thời gian bảo quản 60 ngày. 5.2. Kiến nghị Cần tiếp tục nghiên cứu mở rộng ứng dụng quy trình này vào sản xuất surimi từ một số loại cá tạp phổ biến khác và tiếp tục khảo sát thời gian bảo quản của sản phẩm dài hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt Nguyễn Thị Thục, 2007. Kết quả nghiên cứu hoàn thiện sản xuất surimi từ cá mối. Báo cáo khoa học đề tài nhánh “Hoàn thiện công nghệ sản xuất surimi và sản phẩm mô phỏng”. Tiêu chuẩn 8682:2011. Surimi đông lạnh. Tiêu chuẩn Việt Nam 28TCN119:1998. Sản phẩm thủy sản đông lạnh – Surimi cá biển. Trần Thị Luyến, 2010. Khoa học – Công nghệ surimi và sản phẩm mô phỏng. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Tài liệu tiếng Anh Benjakul, S., Visessanguanb, W., Thongkaewa, C., Tanaka, M., 2002. Effect of frozen storage on chemical and gel-forming properties of fish com- monly used for surimi production in Thailand. Food Hydrocolloids 19 (2): 197-207. Ghaly, A.E., Dave, D., Budge, S., and Brooks, M.S., 2010. Fish spoilage machenisms and Preservation Techniques: Review. American Journal of Ap- plied Sciences, 7(7): 859-877. Hultin, H.O., Kelleher, S.D., 2000. Surimi processing from dark muscle fish. In: Surimi and surimi sea- food, Park, J.W. (ED). Marcel Dekker, Inc., New York, pp:59-77. Janista, P., Katsuji, M., Miyuki, S., and Yoshiaki Itoh, 2008. Effect of washing conditions on the removal of lipid from the fatty fish escolar (Lepidocybium flavobrunneum) meat. Journal of Biological Sci- ences 8 (1): 34-42. Rodiana, N., Nurul, H., and Noryati, I., 2011. A review on the loss of the functional properties of proteins during frozen storage and the improvement of gel- forming properties of surimi. American journal of Food Technology 6 (1):19-30. Undeland,I., Kelleher, S.D, Hultin, H.O., 2002. Re- covery of functional protein from herring (Clupes harengus) light muscle by acid or alkaline solubi- lization process. J. Agric. Food Chem., 50 (25): 7371-7379. 155TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 STUDY ON IMPROVEMENT OF SOME TECHNIQUES IN SURIMI PRODUCTION PROCESS FROM TRASH FISH Đinh Thi Men1*, Nguyen Thi Huong Thao1 ABSTRACT Surimi is fish flesh that is minced and washed. With typical taste and highly gel forming capacity surimi plays as based protein for many imitation fishery or non fishery foods such as crab, shrimp, beef or chicken meat, kamaboko and sausageIn surimi production process, the washing and ad- ditives mixing stages are important stages affecting surimi quality. This study compared washing methods using acid solution versus alkaline solution and also chose type of starch added in the surimi processing from Golden threadfin bream, Tigertooth croaker, Moontail bigeye, Greater li- zardfish. The results showed that the best quality of surimi was get in case minced fish was washed three times with 0.03% CH3COOH, follow by 0.3% NaCl and water. All steps were done in 10 min- utes at temperature 15oC with ratio of washing solution to fish meat of 1:6 (w/v). Raw surimi was added with 4% sticky rice starch get the 1st grade according to TCVN 8686:2111 with gel strength of 412.03 (g.cm), whiteness of 66.48%, folding test AA and mild fishy taste. Keywords: surimi, surimi processing, surimi washing stage. Người phản biện: TS. Lê Đức Trung Ngày nhận bài: 10/8/2014 Ngày thông qua phản biện: 26/8/2014 Ngày duyệt đăng: 05/9/2014 1 Center for Fishery Post-harvest Technology, Research Institute for Aquaculture No. 2. * Email: youngenergy88@gmail.com
File đính kèm:
- nghien_cuu_hoan_thien_mot_so_van_de_ky_thuat_trong_quy_trinh.pdf