Nghiên cứu bệnh đốm trắng ở cá cảnh biển

TÓM TẮT

Nghiên cứu được thực hiện trên 15 loài cá cảnh biển phổ biến với số lượng mẫu là 211 con,

được thu gom 3 đợt từ tự nhiên ở vùng biển Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh; Nha Trang, tỉnh Khánh

Hòa và được đưa về thủy cung Time City, Hà Nội trong giai đoạn từ tháng 2 đến tháng 10 năm

2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy cá cảnh biển bị nhiễm ký sinh trùng Cryptocarion irritans với

tỷ lệ nhiễm là 67,77% và cường độ là 7,64 trùng/vi trường 4x10. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cao

trong mùa xuân (91,03%), thấp trong mùa hè (39,29%). Trong số các loài cá cảnh biển được nuôi

phổ biến thì cá tai bồ, cá nóc chó, cá bắp nẻ xanh là những loài thường bị nhiễm C. irritans gây

bệnh đốm trắng với tỷ lệ và cường độ cao nhất (100% và 12 trùng/vi trường), nhiễm thấp nhất là

cá bò picasso vào thời gian từ tháng 5-7. Đây là một trong số bệnh ký sinh trùng nguy hiểm và gây

thiệt hại nhiều cho cá cảnh biển.

Nghiên cứu bệnh đốm trắng ở cá cảnh biển trang 1

Trang 1

Nghiên cứu bệnh đốm trắng ở cá cảnh biển trang 2

Trang 2

Nghiên cứu bệnh đốm trắng ở cá cảnh biển trang 3

Trang 3

Nghiên cứu bệnh đốm trắng ở cá cảnh biển trang 4

Trang 4

Nghiên cứu bệnh đốm trắng ở cá cảnh biển trang 5

Trang 5

Nghiên cứu bệnh đốm trắng ở cá cảnh biển trang 6

Trang 6

Nghiên cứu bệnh đốm trắng ở cá cảnh biển trang 7

Trang 7

Nghiên cứu bệnh đốm trắng ở cá cảnh biển trang 8

Trang 8

Nghiên cứu bệnh đốm trắng ở cá cảnh biển trang 9

Trang 9

pdf 9 trang xuanhieu 20400
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu bệnh đốm trắng ở cá cảnh biển", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu bệnh đốm trắng ở cá cảnh biển

Nghiên cứu bệnh đốm trắng ở cá cảnh biển
nhập	về	được	nuôi	nhốt	 trong	các	bể	cách	
ly	để	kiểm	tra	ký	sinh	trùng	theo	phương	pháp	
kiểm	tra	ngoại	ký	sinh	trùng	của	Dogiel	(1929)	
(Hà	Ký	và	Bùi	Quang	Tề,	2007).	Ký	sinh	trùng	
gây	 bệnh	đốm	 trắng	ở	 cá	 cảnh	 biển	 được	 cạo	
nhớt	soi	tươi	dưới	kính	hiển	vi	ở	độ	phóng	đại	
4x10,	10x10	và	10x40.	Số	liệu	được	ghi	chép,	
tính	toán	tỷ	lệ	nhiễm	(%),	cường	độ	nhiễm	theo	
loài	và	theo	mùa.
Bảng 1. Nguồn mẫu cá cảnh biển phục vụ nghiên cứu
STT Loài cá Tên khoa học Số đợt thu mẫu
Đợt thu mẫu Tổng số 
mẫu
Nguồn 
mẫu1 2 3
1 Cá Bò Picasso Rhinecanthus aculeatus 3 5 5 5 15 Nha Trang-
Khánh Hòa2 Cá Mó Cetoscarus ocellatus 3 5 4 5 14
3 Cá Nàng đào Chaetodon adiergastos 3 6 6 6 18
4 Cá Bắp nẻ xanh Paracanthurus hepatus 2 4 0 4 8
5 Cá Khoang cổ đỏ Amphiprion frenatus 3 5 5 6 16
6 Cá Nóc nhím Diodon holocanthus 2 3 0 4 7
7 Cá Tai bồ Platax teira 3 6 5 5 16
8 Cá Domino Dascyllus trimaculatus 3 6 5 6 17
9 Cá Mao tiên Pterois volitans 2 4 0 3 7
10 Cá Kẽm sọc hoa lan Plectorhinchus vittatus 3 5 5 5 15
11 Cá Rìa Siganus guttatus 3 6 6 6 18 Quảng Ninh
12 Cá Chim dù Zebrasoma veliferum 3 4 3 4 11 Nha Trang-
Khánh Hòa13 Cá Chim cờ da Zanclus cornutus 3 5 4 5 14
14 Cá Hoàng gia Pygoplites diacanthus 2 4 0 3 7
15 Cá Nemo Amphiprion ocellaris 3 10 8 10 28
Số đợt, tổng số mẫu 2-3 78 56 77 211
	Tỷ	lệ	nhiễm	đốm	trắng	(TLN):
	Số	cá	nhiễm	đốm	trắng
	TLN	(%)	=	————————	x	100
	Tổng	số	cá	kiểm	tra
	Cường	độ	nhiễm	trùng	(CĐN):	
	Tổng	số	trùng	đếm	được	trên	các	vi	trường	nhiễm	(4x10)
	CĐN	=	———————————————	
	Tổng	số	vi	trường	có	trùng	(4x10)	
Số	liệu	được	xử	lý	bằng	phần	mềm	Excel,	2010.
78
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 3 - 2018
1. Cá Bò Picasso (R. aculeatus) 2. Cá Mó (C. ocellatus)
3. Cá Nàng đào (C. adiergastos) 4. Cá Bắp nẻ xanh (A. leucostemon)
5. Cá Khoang cổ đỏ (A. perideraion) 6. Cá Nóc Nhím (Diodon holocanthus)
7. Cá Tai bồ (P. teira) 8. Cá Domino (D. trimaculatus)
79
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 3 - 2018
9. Cá Mao tiên (Pterois volitans) 10. Cá Kẽm sọc hoa lan (P. vittatus)
11. Cá Rìa (Siganus guttatus) 12. Cá Chim dù (Zebrasoma veliferum)
13. Cá Chim cờ da (Z. cornutus) 14. Cá Hoàng gia (P. diacanthus)
15. Cá Nemo (A. ocellaris)
80
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 3 - 2018
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tình hình nhiễm bệnh đốm trắng trên cá 
cảnh biển
Trong	 quá	 trình	 theo	 dõi	 cá	 cảnh	 nhập	 về	
Thủy	cung	Vinpearl	 land	Times	City,	Hà	Nội,	
từ	2/2016	đến	12/2016,	chúng	tôi	đã	tiến	hành	
thu	mẫu	15	loài	cá	cảnh	biển,	trong	2-3	đợt,	mỗi	
đợt	 thu	56-78	mẫu,	mỗi	 loài	 thu	3-10	mẫu	cá/
đợt,	tổng	số	mẫu	mỗi	loài	trong	2-3	đợt	từ	7-28	
mẫu	cá.	Với	 tổng	 số	 là	211	mẫu	cá	cảnh	biển	
nhập	chủ	yếu	từ	Nha	Trang	-	Khánh	Hòa,	chỉ	có	
số	ít	mẫu	được	nhập	về	từ	vùng	biển	Hạ	Long	-	
Quảng	Ninh.	Trong	số	mẫu	cá	kiểm	tra	có	dấu	
hiệu	lờ	đờ,	rách	vây,	thay	đổi	màu	sắc,	có	dấu	
hiệu	của	bệnh	đốm	 trắng.	Qua	quá	 trình	kiểm	
tra,	chúng	tôi	đã	thu	được	một	số	dấu	hiệu	triệu	
chứng	của	bệnh	đốm	trắng	trên	cá	cảnh	biển	và	
các	dấu	hiệu	triệu	chứng	được	thể	hiện	qua	các	
hình	16-20:	
16. Đốm trắng trên cá Bắp nẻ xanh 17. Đốm trắng ở cá Nóc nhím
18. Đốm trắng trên cá Mao tiên 19. Đốm trắng trên cá Nóc chó
20. Đốm trắng trên cá Khoang cổ đỏ
81
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 3 - 2018
3.2. Kết quả kiểm tra ký sinh trùng gây bệnh 
đốm trắng trên cá cảnh biển
Khi	cá	cảnh	biển	được	nhập	về	Thủy	cung	
Times	City	được	nhốt	 trong	các	bể	cách	 ly,	
ngoài	 việc	 theo	 dõi	 các	 dấu	 hiệu	 bệnh	 lý	
bằng	quan	sát,	chúng	tôi	tiến	hành	thu	mẫu,	
kiểm	tra	ký	sinh	trùng	bằng	phương	pháp	soi	
tươi	dưới	kính	hiển	vi	ở	vật	kính	x4,	và	x10.	
Kết	quả	quan	sát	thấy	trùng	có	cấu	tạo	giống	
trùng	 quả	 dưa	 nước	 ngọt	 (Ichthyophthyrius 
multifiliis),	 với	 kích	 thước	 180	 –	 700µm	
(hình	21).	Toàn	 thân	 trùng	có	nhiều	 lông	 tơ	
nhỏ,	nhiều	đường	sọc	vằn	dọc.	Miệng	trùng	
ở	phần	trước	1/3	cơ	thể,	hình	gần	giống	cái	
tai,	một	không	bào	co	rút	nằm	ngay	bên	cạnh	
miệng.	 Cơ	 thể	 trùng	mềm	mại,	 có	 thể	 biến	
đổi	 hình	 dạng	 chút	 ít	 khi	 vận	 động	 ở	 trong	
nước,	ấu	trùng	có	khả	năng	bơi	lội	nhanh	hơn	
trùng	trưởng	thành.	Trùng	phát	triển	ở	nhiệt	
độ	20-26oC,	chu	kỳ	sống	của	trùng	lông	cũng	
rất	đặc	biệt,	chúng	gồm	có	2	giai	đoạn:	Giai	
đoạn	dinh	dưỡng,	 trùng	ký	sinh	ở	mang,	da	
cá	biển:	Khi	trùng	ký	sinh	ở	da,	mang,	ở	giữa	
các	 tổ	 chức	 thượng	 bì,	 trùng	 hút	 chất	 dinh	
dưỡng	của	ký	chủ	để	sinh	trưởng,	đồng	thời	
kích	thích	các	tổ	chức	của	ký	chủ	hình	thành	
đốm	mủ	trắng	(vì	vậy	bệnh	còn	gọi	 là	bệnh	
đốm	 trắng).	 Trùng	 trưởng	 thành	 tiến	 hành	
các	hoạt	động	sinh	sản,	chui	ra	khỏi	đốm	mủ	
trắng,	 rời	 ký	 chủ	 và	 chuyển	 sang	 giai	 đọan	
bào	 nang.	 Giai	 đoạn	 bào	 nang	 (giai	 đoạn	
sống	 tự	do),	 trùng	bám	vào	 rong,	 tảo	ở	đáy	
biển,	 trùng	 tiết	 ra	 chất	 keo	 bao	 lấy	 cơ	 thể,	
hình	 thành	 bào	 nang,	 trong	 bào	 nang	 trùng	
bắt	đầu	sinh	sản	phân	đôi	thành	rất	nhiều	ấu	
trùng.	 Ấu	 trùng	 tiết	 ra	 men	 Hyaluronidaza	
phá	 vỡ	 bào	 nang,	 chui	 ra	 ngoài,	 bơi	 trong	
nước	 tìm	 ký	 chủ	mới.	 Thời	 gian	 phát	 triển	
của	bào	nang	ở	nhiệt	độ	16oC	là	13	–	15	ngày,	
ở	nhiệt	độ	24oC	 là	7	–	12	ngày	 (Bùi	Quang	
Tề,	 2007).	Cá	bị	 nhiễm	 trùng	 tại	 da,	mang,	
vây,	 có	 nhiều	 vùng	 xuất	 hiện	 các	 hạt	 lấm	
tấm	rất	nhỏ,	màu	hơi	trắng	đục	(đốm	trắng),	
có	 thể	 thấy	 rõ	 bằng	mắt	 thường.	Trên	 thân,	
mang	cá	có	nhiều	nhớt	màu	sắc	nhợt	nhạt.	Cá	
bệnh	nổi	từng	đàn	trên	mặt	bể,	cá	yếu	bơi	lờ	
đờ.	Lúc	đầu	tập	trung	gần	thành	bể	hoặc	bơi	
sát	chỗ	cấp	nước,	quẫy	nhiều	do	ngứa	ngáy.	
Ngoài	ra,	trùng	bám	nhiều	ở	mang,	phá	hoại	
tổ	 chức	mang	 làm	cá	ngạt	 thở.	Ở	giai	 đoạn	
bệnh	nặng,	 cá	 thường	nổi	 trên	mặt	nước	để	
đớp	khí.	Đặc	biệt,	ở	giai	đoạn	này,	bệnh	có	
thể	gây	chết	rải	rác	đến	hàng	loạt,	nhất	là	đối	
với	cá	con,	mới	nhập	về.
Quá	 trình	kiểm	 tra	 ký	 sinh	 trùng	gây	bệnh	
đốm	trắng	trên	cá	cảnh	biển	được	tóm	tắt	trong	
bảng	2.
 Hình 21. Cryptocaryon irritans ký sinh trên da, mang cá cảnh biển (4x10, 10x10)
82
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 3 - 2018
Qua	bảng	2	cho	thấy	cá	cảnh	biển	(chủ	yếu	
đánh	 bắt	 từ	 tự	 nhiên)	 được	 nhập	 về	 từ	 Nha	
Trang	–	Khánh	Hòa	và	Hạ	Long	–	Quảng	Ninh	
đều	bị	nhiễm	ký	sinh	trùng	C. irritans	gây	bệnh	
đốm	 trắng	 với	 tỷ	 lệ	 nhiễm	 cao	 67,77%	 (dao	
động	 từ	 33,33	 -	 100%).	 Đặc	 biệt	 là	 cá	Mao	
tiên	 và	 cá	Nóc	 nhím	 ở	 các	 đợt	 kiểm	 tra	 đều	
thấy	tỷ	lệ	nhiễm	cao	85,56-100%.	Tuy	nhiên	tỷ	
lệ	nhiễm	cũng	thấy	thay	đổi	ở	các	loài	và	các	
đợt	kiểm	tra.	Kết	quả	kiểm	tra	ký	sinh	trùng	C. 
irritans	cho	thấy	tương	đương	kết	quả	kiểm	tra	
trùng	 này	 trên	 cá	 biển	 của	Diggles	 và	Lester	
(1996).	Hai	tác	giả	này	đã	kiểm	tra	trên	14	loài	
cá	biển,	có	đến	13	loài	nhiễm	và	tỷ	lệ	nhiễm	là	
66,7%.	Nhưng	kết	quả	về	tỷ	lệ	nhiễm	ký	sinh	
trùng	gây	bệnh	đốm	trắng	ở	cá	cảnh	biển	cao	
hơn	tỷ	lệ	nhiễm	trùng	quả	dưa	gây	bệnh	đốm	
trắng	ở	cá	Trắm	cỏ	(tỷ	lệ	nhiễm	22,44%)	ở	giai	
đoạn	cá	hương	(Kim	Văn	Vạn	và	ctv,	2015).	
Kết	 quả	 theo	 dõi	 ký	 sinh	 trùng	C. irritans	
qua	các	đợt	kiểm	tra	được	thể	hiện	ở	bảng	3.
Qua	bảng	3	cho	thấy	tỷ	lệ	nhiễm	C. irritans	
gây	bệnh	đốm	trắng	ở	cá	cảnh	biển	 thay	đổi	
theo	loài,	mặc	dù	cá	được	đánh	bắt	cùng	một	
khu	vực	biển	và	đặc	biệt	tỷ	lệ	nhiễm	thay	đổi	
theo	mùa,	tỷ	lệ	này	có	sự	sai	khác	rõ	(P<0,05)	
giữa	các	mùa.	Cá	cảnh	biển	có	tỷ	lệ	nhiễm	C. 
irritans	cao	nhất	(91,03%)	vào	mùa	xuân,	rất	
nhiều	loài	(Cá	Bắp	nẻ	xanh,	cá	Hoàng	gia,	cá	
Nemo,	cá	Rìa)	có	tỷ	lệ	nhiễm	lên	đến	100%,	
tiếp	đến	là	mùa	thu	(64,94%)	và	thấp	nhất	là	
mùa	 hè	 (39,29%).	 Theo	 tác	 giả	 Yoshinaga	
(2001),	khi	nghiên	cứu	về	ảnh	hưởng	của	nhiệt	
độ	và	hàm	lượng	ôxy	đến	sự	phát	triển	của	ký	
sinh	 trùng	C. irritans	 cho	 thấy	 trùng	 không	
phát	 triển	khi	nhiệt	độ	nước	>31oC,	 trùng	bị	
tiêu	diệt	khi	nhiệt	độ	nước	>34oC,	đây	là	lý	do	
liên	quan	đến	tỷ	lệ	và	cường	độ	nhiễm	của	ký	
sinh	trùng	này	thấp	khi	kiểm	tra	vào	mùa	hè.	
Không	chỉ	riêng	ký	sinh	trùng	C. irritans	ở	cá	
biển,	mà	Kim	Văn	Vạn	và	Nguyễn	Văn	Thọ	
(2013)	 cho	 biết	 ấu	 trùng	 sán	 lá	 nhiễm	 ở	 cá	
chép	trong	vụ	xuân	-	hè	cao	hơn	vụ	thu	-	đông.	
Bảng 2. Kết quả kiểm tra ký sinh trùng (C. irritans) gây bệnh đốm trắng ở cá cảnh biển
STT Loài cá Tổng số cá kiểm tra
Cỡ cá
(cm/con)
Số cá nhiễm 
C. irritans
Tỷ lệ nhiễm C. irritans 
(%)
1 Cá Bò Picasso 15 15,2 ± 0,63 5 33,33
2 Cá Mó 14 13,1 ± 0,54 8 57,14
3 Cá Nàng đào 18 7,9 ± 0,34 15 83,33
4 Cá Bắp nẻ xanh 8 8,4 ± 0,49 6 75,0
5 Cá Khoang cổ đỏ 16 8,9 ± 1,03 12 75,0
6 Cá Nóc nhím 7 13,5 ± 2,57 6 85,71
7 Cá Tai bồ 16 12,3 ± 1,35 13 81,25
8 Cá Domino 17 8,4 ± 0,68 10 58,82
9 Cá Mao tiên 7 11,2 ± 1,14 7 100
10 Cá Kẽm sọc hoa lan 15 12,0 ± 0,59 12 80,0
11 Cá Rìa 18 7,8 ± 0,35 15 83,33
12 Cá Chim dù 11 8,8 ± 0,53 5 45,45
13 Cá Chim cờ da 14 7,8 ± 0,42 6 42,86
14 Cá Hoàng gia 7 9,8 ± 0,63 5 71,43
15 Cá Nemo 28 5,8 ± 0,23 18 64,29
Tổng số mẫu 211 143 67,77 ± 7,23
83
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 3 - 2018
Bảng 3. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng C. irritans qua các đợt thu mẫu
STT Loài cá
Đợt 1 (mùa xuân) Đợt 2 (mùa hè) Đợt 3 (mùa thu)
Số 
mẫu 
kiểm 
tra
Số 
mẫu 
nhiễm
Tỷ lệ 
nhiễm 
(%)
Số 
mẫu 
kiểm 
tra
Số 
mẫu 
nhiễm
Tỷ lệ 
nhiễm 
(%)
Số 
mẫu 
kiểm 
tra
Số 
mẫu 
nhiễm
Tỷ lệ 
nhiễm 
(%)
1 Cá Bò Picasso 5 3 60 5 0 0 5 2 40
2 Cá Mó 5 4 80 4 1 25 5 3 60
3 Cá Nàng đào 6 6 100 6 4 66,67 6 5 83,33
4 Cá Bắp nẻ xanh 4 4 100 - - - 4 2 50
5 Cá Khoang cổ đỏ 5 5 100 5 2 40 6 5 83,33
6 Cá Nóc nhím 3 3 100 - - - 4 3 75
7 Cá Tai bồ 6 6 100 5 3 60 5 4 80
8 Cá Domino 6 5 83,33 5 2 40 6 3 50
9 Cá Mao tiên 4 4 100 - - - 3 3 100
10 Cá Kẽm sọc hoa lan 5 5 100 5 3 60 5 4 80
11 Cá Rìa 6 6 100 6 4 66,67 6 5 83,33
12 Cá Chim dù 4 3 75 3 0 0 4 2 50
13 Cá Chim cờ da 5 3 60 4 1 25 5 2 40
14 Cá Hoàng gia 4 4 100 - - - 3 1 33,33
15 Cá Nemo 10 10 100 8 2 25 10 6 60
Tổng số, TLN TB (%) 78 71 91,03
a
± 8,08 56 22
39,29c
± 12,08 77 50
64,94b
± 10,72
Ghi chú -: không thu mẫu
Trong	số	các	mẫu	cá	có	nhiễm	C. irritans	
gây	bệnh	đốm	trắng,	mỗi	cá	thể	chúng	tôi	theo	
dõi	 trên	10	vi	 trường	 có	nhiễm,	đếm	 tổng	 số	
trùng,	tính	cường	độ	nhiễm	chung	trên	một	vi	
trường	kính	hiển	vi	(ở	độ	phóng	đại	4x10)	và	
kết	 quả	 về	 cường	 độ	 nhiễm	C. irritans	 được	
tóm	tắt	ở	bảng	4.
Qua	 bảng	 4	 cho	 thấy	 cá	 cảnh	 biển	 có	
cường	 độ	 nhiễm	 trung	 bình	 là	 7,64	 trùng	
C. irritans	 trên	một	vi	 trường	kính	hiển	vi	
(4x10),	 đây	 là	 cường	 độ	 nhiễm	 cao,	 tương	
đương	 cường	độ	nhiễm	 trùng	quả	 dưa	 trên	
cá	 Trắm	 cỏ	 ở	 giai	 đoạn	 cá	 hương	 mà	 tác	
giả	 Kim	 Văn	 Vạn	 và	 ctv.	 (2015)	 đã	 công	
bố	 (6,82	 trùng/vi	 trường	 4x10),	 cường	 độ	
nhiễm	 cao	 nhất	 qua	 theo	 dõi	 thấy	 trên	 cá	
Tai	bồ	lên	đến	26	trùng	(trung	bình	là	12,20	
±	 2,27	 trùng/vi	 trường	 4x10)	 và	 thấp	 nhất	
thấy	ở	cá	Domino	(trung	bình	là	5,67	±	1,09	
trùng/vi	 trường	 4x10).	 Cường	 độ	 nhiễm	
C. irritans	 trên	 cá	 biển	mà	 chúng	 tôi	 theo	
dõi	 là	 cao	 hơn	 nhiều	 cường	 độ	 nhiễm	 của	
ký	 sinh	 trùng	 này	 trên	 cá	 biển	 tự	 nhiên	 ở	
Úc	do	Diggles	và	Lester	(1996)	công	bố	là	
12,9	 trùng/cá.	 Qua	 quan	 sát	 những	 con	 cá	
có	cường	độ	nhiễm	>10	trùng/vi	trường,	đã	
thấy	có	dấu	hiệu	đốm	trắng	rõ	trên	da,	trên	
mang,	cá	còn	tăng	tiết	nhớt,	vây,	da	xơ	xác	
và	 những	 con	 này	 thường	 dễ	 chết	 sau	 khi	
nhập	về	trong	giai	đoạn	nuôi	cách	ly.	
84
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 3 - 2018
IV. KẾT LUẬN 
Qua	một	năm	theo	dõi	15	loài	cá	cảnh	biển	với	
số	mẫu	211	con	được	nhập	từ	Nha	Trang	-	Khánh	
Hòa	và	Hạ	Long	-	Quảng	Ninh	đưa	về	Thủy	Cung	
Vinpearl	 land	Times	City	Hà	Nội,	 chúng	 tôi	 nhận	
thấy	cá	cảnh	biển	nhiễm	ký	sinh	trùng	C. irritans	gây	
bệnh	đốm	trắng	với	tỷ	lệ	nhiễm	trung	bình	là	67,77%	
(nhiễm	cao	nhất	dao	động	85-100%	ở	cá	Mao	tiên	và	
cá	Nóc	nhím),	cường	độ	nhiễm	trung	bình	là	7,64	±	
1,34	trùng/vi	trường	4x10.	Tỷ	lệ	và	cường	độ	nhiễm	
cao	vào	mùa	xuân	và	thấp	trong	mùa	hè.	Đây	cũng	là	
mùa	mà	dịch	bệnh	ký	sinh	trùng	chung	thường	xảy	
ra	trên	cả	cá	nuôi	lẫn	cá	tự	nhiên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.	 Angelo	Colorni	and	Peter	Burgess,	1997.	Cryptocaryon	irritans	
Brown	1951,	the	cause	of	`white	spot	disease’	in	marine	fish:	
an	update.	Aquarium Sciences and Conservation,	1,	217±238
2.	 Colorni,	A.	and	P.	Burgess.	1997.	Cryptocaryon irritanss	Brown	
1951,	 the	 cause	 of	 “white	 spot	 disease”	 in	 marine	 fish:	 an	
update.	Aquarium Sciences and Conservation,	1:	217–238.
3.	 Dickerson,	H.W.	2006.	Ichthyophthirius multifiliis	and	Cryptocaryon 
irritanss	 (Phylum	 Ciliophora).	 Pages	 116–153	 In	 Woo,	 P.T.K.,	
ed.	 Fish	 diseases	 and	 disorders	 vol.1:	 protozoan	 and	 metazoan	
disorders.	2nd	ed.	CAB	International.	Cambridge,	MA.
4.	 Diggles,	B.K.	and	R.J.G.	Lester.	1996.	Infections	of	Cryptocaryon 
irritanss	 on	 wild	 fish	 from	 southeast	 Queensland,	 Australia.	
Diseases of Aquatic Organisms	25:	159–167.
5.	 Hà	Ký,	Bùi	Quang	Tề	 (2007).	Ký	 sinh	 trùng	cá	nước	ngọt	
Việt	Nam,	Nhà	xuất	bản	Khoa	học	và	Kỹ	thuật,	tr.	212-213.
6.	 Kim	Văn	Vạn	&	Nguyễn	Văn	Thọ	(2013).	Nghiên	cứu	dịch	
tễ	 ấu	 trùng	 sán	 lá	 truyền	 lây	qua	 cá	Chép	giống (Cyprinus 
carpio) theo	mùa.	Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y	 ISSN	
1859-4751,	tập	XX	số	1-2013,	trang	74-81.
7.	 Kim	Văn	Vạn,	Nguyễn	Văn	Tuyến,	Trương	Đình	Hoài	&	Ngô	
Thế	 Ân,	 2015.	 Thử	 nghiệm	 Praziquantel	 và	 Mebendazole	
điều	trị	sán	lá	đơn	chủ	và	ấu	trùng	sán	ký	sinh	trên	cá	Trắm	cỏ 
(Ctenopharyngodon idella)	ở	giai	đoạn	cá	hương.	Tạp chí Khoa 
học và Phát triển,	Tập	13(2),	tr.	200-205
8.	 Luo,	X.C.,	M.Q.	Xie,	X.Q.	Zhu,	 and	A.X.	Li.	 2008. Some	
characteristics	of	host-parasite	relationship	for	Cryptocaryon 
irritanss	 isolated	 from	South	China.	Parasitology Research	
102:	1269–1275
9.	 Wilkie,	 D.W.	 and	 H.	 Gordin.	 1969.	 Outbreak	 of	
cryptocaryoniasis	in	marine	aquaria	at	Scripps	Institution	of	
Oceanography.	California Fish and Game	55(3):	227–236.
10.	 Yoshinaga,	T.	2001.	Effects	of	high	temperature	and	dissolved	
oxygen	 concentration	 on	 the	 development	 of	 Cryptocaryon 
irritanss	(Ciliophora)	with	a	comment	on	the	autumn	outbreaks	
of	Cryptocaryoniasis.	Fish Pathology	36(4):	231–235.
Ngày	nhận	27-7-2017
Ngày	phản	biện	15-11-2018
Ngày	đăng	1-5-2018
Bảng 4. Cường độ nhiễm C. irritans ở cá cảnh biển
STT Loài cá Số cá nhiễm CĐ nhiễm TB (4x10) Min Max
1 Cá Bò Picasso 5 6,80 ± 2,39 1 16
2 Cá Mó 8 7,71 ± 1,92 2 18
3 Cá Nàng đào 15 8,90 ± 2,30 2 22
4 Cá Bắp nẻ xanh 6 10,86 ± 2,03 3 18
5 Cá Khoang cổ đỏ 12 6,13 ± 1,51 1 13
6 Cá Nóc nhím 6 10,22 ± 2,29 3 24
7 Cá Tai bồ 13 12,20 ± 2,27 3 26
8 Cá Domino 10 5,67 ± 1,09 1 13
9 Cá Mao tiên 7 7,10 ± 1,03 1 17
10 Cá Kẽm sọc hoa lan 12 8,72 ± 0,34 2 20
11 Cá Rìa 15 8,22 ± 1,29 2 22
12 Cá Chim dù 5 6,20 ± 1,27 1 17
13 Cá Chim cờ da 6 7,67 ± 1,09 2 19
14 Cá Hoàng gia 5 6,10 ± 1,03 1 15
15 Cá Nemo 18 6,78 ± 1,34 2 15
Tổng số, cường độ nhiễm trung bình 143 7,64 ± 1,34 1 26

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_benh_dom_trang_o_ca_canh_bien.pdf