Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi đời xe và chế độ bảo dưỡng đến chất lượng phát thải của xe máy chế hòa khí đang lưu hành
Bài báo này nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi đời xe và chế độ bảo dưỡng đến chất lượng phát thải
CO (cacbon monoxit) và HC (hydrocacbon) của xe máy chế hòa khí đang lưu hành, phương pháp nghiên
cứu là thực nghiệm so sánh đối chứng để đánh giá hiệu quả trước và sau khi bảo dưỡng với các xe có tuổi
đời khác nhau, thiết bị phân tích khí thải Ditest gas 1000 của AVL và thiết bị đo nhiệt độ dầu bôi trơn As
one TM301 với cảm biến can nhiệt K được sử dụng để đo các thành phần phát thải CO, HC, tốc độ động
cơ và nhiệt độ dầu bôi trơn. Kết quả nghiên cứu trên 231 xe máy chế hòa khí đang lưu hành cho thấy
nồng độ CO và HC trước bảo dưỡng từ 0,06 đến 13,13% vol (phần trăm thể tích) đối với CO và từ 79ppm
(phần triệu thể tích) đến 7350 ppm đối với HC. Sau khi bảo dưỡng nồng độ CO và HC giảm xuống từ 0,04
đến 10,15% vol đối với CO và từ 47ppm đến 4830ppm đối với HC, kết quả trung bình nồng độ CO và HC
trước bảo dưỡng lần lượt là 5,501% vol và 1380,730ppm, sau khi bảo dưỡng nồng độ trung bình CO và
HC giảm lần lượt là 2,794% vol và 679,592ppm, mức giảm CO và HC tương đương 49,2% và 50,8%. Kết
quả nghiên cứu cũng cho thấy hiệu quả giảm phát thải CO và HC của những xe sau bảo dưỡng có tuổi
đời trên 10 năm và từ 5 năm đến 10 năm cao hơn so với những xe có tuổi đời sử dụng ít hơn 5 năm.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi đời xe và chế độ bảo dưỡng đến chất lượng phát thải của xe máy chế hòa khí đang lưu hành
đrô cung cấp cho chính xác của bộ phân tích CO và HC lần lượt là ± 0,01% thể xe máy để giảm phát thải CO và HC [9-11], Nguyễn Thế tích và ±1ppm thể tích. Lương và các cộng sự nghiên cứu ảnh hưởng của nhiên liệu xăng pha cồn đến giảm phát thải của xe máy [12-13]. 3.2. Nhiên liệu thử nghiệm Tuổi đời của xe và chế độ chăm sóc bảo dưỡng ảnh Nhiên liệu sử dụng là nhiên liệu của xe khi mang đến hưởng rất nhiều đến phát thải của xe máy, các kết quả đều thử nghiệm, nhiên liệu này được bán phổ biến ở các cây cho thấy phát thải CO, HC của xe máy sau bảo dưỡng đều xăng hiện này, nhiên liệu được giữ cố định trong suốt quá giảm [14-17], tuy nhiên ở Việt Nam, vấn đề này vẫn chưa có trình thử nghiệm. nguyên cứu đánh giá một cách toàn diện. Bài báo này sẽ sẽ 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN nghiên cứu thực nghiệm đánh giá ảnh hưởng của tuổi đời 4.1. Số lượng mẫu, chủng loại và tuổi đời của xe xe và chế độ bảo dưỡng đến chất lượng phát thải CO và HC của xe máy chế hòa khí đang lưu hành. Bảng 1. Số lượng mẫu thử nghiệm ở chế độ không tải 2. ĐỐI TƯỢNG THỬ VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ NGHIỆM Thời gian (năm) Tổng số xe (chiếc) 2.1. Đối tượng thử nghiệm > 10 91 Trong bài báo này, tác giả lựa chọn xe thử nghiệm là xe 7 < x ≤ 10 73 3 3 chế hòa khí có dung tích xi lanh từ 50cm đến 125cm phổ Tuổi đời xe 5 < x ≤ 7 36 biến trên thị trường hiện nay, thử nghiệm với xe đã chạy dưới 3 năm (dưới 30.000km); từ 3 - 5 năm (30.000 - 3 < x ≤ 5 25 50.000km); từ 5 - 7 năm (50.000 - 70.000km); từ 7 - 10 năm ≤ 3 6 (70.000 - 100.000km) và trên 10 năm sử dụng (120.000km). Tổng số xe 231 Nghiên cứu thử nghiệm được thực hiện theo các tiêu chuẩn 2.5% 2.5% đã được ban hành bao gồm giới hạn phát thải CO, HC ở chế 2.5% độ không tải theo TCVN 6438:2018, phương pháp thử theo TCVN 6204:2008. Nghiên cứu sẽ thực hiện đánh giá ở chế độ không tải - chế độ thử được áp dụng phổ biến hiện nay. Honda 2.2. Phuơng pháp thử nghiệm Yamaha Thử nghiệm theo phương pháp đối chứng trước và sau 25.0% khi bảo dưỡng (thay bugi, lọc gió, dầu) với các xe máy chế 67.5% Suzuki hòa khí có tuổi đời khác nhau. SYM Xe máy trước bảo dưỡng sẽ được giữ nguyên tình trạng của xe và tiến hành đo theo tiêu chuẩn TCVN 6204:2008, Piaggio với xe sau bảo dưỡng sẽ được thay bugi, lọc gió và dầu bôi trơn, tuy nhiên việc thay một hay cả ba chi tiết (bugi, lọc gió, dầu bôi trơn) phụ thuộc chất lượng xe, những xe mà lọc gió, dầu bôi trơn hoặc bugi vẫn còn trong hạn sử dụng thì sẽ không phải thay thế. Sau khi bảo dưỡng, xe chạy lại Hình 1. Số lượng xe của các hãng tham gia thử nghiệm nóng máy theo đúng hướng dẫn trong TCVN 6204:2008, Bảng 1 cho thấy tổng số lượng các xe chế hòa khí thử tiến hành chỉnh tốc độ không tải về tốc độ không tải quy nghiệm phân bố theo các năm, tổng số xe tham gia thử định của nhà sản xuất. nghiệm là 231 xe, những xe máy tuổi đời hoạt động trên 10 Thử nghiệm được tiến hành theo tiêu chuẩn TCVN năm là 91 xe do loại phương tiện này còn chiếm lượng lớn 6204:2008, bao gồm làm nóng động cơ, động cơ phải chạy trên thị trường, tiếp đến là xe từ 7 đến 10 năm có số lượng ít nhất trong 15 phút hoặc tối thiểu 5km. Nhiệt độ dầu bôi khảo sát là 73 xe, xe từ 5 đến 7 năm là 36 xe, với những xe trơn trong bình chứa tối thiểu phải đạt 353K, khi đo bướm còn mới, số lượng xe chế hòa khí mới bán ra hiện nay ga ở vị trí không tải, xe phải được đặt ở khu vực tương đối chiếm tỷ lệ ít, vì vậy lượng xe chế hòa khí mới được lựa bằng phẳng, đầu lấy mẫu phải được đưa sâu vào ống xả ít chọn thử nghiệm cũng ít, với xe từ 3 đến 5 năm và nhỏ hơn nhất 300mm đảm bảo thiết bị phân tích không hút không 3 năm số xe được chọn thử nghiệm lần lượt là 25 xe và 6 xe. 114 Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Tập 57 - Số 3 (6/2021) Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 SCIENCE - TECHNOLOGY Hình 1 cũng chỉ ra phân bố xe của các hãng tham gia thử được nhiều hơn, hệ số lamđa được cải thiện qua đó giảm nghiệm, trong đó chiếm tỉ lệ cao nhất là Honda với tỉ lệ đáng kể CO và HC, thứ hai việc thay thế bugi đã kém bằng 67,5%, tiếp đến là Yamaha với tỉ lệ 25%, các hãng còn lại bugi mới giúp cải thiện năng lượng đánh lửa, làm cho chất như Suzuki, SYM, Piaggio chiếm tỉ lệ 2,5%, tỷ lệ phần trăm lượng đánh lửa tốt hơn qua đó cải thiện quá trình cháy, giúp các hãng được lựa chọn phù hợp với doanh số bán hàng giảm CO và HC, thứ ba việc thay dầu bôi trơn đã đến hạn làm của các doanh nghiệp trong thời gian vừa qua. cho chất lượng dầu bôi trơn được cải thiện, chỉ số độ nhớt 4.2. Đánh giá phát thải xe máy chế hòa khí trước bảo được đảm bảo, qua đó tăng khả năng bao kín và giảm hiện dưỡng tượng dầu bôi trơn sục lên buồng cháy, giúp cải thiện quá trình cháy qua đó giảm được CO và HC. Hình 2. Nồng độ CO của xe máy chế hòa khí trước và sau khi bảo dưỡng theo tuổi đời xe Hình 4. Phát thải trung bình CO và HC của xe máy chế hòa khí trước và sau khi bảo dưỡng Hình 2 và 3 chỉ ra phát thải CO và HC của 231 xe máy Hình 4 chỉ ra nồng độ trung bình của CO và HC trước và chế hòa khí trước và sau khi bảo dưỡng, kết quả cho thấy sau khi bảo dưỡng. Nồng độ CO và HC trung bình trước bảo nồng độ CO và HC trước bảo dưỡng dao động trong phạm vi khá lớn từ 0,06% vol (% thể tích) đến 13,13% vol đối với dưỡng lần lượt là 5,501% vol và 1380,730ppm, sau khi bảo CO và từ 79ppm đến 7350ppm, sau khi bảo dưỡng CO và dưởng nồng độ trung bình CO và HC giảm trung bình lần HC giảm trong trong khoảng từ 0,04% vol đến 10,15% vol lượt là 2,794% vol và 679,592ppm (hình 4), mức giảm CO và HC tương đương 49,2% và 50,8%. Quá trình thử nghiệm đối với CO và từ 47ppm đến 4830ppm đối với HC, mức cũng cho thấy sự khác biệt về hiệu quả giảm phát thải CO giảm lớn với những xe có nồng độ CO và HC trước bảo và HC giữa những xe bảo dưỡng thay cả bugi, lọc gió và dưỡng cao. Kết quả cho thấy sự giảm cả CO và HC diễn ra với tất cả tuổi đời của xe, những xe có tuổi đời sử dụng dầu bôi trơn so với xe chỉ thay bugi hoặc lọc gió hoặc dầu càng cao thì phát thải CO và HC càng lớn. bôi trơn là không rõ ràng, điều này có thể giải thích như sau: xe sau khi đo thành phần khí thải sẽ được bàn giao cho nhân viên kỹ thuật của các đại lý chính hãng để kiểm tra mức độ bảo dưỡng, với những xe mà các chi tiết cần bảo dưỡng (bugi, lọc gió, dầu bôi trơn) chất lượng kém và đến hạn phải thay thế sẽ được nhân viên kỹ thuật của hãng yêu cầu thay mới, tuy nhiên do những xe được lấy mẫu ngẫu nhiên từ người dân đang sử dụng không thể biết được chính xác mức độ bẩn cũng như mức độ kém chất lượng để so sánh, có những xe chỉ thay lọc gió nhưng lọc gió rất bẩn và quá hạn thay thế lâu sẽ ảnh hưởng lớn đến phát thải CO và HC của xe, có những xe thay cả bugi, lọc gió và dầu bôi trơn, tuy nhiên mức độ bẩn và chất lượng của các chi tiết còn khá tốt chính vì vậy cũng ít ảnh hưởng đến mức phát thải CO và HC của xe. Hình 5 thể hiện hiệu quả bảo dưỡng của xe máy chế hòa khí theo tuổi đời của xe đến sự giảm CO và HC, kết quả Hình 3. Nồng độ HC của xe máy chế hòa khí trước và sau khi bảo dưỡng theo cho thấy với những xe có tuổi đời trên 10 năm và từ 5 đến tuổi đời xe 10 năm cho mức giảm phát thải CO và HC sau bảo dưỡng Sự giảm CO và HC sau bảo dưỡng là do những nguyên không ổn định, hiệu quả giảm cao nhất với những xe có nhân sau: Thứ nhất việc thay lọc khí đã đến hạn làm cho chất tuổi đời từ trên 10 năm và từ 5 đến 7 năm, điều này có thể lượng lọc khí được cải thiện, lưu lượng khí nạp vào động cơ giải thích như sau, với những xe có tuổi đời sử dụng dài, hệ Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn Vol. 57 - No. 3 (June 2021) ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 115 KHOA H ỌC CÔNG NGHỆ P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 thống đánh lửa, hệ thống cung cấp nhiên liệu hoạt động kém chính xác, đặc biệt tỷ số nén của động cơ có xu hướng giảm do hiện tường mài mòn giữa piston và xy lanh, do đó khi tiến hành bảo dưỡng và kiểm tra giúp cho chất lượng của động cơ được cải thiện tốt, nhờ vậy giúp giảm được CO và HC nhiều hơn. Với những xe có tuổi đời sử dụng ngắn, chất lượng động cơ còn tốt, hệ thống đánh lửa và hệ thống nhiên liệu hoạt động ổn định do đó chất lượng khí thải trước bảo dưỡng cũng tốt hơn (hình 2 và 3) do đó khi bảo dưỡng thay bugi, lọc gió và dầu bôi trơn, hiệu quả giảm phát thải CO và HC thấp hơn sơ với những xe có tuổi đời sử dụng dài. Hình 7. Tỉ lệ phần trăm CO và HC của xe máy chế hòa khí không đạt tiêu chuẩn khí thải sau bảo dưỡng Hình 7 chỉ ra tỉ lệ phần trăm CO và HC của xe máy chế hòa khí sau bảo dưỡng không đạt tiêu chuẩn khí thải của Việt Nam và các nước trong khu vực. Kết quả cho thấy sau khi bảo dưỡng, hàm lượng CO và HC giảm đáng kể qua đó lượng xe máy không đạt tiêu chuẩn khí thải mức 1 cũng giảm xuống đáng kể còn 21,46% đối với CO và 8,15% đối với HC, nếu áp dụng tiêu chuẩn khí thải mức 2, số xe không đạt HC tăng lên mức 15,02%, Nếu so sánh với tiêu chuẩn của các nước trong khu vực thì số xe không đạt cũng ở mức Hình 5. Hiệu quả giảm CO và HC của xe máy chế hòa khí sau bảo dưỡng theo khá thấp. tuổi đời của xe 5. KẾT LUẬN Bài báo đã đánh giá hiệu quả của tuổi đời xe và chế độ bảo dưỡng đến chất lượng phát thải CO và HC của xe máy chế hòa khí đang lưu hành. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng nồng độ CO và HC trước bảo dưỡng từ 0,06 đến 13,13% vol đối với CO và từ 79ppm đến 7350ppm đối với HC. Sau khi bảo dưỡng nồng độ CO và HC giảm xuống từ 0,04 đến 10,15% vol đối với CO và từ 47ppm đến 4830ppm đối với HC, kết quả trung bình nồng độ CO và HC trước bảo dưỡng lần lượt là 5,501% vol và 1380,730ppm, sau khi bảo dưỡng nồng độ trung bình CO và HC giảm lần lượt là 2,794% vol và 679,592ppm, mức giảm CO và HC tương đương 49,2% và 50,8%. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy hiệu quả giảm phát thải CO và HC của những xe sau bảo dưỡng có tuổi đời trên 10 năm và từ 5 năm đến 10 năm cao hơn so với những Hình 6. Tỉ lệ phần trăm CO và HC của xe máy chế hòa khí không đạt tiêu xe có tuổi đời sử dụng ít hơn 5 năm. chuẩn khí thải trước bảo dưỡng LỜI CẢM ƠN Hình 6 chỉ ra tỉ lệ phần trăm CO và HC của xe máy chế Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm nghiên cứu hòa khí trước bảo dưỡng không đạt tiêu chuẩn khí thải của động cơ, nhiên liệu và khí thải, Đại học Bách khoa Hà Nội, Việt Nam và các nước trong khu vực, với những xe trước Hiệp hội Xe máy Việt Nam đã tài trợ thiết bị và kinh phí để bảo dưỡng tỷ lệ không đạt tiêu chuẩn khí thải mức 1 của thực hiện nghiên cứu này. Việt Nam còn khá cao trên 59,23% với CO và 24,46% với HC, nếu áp dụng tiêu chuẩn khí thải mức 2, tỷ lệ không đạt HC còn cao hơn ở mức 36,05%. Nếu so sánh với tiêu chuẩn TÀI LIỆU THAM KHẢO phát thải của các nước trong khu vực thì tỷ lệ CO không đạt [1]. ở mức rất cao đặc biệt nếu so sánh với Đài Loan, nước có 2016-moi-truong-do-thi/ lượng phương tiện xe máy gần giống Việt Nam thì tỷ lệ [2]. https://anninhthudo.vn/oto-xe-may/ca-nuoc-da-co-55-trieu-xe-may/ không đạt CO ở mức trên 76,82%. 762401.antd 116 Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Tập 57 - Số 3 (6/2021) Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 SCIENCE - TECHNOLOGY [3]. Decision No. 909/QĐ-TTg dated 17/6/2010 approve the Scheme [15]. Manfred Amann, Terrence Alger, 2012. Lubricant Reactivity Effects on emission control motorcycle, motorbike in the city, and province. Gasoline Spark Ignition Engine Knock. SAE Int. J. Fuels Lubr 5(2), 760-771. [4]. Decision 985a/QĐ-TTg, dated 01/6/2016 approving the national action [16]. Asif Faiz, Bhakta Bahadur Ale, Ram Kumar Nagarkoti, 2006. The role of plan on air quality management up to 2020, with a vision toward 2025. inspection and maintenance in controlling vehicular emissions in Kathmandu valley, Nepal. Atmospheric Environment 40, 5967–5975. [5]. Nguyen The Luong, 2019. A Study Evaluate Performance of (CuO)0.3- (MnO2)0.7/Al2O3-CeO2-ZrO2/FeCrAl Three Way Catalyst Applied in Automobile [17]. A.J. Hickman, 1994. Vehicle maintenance and exhaust emissions. The Engine. Journal of Science and Technology, Hanoi University of Industry No 53. Science of the Total Environment 146/147, 235-243. [6]. Nguyen Duy Tien, Khong Vu Quang, Pham Huu Tuyen, Nguyen The Luong, 2019. Reseach the Emission Reduction and Improve the Efficiency of Three Way Catalyst Equipped on Motorcycles Using Carburetor by Air Injection on the AUTHORS INFORMATION Exhaust. Journal of Science & Technology of Technical Universities, 137, 44-49. Nguyen The Luong1, Nguyen Trung Kien2 [7]. Nguyen The Luong, Hideyuki Okumura, Eiji Yamasue, Keiichi N. Ishihara, 1Hanoi University of Science and Technology 2019. Structure and catalytic behavior of CuO–CeO2 prepared by high-energy ball milling. Royal Society Open Science, 6. 2Hanoi University of Industry [8]. Nguyen The Luong, Nguyen Duy Tien, Eiji Yamasue, Hideyuki Okumura, Keiichi N. Ishihara, 2017. Effects of CuO-CeO2 Addition on Structure and Catalytic Properties of Three Way Catalysts. Journal of Materials Science and Chemical Engineering, 5, 28-39. [9]. Tran Van Hoang, Nguyen The Luong, Nguyen Van Thang, Le Anh Tuan, Pham Minh Tuan, Bui Van Chinh, 2018. Study Performance and Emission of an EFI Motorcycle Supplemented with Hydrogen-Rich Gas Dirived from On-Board Cu- Ni/Al2O3 Catalyst after Running 5.000km. Journal of Science and Technology, Hanoi University of Industry No 44. [10]. Tran Van Hoang, Nguyen The Luong, Nguyen Van Thang, Le Anh Tuan, Pham Minh Tuan, Bui Văn Chinh, 2018. Comparative study on economic and technical efficiency and emissions of electronic fuel injection motorcycle engines when using Cu-Ni/Al2O3 and Ni/Al2O3 hydrogen-rich catalysts. Vietnam Mechanical Engineering Journal, No 10. [11]. Tran Van Hoang, Nguyen The Luong, Pham Minh Tuan, Le Anh Tuan, 2016. Research on economic, technical and emission characteristics of electronic fuel injection motorcycle engines when using Cu-Ni/Al2O3 hydrogen-rich catalysts. Vietnam Mechanical Engineering Journal, No 9. [12]. Nguyen The Luong, 2018. Simulate Three Way Catalyst Performance on Spark Injection Engine Using Ethanol-Gasoline Blend Fuel E10-E20. Journal of Science & Technology of Technical Universities, 124. [13]. Nguyen Duy Tien, Nguyen The Luong, Tran Quang Vinh, Nguyen Kim Ky, 2018. Evaluation of the treatment efficiency of the three-component catalyst on electronic fuel injection engines when using biofuel E10-E20. Vietnam Mechanical Engineering Journal, No 10. [14]. John Thomas, Brian West, Shean Huff, Kevin Norman, 2012. Effect of Intake Air Filter Condition on Light-Duty Gasoline Vehicles. SAE Technical Paper, 2012-01-1717. Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn Vol. 57 - No. 3 (June 2021) ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 117
File đính kèm:
- nghien_cuu_anh_huong_cua_tuoi_doi_xe_va_che_do_bao_duong_den.pdf