Nâng cao chất lượng kiểm tra, đánh giá môn Tiếng Pháp theo chuẩn đầu ra về năng lực ngoại ngữ tại Học viện Khoa học Quân sự
Bài viết trình bày một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, đánh giá môn tiếng
Pháp tại Học viện Khoa học Quân sự dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn của Khung năng lực
ngoại ngữ 6 bậc dành cho Việt Nam và Khung tham chiếu chung châu Âu về ngoại ngữ của thực
tế dạy-học-kiểm tra, đánh giá ở Tổ bộ môn tiếng Pháp tại Học viện Khoa học Quân sự. Để thực
hiện công đoạn quan trọng của quá trình dạy-học ngoại ngữ nói chung và dạy-học tiếng Pháp nói
riêng, cần xác định phương thức đánh giá theo hướng phát triển năng lực ngoại ngữ theo chuẩn
đầu ra; xác định rõ lộ trình sau mỗi học phần học viên, sinh viên phải đạt đến chuẩn nhất định nào
đó; đa dạng các loại hình kiểm tra, đánh giá bằng cách bổ sung các loại hình đánh giá bằng bài tập
lớn, bài tập thuyết trình và hồ sơ học tập; tổ chức cho giảng viên trong Tổ bộ môn tham gia các
khoá bồi dưỡng về kiểm tra, đánh giá, đặc biệt là kiểm tra, đánh giá theo trắc nghiệm khách quan,
kiểm tra, đánh giá kỹ năng nói và viết.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nâng cao chất lượng kiểm tra, đánh giá môn Tiếng Pháp theo chuẩn đầu ra về năng lực ngoại ngữ tại Học viện Khoa học Quân sự
được chia làm 3 học kỳ, thời lượng 100-125 tiết/học kỳ (Học viên học theo niên chế với 100 tiết/học kỳ, sinh viên học theo tín chỉ 125 tiết/học kỳ). Theo quy định về chuẩn đầu ra của Học viện, học viên, sinh viên sẽ phải đạt bậc 2 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dành cho Việt Nam, tương đương với trình độ A2 theo Khung tham chiếu chung châu Âu. Công tác kiểm tra của Học viện được thực hiện theo quy định của Giám đốc Học viện về công tác kiểm tra, đánh giá của Học viện Khoa học Quân sự, cụ thể đối với bộ môn tiếng Pháp được quy định cụ thể như sau: Hình thức thi: Thi vấn đáp và viết; thi theo từng kỹ năng riêng lẻ (nghe, nói, đọc, viết). Thang điểm: Điểm môn học (học phần) tính theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến 0,5. Điểm môn học (học phần) là tổng các điểm: Điểm thi kết thúc học phần, chiếm tối đa 60% điểm môn học (học phần) và Điểm quá trình, 106 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 08 - 7/2017 v NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI chiếm tối đa 40% điểm môn học, gồm các thành phần cụ thể như sau: + Điểm chuyên cần: 0,5 điểm. + Điểm kiểm tra học trình: 2,0 điểm + Điểm thảo luận, thực hành: 1,5 điểm Quy định số lần kiểm tra học trình được tính như sau: 3 lần/học kỳ Điểm kiểm tra học trình là trung bình cộng điểm các lần kiểm tra học trình. Nếu người học vắng có lý do chính đáng thì được phép kiểm tra bổ sung. Các trường hợp vắng không có lý do chính đáng thì bị tính điểm 0 (Học viện Khoa học Quân sự, 2014). Ở Tổ bộ môn tiếng Pháp, việc kiểm tra, đánh giá được tiến hành thường xuyên theo đúng quy định của Học viện bằng các bài kiểm tra trình (từ 5 - 6 tuần học sẽ có 1 bài kiểm tra trình), hết học phần có bài thi theo 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Điều này đã khuyến khích người học phải học tập thường xuyên, không phải đến lúc thi mới học. Tuy nhiên, hình thức đánh giá bằng các bài tập lớn, tiểu luận chưa được áp dụng. Hình thức kiểm tra trắc nghiệm khách quan chưa được sử dụng nhiều. Hiện nay, Tổ bộ môn đang triển khai xây dựng ngân hàng đề thi theo hình thức kiểm tra trắc nghiệm khách quan và dự kiến sẽ áp dụng thí điểm trong học kỳ II năm học 2016-2017. Về nội dung kiểm tra đánh giá tập trung vào kiểm tra kiến thức, kỹ năng sử dụng ngôn ngữ của học viên, sinh viên. Đánh giá chủ yếu thông qua các bài kiểm tra trình và bài thi cuối học phần. Tất cả các bài kiểm tra, bài thi đều bám sát nội dung môn học và theo yêu cầu chuẩn đầu ra của Học viện (Bậc 2 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dành cho Việt Nam hay A2 theo Khung tham chiếu chung châu Âu). Mỗi học phần đều xây dựng ngân hàng đề thi do tổ bộ môn xây dựng, được thẩm định và thông qua cấp Học viện. Quy trình ra đề thi, coi thi, chấm thi đảm bảo đúng quy chế. Các đề thi đều có đáp án và thang điểm rõ ràng và hàng năm được được rà soát, điều chỉnh, loại bỏ những câu không phù hợp, cập nhật kiến thức mới và bổ sung đề mới... để ngân hàng đề thi ngày càng hoàn thiện hơn. 5. NHỮNG ĐỀ XUẤT Để nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, đánh giá môn tiếng Pháp theo chuẩn đầu ra về năng lực ngoại ngữ tại Học viện Khoa học Quân sự, chúng tôi đề xuất một số giải pháp sau: Một là, xác định rõ phương thức đào tạo môn tiếng Pháp tại Học viện Khoa học Quân sự theo hướng phát triển năng lực ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra bậc 2 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dành cho Việt Nam hoặc A2 theo Khung tham chiếu chung châu Âu. Cần xác định cụ thể, các hình thức, nội dung dạy - học và kiểm tra đánh giá nhằm hình thành, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển các năng lực sử dụng ngôn ngữ vào mục đích giao tiếp; hình thành, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển các năng lực chung như: năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực sử dụng công nghệ thông tin.... Hai là, xác định cụ thể sau mỗi học phần học viên, sinh viên phải đạt được một bậc cụ thể theo Khung năng lực ngoại ngữ dành cho Việt Nam hoặc Khung tham chiếu châu Âu để làm căn cứ để kiểm tra đánh giá trình độ sau mỗi học phần của môn học. Việc cụ thể hoá bậc năng lực ngoại ngữ cần đạt được sau mỗi khoảng thời gian nhất định có vai trò quan trọng, bởi xác định được mục tiêu cụ thể sẽ có tác động tích cực đến các khâu khác của quá trình đào tạo như xây dựng chương trình, tổ chức giảng dạy, kiểm tra đánh giá. Các bậc năng lực tiếng Pháp được đề xuất như sau: Kết thúc học phần 1 (tiếng Pháp 1), học viên sinh viên đạt được trình độ A1.1, hết học phần 2 (tiếng Pháp 2) là trình độ A1, học phần 3 (tiếng Pháp 3) là trình độ A2. Cụ thể: Kết thúc học phần 1, học viên, sinh viên có thể nắm được một số cách diễn đạt thân mật và hàng ngày được sử dụng trong những tình huống giao tiếp thường xuyên cũng như những cách nói 107KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 08 - 7/2017 NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI v đơn giản dùng để đáp ứng một số nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống xã hội; có thể tự giới thiệu bản thân, có thể đặt và trả lời các câu hỏi liên quan, ví dụ : quốc tịch, tuổi tác, nơi ở, trường học, có thể tham gia một cuộc trò chuyện thông thường, bằng cách nói đơn giản (tập trung vào một hoặc hai từ) và nhờ đến tiếng mẹ đẻ hoặc ngôn ngữ khác được chấp nhận nếu người trò chuyện cùng nói chậm rõ ràng đồng thời tỏ ra hợp tác và khoan dung. Kết thúc học phần 2, học viên, sinh viên có thể hiểu và sử dụng các cấu trúc quen thuộc thường nhật và các từ ngữ cơ bản đáp ứng nhu cầu giao tiếp cụ thể. Có thể tự giới thiệu bản thân và người khác và có thể trả lời những thông tin về bản thân mình như sống ở đâu, biết ai và có cái gì. Có thể giao tiếp đơn giản nếu người đối thoại nói chậm và rõ ràng và sẵn sàng hợp tác giúp đỡ. Kết thúc học phần 3, học viên, sinh viên có thể hiểu được các câu và cấu trúc thường xuyên được sử dụng liên quan đến nhu cầu giao tiếp tối cần thiết (chẳng hạn như các thông tin về gia đình, bản thân, đi mua hàng, hỏi đường, việc làm. Có thể giao tiếp về những chủ đề giao tiếp đơn giản, cần trao đổi thông tin về những vấn đề quen thuộc hàng ngày. Có thể mô tả đơn giản về bản thân mình, môi trường xung quanh và những vấn đề thuộc nhu cầu thiết yếu. Ba là, đa dạng các loại hình kiểm tra đánh giá bằng cách bổ sung các loại hình đánh giá bằng bài tập theo nhóm, bài tập thuyết trình và đánh giá bằng hồ sơ học tập. Các loại hình đánh giá này có nhiều ưu thế khuyến khích học viên, sinh viên phát triển tư duy độc lập, sáng tạo, phản ánh khả năng vận dụng kiến thức vào các nhiệm vụ, tình huống cụ thể, thể hiện được năng lực ngoại ngữ của người học. Kết quả của các bài thuyết trình, các bài tập theo nhóm, các báo cáo... cho phép giảng viên đánh giá được mức độ nhận thức về kiến thức, kỹ năng, đặc biệt là đánh giá được khả năng tư duy độc lập và khả năng sáng tạo trong học tập. Đối với học viên, sinh viên học tiếng Pháp ngoại ngữ 2 tại Học viện chưa có nhiều kiến thức về ngôn ngữ để diễn đạt được những suy nghĩ và ý tưởng của mình, người dạy nên lựa chọn những chủ đề đơn giản, phù hợp với trình độ của người học. Bốn là, tổ chức cho giảng viên trong Tổ bộ môn tham gia các khoá bồi dưỡng về kiểm tra, đánh giá, đặc biệt về kiểm tra đánh giá theo trắc nghiệm khách quan và kiểm tra, đánh giá kỹ năng nói và viết. Như chúng tôi đã trình bày ở trên, hiện nay, Tổ bộ môn đang thực hiện thí điểm kiểm tra đánh giá kỹ năng đọc hiểu và nghe hiểu của học phần tiếng Pháp 2 theo hình thức trắc nghiệm khách quan. Mặc dù, các giảng viên tiếng Pháp phần lớn đều được đào tạo về chuyên ngành sư phạm nhưng khi thực hiện công tác biên soạn ngân hàng đề thi theo hình thức trắc nghiệm cũng còn gặp nhiều lúng túng. Việc biên soạn này thường dựa vào kinh nghiệm cá nhân, theo ý muốn chủ quan, chứ chưa dựa vào các nguyên tắc tường minh và các mục tiêu, tiêu chí được xác định một cách rõ ràng cụ thể từ trước khi biên soạn. Do vậy, để có được công cụ đánh giá có đầy đủ các tiêu chí như độ giá trị, độ tin cậy, tính khả thi... ngoài việc giảng viên cần tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn thì Học viện cũng phải tổ chức những khoá học bồi dưỡng về kiểm tra đánh giá nói chung và kiểm tra theo hình thức trắc nghiệm khách quan nói riêng. Ngoài ra, Đại sứ quán Pháp tại Việt Nam và Viện Pháp ngữ (Institut français du Vietnam) hàng năm tổ chức khoá tập huấn kiểm tra đánh giá tiếng Pháp theo Khung tham chiếu Châu Âu cho giảng viên các trường đại học trong khối Đại học Pháp ngữ (AUF). Giảng viên của Học viên có thể tham gia khoá bồi dưỡng này nếu được sự cho phép của Học viện và các cơ quan chức năng. Đối với kỹ năng nói và viết, do hai kỹ năng này thường bị ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan khi đánh giá nên giảng viên cũng cần được tập huấn về các tiêu chí đánh giá, các thang điểm đánh giá và phải được quan sát trực tiếp việc đánh giá giả định trong các buổi tập huấn. 108 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 08 - 7/2017 v NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI 6. KẾT LUẬN Kiểm tra, đánh giá là khâu then chốt của quá trình dạy học. Đây cũng là khâu quan trọng tác động lớn đến quá trình nâng cao chất lượng đào tạo. Việc kiểm tra, đánh giá khách quan, nghiêm túc, đúng cách, đúng hướng không chỉ đánh giá được học viên, sinh viên đạt được mục tiêu đào tạo ở mức độ nào, mà còn là động lực mạnh mẽ, khích lệ học viên, sinh viên tìm tòi sáng tạo, không ngừng vươn lên trong học tập. Kết quả kiểm tra, đánh giá sẽ được sử dụng để cải tiến nội dung và cách thức đào tạo học viên, sinh viên. Với những đề xuất giải pháp nêu trên, chúng tôi hy vọng góp phần nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra đánh giá của Tổ bộ môn tiếng Pháp, từ đó nâng cao chất lượng của công tác giảng dạy của tổ bộ môn này tại Học viện Khoa học Quân sự./. Tài liệu tham khảo: 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dành cho Việt Nam. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân năm 2008- 2020. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Hướng dẫn xây dựng và công bố chuẩn đầu ra ngành đào tạo Số 2196 /BGDĐT-GDĐH. 4. Vũ Thị Quỳnh Dung, Đổi mới kiểm tra đánh giá hướng đến chuẩn đầu ra về năng lực ngoại ngữ cho sinh viên, Đại học Hùng Vương < moi-kiem-tra-danh-gia-huong-den-chuan-dau- ra-ve-nang-luc-ngoai-ngu-cho-sinh-vien.htm>. 5. Học viện Khoa học Quân sự (2014), Chương trình chi tiết môn Ngoại ngữ 2 tiếng Pháp. 6. Nguyễn Thị Quỳnh Yến (2015), Chia sẻ kinh nghiệm về đổi mới hình thức và phương pháp kiểm tra đánh giá hướng tới đạt chuẩn đầu ra cho sinh viên không chuyên tiếng Anh, Kỷ yếu hội thảo Khoa học, Trường Cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh. 7. Conseil de l’Europe (2001), Cadre européen commun de références pour les langues- apprendre, enseigner, évaluer, Didier, Paris. 8. Tagliante Chirstine (2005), L’évaluation et le Cadre européen commun, CLE International, Paris. IMPROVING QUALITY OF FRENCH ASSESSMENT TESTS BASED ON OUTCOME STANDARD OF FOREIGN LANGUAGE CAPACITY IN MILITARY SCIENCE ACADEMY TRAN THI MINH THUC Abstract: The article presents several solutions to improve quality of French assessment test in Military Science Academy based on theories and practices of Foreign Language Proficiency Framework for Vietnam and the Common European Framework of Reference, and the practices of teaching – learning – testing of French Language Department of Military Science Academy. To implement the last phase in the process of teaching-learning foreign language in general as well as teaching-learning French in particular, it is necessary to define assessment methods towards development of foreign language capacity which meeting program outcome standard; define a clear roadmap, after each subject the students should meet a certain standard ; diversify assessment tests by adding large exercise, presentation exercise and learning-result based assessment; organize training program on assessment for teachers, especially objective assessment and assessment on speaking and writing skills. Keywords: outcome standard, assessment test, foreign language capacity. Received: 28/4/2017; Revised: 9/5/2017; Accepted for publication: 28/6/2017 109KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 08 - 7/2017 NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI v LÊ HƯƠNG HOA*, ĐÀO THỊ LÊ MAI** *Đại học Cảnh sát Nhân dân TP. Hồ Chí Minh, ✉ hoalehuongt48@gmail.com **Đại học Cảnh sát Nhân dân TP. Hồ Chí Minh, ✉ daothilemai2012@gmail.com NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ VĂN HÓA ANH THÔNG QUA PHƯƠNG TIỆN NGÔN NGỮ TRONG GIÁO TRÌNH NEW HEADWAY 1. INTRODUCTION It is evident that language and culture are interdependent and interactional. Culture affects the way language is used and language may reflect many factors of culture in turn. In addition, what is right in one culture may not be accepted in another culture. As people from one country to another, cultural differences become apparent to them when discussing culture and language use have come to the conclusion that if learners do not acquire some familiarity with the cultural norms of native speakers of their target language, they will meet difficulties in communicating these ones (Bentahila, A., & Davies, E., 1989). Thus, cultural knowledge is TÓM TẮT Khi giao tiếp với người nước ngoài, khả năng truyền tải thông tin khiến người nghe hiểu nhầm là điều không thể tránh khỏi. Để hiểu được một ngôn ngữ không chỉ cần đến kiến thức về ngữ pháp, ngữ âm và từ vựng mà còn phải nắm được các đặc điểm về văn hóa của đất nước đó. Tuy nhiên, các yếu tố văn hóa trong bộ sách giáo khoa New Headway dường như không được chú trọng nhiều trong quá trình dạy và học tiếng Anh tại trường Đại học Cảnh sát Nhân dân. Vì vậy, nghiên cứu này đã được thực hiện để làm nổi bật các yếu tố văn hóa trong bộ sách New Heaway nhằm giúp sinh viên có thể giao tiếp hiệu quả sau khi sử dụng tài liệu học tập này. Ngoài ra, tác giả cũng đề xuất một số giải pháp cần kết hợp các yếu tố văn hóa vào giảng dạy ngoại ngữ để việc dạy và học tiếng Anh tại trường Đại học Cảnh sát Nhân dân ngày càng trở nên thú vị và hiệu quả hơn. Từ khóa: giáo trình New Headway, phương tiện ngôn ngữ, yếu tố văn hóa. obviously a vital key for Vietnamese students for success in learning English because second language learning is second culture learning. Without the study of culture, foreign language instruction is inaccurate and incomplete. Clearly, if you do not understand about culture of a community, you cannot understand and express fully meanings in the context of that communication; therefore you will not be able to gain a successful communication. Up to now, English has become a compulsory subject in schools, colleges and universities in Vietnam. Therefore, different kinds of English teaching and learning materials are available now in Vietnam. However, the main emphasis on structural rules and forms often serves as
File đính kèm:
- nang_cao_chat_luong_kiem_tra_danh_gia_mon_tieng_phap_theo_ch.pdf