Ứng dụng moodle trong dạy và học tiếng Pháp tại trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng: Thực trạng và giải pháp

Moodle là hệ thống quản lý học tập mã nguồn mở cho phép tạo ra các khóa học trên mạng hay

các website học tập trực tuyến. Được đánh giá là thiết kế hướng đến giáo dục và dành cho những người

làm giáo dục, Moodle ngày càng khẳng định sức mạnh của mình bởi các giá trị mà nó mang lại cũng như

nhu cầu tất yếu của cộng đồng học tập. Bài viết này trình bày kết quả khảo sát ý kiến của người dạy và

người học tại Khoa Tiếng Pháp, Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng về thực trạng sử dụng

Moodle trong giảng dạy và học tập môn tiếng Pháp tổng hợp, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng

cao hiệu quả sử dụng Moodle trong giảng dạy tiếng Pháp, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ngoại

ngữ.

Ứng dụng moodle trong dạy và học tiếng Pháp tại trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng: Thực trạng và giải pháp trang 1

Trang 1

Ứng dụng moodle trong dạy và học tiếng Pháp tại trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng: Thực trạng và giải pháp trang 2

Trang 2

Ứng dụng moodle trong dạy và học tiếng Pháp tại trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng: Thực trạng và giải pháp trang 3

Trang 3

Ứng dụng moodle trong dạy và học tiếng Pháp tại trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng: Thực trạng và giải pháp trang 4

Trang 4

Ứng dụng moodle trong dạy và học tiếng Pháp tại trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng: Thực trạng và giải pháp trang 5

Trang 5

Ứng dụng moodle trong dạy và học tiếng Pháp tại trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng: Thực trạng và giải pháp trang 6

Trang 6

Ứng dụng moodle trong dạy và học tiếng Pháp tại trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng: Thực trạng và giải pháp trang 7

Trang 7

pdf 7 trang xuanhieu 920
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng moodle trong dạy và học tiếng Pháp tại trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng: Thực trạng và giải pháp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng moodle trong dạy và học tiếng Pháp tại trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng: Thực trạng và giải pháp

Ứng dụng moodle trong dạy và học tiếng Pháp tại trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng: Thực trạng và giải pháp
h viên đạt điểm cao trên mạng nhưng 
lại bị điểm thấp trong các bài kiểm tra trên lớp hoặc bài 
thi. Có thể lý giải nguyên nhân của hiện tượng này là do 
hình thức cộng điểm khuyến khích (điểm bài tập trực 
tuyến được cộng vào điểm học tập cuối kỳ) vô hình 
trung tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh trong học 
tập, dẫn đến một số trường hợp sinh viên có thể nhờ 
người khác làm bài hộ. 
Thứ hai, 66.6% giáo viên cảm thấy lúng túng trong 
việc xác định vai trò, trách nhiệm của người giáo viên 
trong học tập điện tử. Thực tế cho thấy, khi triển khai 
thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy 
học, vai trò của người giáo viên luôn được đề cao và 
nhấn mạnh. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có những 
văn bản qui định cụ thể về chuyên môn, phương pháp 
giảng dạy, kỹ năng đánh giá của người dạy trong đào 
tạo trực tuyến. 
Thứ ba, việc soạn và đưa bài tập lên mạng làm 
giáo viên mất thời gian (50%). Khó khăn này theo 
giải thích của người dạy là do: trình độ công nghệ 
thông tin của giáo viên còn hạn chế hay đường truyền 
mạng kém. 
3.2.2. Người học 
Đối với người học, khi tham gia học tiếng Pháp tổng 
hợp trên Moodle, họ gặp những khó khăn chính sau: 
 ISSN 1859 - 4603 - Tạp chí Khoa học Xã hội, Nhân văn & Giáo dục, Tập 6, số 4 (2016),49-55 
 53 
TT Khó khăn 
Ý 
kiến 
Tỷ lệ 
% 
1 
Không nhận được sự hỗ trợ 
tức thời từ giáo viên 
76 80% 
2 
Người khác có thể gian lận 
kết quả đánh giá 
59 62.1% 
3 
Sự cố kỹ thuật làm giảm 
hứng thú với học tập điện tử 
21 22.1% 
4 Trình độ tin học còn hạn chế 15 15.7% 
5 Không có máy tính 11 11.5% 
6 Không có kết nối Internet 8 08.4% 
Thứ nhất, 80% sinh viên cảm thấy khó khăn khi 
tham gia học tập trên mạng nhưng không nhận được sự 
hỗ trợ tức thời từ giáo viên như ở trên lớp. Theo quan 
sát của chúng tôi, sự tương tác giữa sinh viên và giáo 
viên trên trang đào tạo trực tuyến Khoa Tiếng Pháp vẫn 
còn rất ít, dẫn đến việc sinh viên học trên mạng nhưng 
lại trao đổi với giáo viên trên lớp. Điều đáng nói là nội 
dung trao đổi giữa sinh viên và giáo viên chủ yếu xoay 
quanh các vấn đề liên quan đến các sai sót kỹ thuật trên 
mạng (66.3%) như: người học không truy cập được tài 
khoản cá nhân, bài tập không mở được, âm thanh bị lỗi, 
hình ảnh không hiển thị Điều này cho thấy yếu tố 
tương tác giữa người dạy và người học trên hệ thống 
quản lý học tập Moodle-vốn được coi là điểm mạnh của 
phần mềm này vẫn chưa được khai thác triệt để. 
Thứ hai, mặc dù đánh giá cao tính hiệu quả của cách 
đánh giá cho điểm tự động đang được áp dụng trên 
Moodle hiện nay, nhưng có đến 62.1% sinh viên cảm thấy 
không tin tưởng vào kết quả đánh giá học tập của các sinh 
viên khác vì cho rằng người học có thể gian lận bằng cách 
hỏi bài người khác hoặc nhờ người khác làm hộ bài. 
Thứ ba, 22.1% sinh viên cho rằng sự cố kỹ thuật có 
thể khiến người học giảm hứng thú với việc học tập điện 
tử. Chẳng hạn, sinh viên đang làm bài thì gặp sự cố kỹ 
thuật bị mất hết dữ liệu buộc họ phải làm lại bài từ đầu. 
Thứ tư, là các khó khăn liên quan đến khả năng sử 
dụng công nghệ, điều kiện tiếp cận công nghệ và kết nối 
Internet như: trình độ tin học còn hạn chế (15.7%), không 
có máy tính (11.5%), không có kết nối Internet (8.4%). 
Dù rằng theo số liệu điều tra, số sinh viên gặp khó khăn 
như trên là ít nhưng đây vẫn là những khó khăn đáng lưu 
ý. Thực vậy, theo Đinh Lư Giang [3, tr.691] ở Việt Nam 
hiện nay đa số sinh viên và học viên còn hạn chế khả 
năng sử dụng công nghệ và kết nối Internet. Do đó, học 
tập ngoại ngữ trực tuyến cần lưu ý đến những khó khăn 
này tránh tạo nên bất bình đẳng, bất cập trong học tập 
điện tử 
4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao tính hiệu 
quả của việc ứng dụng Moodle trong dạy và 
học ngoại ngữ 
Từ những thuận lợi và khó khăn trên, chúng tôi xin 
đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng 
Moodle trong dạy học tiếng Pháp nói riêng và ngoại ngữ 
nói chung như sau. 
4.1. Về phía người dạy 
Thông tư số 12/2016/TT của Bộ Giáo dục và Đào 
tạo quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong 
quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng có quy định vai trò 
và nhiệm vụ của giáo viên trong đào tạo trực tuyến như 
sau: “Nhà giáo tham gia đào tạo qua mạng phải nắm 
vững kỹ năng dạy học qua mạng; có khả năng quản lý, 
định hướng, hướng dẫn và giải đáp người học qua 
phương thức đào tạo qua mạng; sử dụng thành thạo hệ 
thống quản lý học tập qua mạng và các phương tiện 
công nghệ thông tin theo yêu cầu của cơ sở đào tạo với 
vai trò một giảng viên và phải đáp ứng đầy đủ các tiêu 
chuẩn giảng viên theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào 
tạo tại Khoản 1 Điều 77 Luật Giáo dục và các quy định 
có liên quan” [1, tr.70]. 
Như vậy để hoàn thành tốt vai trò của người quản 
lý học tập, định hướng và giải đáp người học qua mạng, 
người dạy không những phải có kiến thức về công nghệ 
thông tin, mà còn phải nắm vững phương pháp dạy học 
trực tuyến. Để làm được điều đó, người dạy cần chủ 
động trang bị và thường xuyên cập nhật những kiến 
thức về học tập điện tử, nắm bắt các xu thế đào tạo trực 
tuyến hiện đại trên thế giới và trong khu vực. 
Bên cạnh đó, nhiệm vụ của người dạy không chỉ 
giới hạn ở việc thiết kế bài giảng, bài tập trên mạng mà 
còn phải xây dựng và tham gia các diễn đàn để tăng 
cường thảo luận, trao đổi giữa giáo viên và sinh viên, 
giữa sinh viên với nhau, từ đó tạo ra môi trường học tập 
mang tính tương tác cao, phù hợp với đặc điểm của đào 
tạo ngoại ngữ. 
Mặt khác, vai trò của cố vấn học tập trong đào tạo 
trực tuyến cũng cần được chú ý với các yêu cầu như 
“am hiểu các hoạt động của đào tạo qua mạng, thực hiện 
hướng dẫn người học biết cách tham gia và sử dụng các 
ứng dụng công nghệ thông tin trước khi tổ chức các 
 Lê Thị Ngọc Hà 
54 
khóa đào tạo qua mạng, theo dõi quản lý quá trình học 
tập của người học” [1, tr.71]. 
Về chính sách kiểm tra, đánh giá trên mạng, người 
dạy nên xây dựng các tiêu chí đánh giá cụ thể tùy theo đặc 
điểm của môn học và hoàn cảnh thực tế làm sao để vừa 
đáp ứng với mô hình học tập truyền thống và vừa phù hợp 
với học tập điện tử. Kết quả đánh giá nên “kết hợp giữa 
đánh giá quá trình tham gia học tập và kiểm tra (trên lớp, 
trên mạng) với tỷ lệ/ hệ số điểm hợp lý” [4, tr.691]. Ngoài 
ra, để tạo sự công bằng trong kiểm tra, đánh giá cũng như 
tạo động lực học tập cho người học, người dạy nên kết 
hợp nhiều hình thức đánh giá như: đánh giá của người 
dạy, đánh giá giữa sinh viên với nhau và tự đánh giá. 
4.2. Về phía người học 
Đối với người học, sự chủ động, tích cực trong học 
tập là vô cùng quan trọng. Bên cạnh những giờ học trên 
lớp thì việc tự học qua mạng sẽ quyết định chất lượng 
học tập của chính bản thân họ. Giờ đây, người học 
không chỉ thu nạp, ghi nhớ thông tin mà còn phải biết 
cách phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin một cách hiệu 
quả. Việc duy trì ý thức kỷ luật và động cơ học tập càng 
có ý nghĩa hơn đối với loại hình học tập này. Do đó, 
trong học tập điện tử, người học cần: 
- Có thái độ học tập nghiêm túc và phát huy tính tự 
giác trong học tập điện tử. 
- Chủ động trao đổi với giáo viên trên lớp và trên 
mạng về kế hoạch và nội dung học tập, từ đó xây dựng 
cho mình phương pháp và kế hoạch học tập hợp lý. 
- Có trách nhiệm đóng góp ý kiến về nội dung học 
tập trên mạng nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng 
của đào tạo trực tuyến. 
4.3. Về phía nhà quản lý 
Đối với các nhà quản lý ở cấp lãnh đạo trường: 
Thứ nhất, nhà trường cần có những văn bản quy định 
cụ thể về nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ tham gia triển khai 
và thực hiện công tác đào tạo trực tuyến bao gồm giáo 
viên và cán bộ kỹ thuật chuyên trách. Trong đó vai trò 
của cán bộ kỹ thuật quản trị mạng cần được chú trọng với 
các yêu cầu như “phải am hiểu các hệ thống ứng dụng 
công nghệ thông tin liên quan đến đào tạo qua mạng của 
cơ sở đào tạo; được hướng dẫn, chuyển giao công nghệ 
để quản trị, vận hành hệ thống công nghệ thông tin đảm 
bảo hoạt động ổn định” [1, tr.71]. 
Thứ hai, cần quy định nội dung học tập, hình thức 
học tập (học trực tuyến, học tập kết hợp), kiểm tra đánh 
giá, kiểm định chất lượng đối với việc sử dụng Moodle 
trong đào tạo ngoại ngữ. 
Thứ ba, hỗ trợ trang bị kiến thức công nghệ thông 
tin cho giáo viên bằng cách thường xuyên mở các lớp 
bồi dưỡng về đào tạo trực tuyến với các nội dung như: 
xây dựng bài giảng e-learning, phương pháp dạy học 
qua mạng, kiểm tra đánh giá trong đào tạo trực tuyến 
Bên cạnh đó, có kế hoạch tổ chức các buổi hội thảo, các 
buổi trao đổi kinh nghiệm về quản lý, hỗ trợ học tập, 
kiểm tra đánh giá trên mạng giữa các cơ sở đào tạo đại 
học, giữa các khoa trong trường. 
Thứ tư, nâng cấp hạ tầng cơ sở mạng đảm bảo hệ 
thống học tập trực tuyến hoạt động ổn định, không làm ảnh 
hưởng đến hoạt động giảng dạy và học tập trực tuyến. 
Thứ năm, đầu tư xây dựng các phòng tự học cho 
sinh viên có trang bị vi tính nhằm đảm bảo sự công 
bằng cho sinh viên trong học tập điện tử. 
Thứ sáu, cần xây dựng đào tạo trực tuyến trở thành 
một trong những mảng đào tạo chính của nhà trường, 
góp phần mở rộng quy mô đào tạo, nâng cao chất lượng 
giảng dạy và học tập. Song song với quá trình đó, nhà 
trường cần có những chính sách hợp lý về khen thưởng, 
chế độ thù lao, quy đổi giờ giảng trên mạng để 
khuyến khích giáo viên tham gia tích cực hơn nữa vào 
hoạt động đào tạo trực tuyến. Vì xu hướng tin học hoá 
trong giáo dục cũng làm gia tăng thêm áp lực nghề 
nghiệp và khối lượng công việc cho giáo viên hơn là 
giúp tiết kiệm sức lao động của họ. 
Đối với các nhà quản lý ở cấp lãnh đạo khoa: 
Thứ nhất, thành lập nhóm chuyên môn phụ trách 
việc đánh giá, kiểm định chất lượng nội dung các môn 
học có ứng dụng học tập điện tử. 
Thứ hai, đề xuất và tham mưu cho nhà trường trong 
việc xây dựng các qui định, chính sách về học tập điện 
tử phù hợp với tình hình đặc điểm của khoa. 
Thứ ba, tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề cho 
giáo viên trong khoa nhằm chia sẻ kinh nghiệm và tháo 
gỡ những khó khăn trong đào tạo trực tuyến. Bên cạnh 
đó, thường xuyên cử giáo viên tham dự các lớp bồi 
dưỡng chuyên môn về ứng dụng công nghệ thông tin 
trong giảng dạy. 
Thứ tư, đưa nội dung đào tạo trực tuyến vào đề 
cương chi tiết học phần để phổ biến cho sinh viên ngay 
từ đầu học kỳ, giúp sinh viên chủ động xây dựng kế 
hoạch học tập. Mặt khác, tổ chức khảo sát, điều tra lấy ý 
kiến của người học về hoạt động đào tạo trực tuyến vào 
 ISSN 1859 - 4603 - Tạp chí Khoa học Xã hội, Nhân văn & Giáo dục, Tập 6, số 4 (2016),49-55 
 55 
cuối mỗi học kỳ, từ đó có những điều chỉnh kịp thời về 
nội dung học tập, phương pháp đánh giá và môi trường 
học tập điện tử. 
Thứ năm, cần có những biện pháp để giảm thiểu 
tiêu cực trong kiểm tra đánh giá trên mạng như: sử dụng 
bộ đếm thời gian, đối chiếu kết quả học tập trên lớp và 
trên mạng, giáo viên thường xuyên theo dõi quá trình 
học tập trên mạng của sinh viên 
5. Kết luận 
Có thể thấy rằng việc ứng dụng Moodle trong giảng 
dạy và học tập môn tiếng Pháp tổng hợp tại Khoa Tiếng 
Pháp, Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng dù 
mới chỉ triển khai trong thời gian ngắn và còn gặp nhiều 
khó khăn nhưng bước đầu cũng đã thu được những 
thành quả đáng khích lệ như: tạo hứng thú học tập môn 
tiếng Pháp, cho phép người học củng cố và nâng cao 
kiến thức đã học trên lớp, giúp người học có nhiều cơ 
hội hơn trong học tập cũng như nâng cao trình độ về 
công nghệ thông tin của mình, thúc đẩy khả năng tự học 
của sinh viên 
Hiện nay, với xu hướng phát triển của đào tạo đại 
học là lấy người học làm trung tâm, tăng cường ứng 
dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, thì việc sử 
dụng các phần mềm hỗ trợ đào tạo như Moodle là 
không thể thiếu đối với các trường đại học tại Việt Nam. 
Đặc biệt, trong bối cảnh thời lượng giờ học trên lớp 
giảm xuống do áp dụng học chế tín chỉ thì việc ứng 
dụng Moodle trong giảng dạy và học tập là một điều hết 
sức cần thiết, góp phần đảm bảo chất lượng và hiệu quả 
đào tạo, đáp ứng nhu cầu xã hội. 
Bài viết chỉ mới đưa ra những đánh giá ban đầu về 
hiệu quả sử dụng Moodle trong dạy và học ngoại ngữ tại 
một đơn vị cấp khoa. Để đưa ra những đánh giá chính 
xác và toàn diện hơn về tính hiệu quả của Moodle trong 
đào tạo ngoại ngữ, chúng tôi thiết nghĩ cần mở rộng 
phạm vi nghiên cứu đề tài ở nhiều khoa ngoại ngữ và 
thực hiện những nghiên cứu tiếp theo về các yếu tố tác 
động đến chất lượng học tập điện tử như: phương pháp 
giảng dạy, chiến lược học tập, nội dung đào tạo, phương 
pháp kiểm tra đánh giá 
Tài liệu tham khảo 
[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), “Thông tư số 
12/2016/TT của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định 
về Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, 
tổ chức đào tạo qua mạng”. 
[2] Bùi Thanh Giang, Chu Toàn và Đào Quang Chiểu 
(2004), Các công nghệ đào tạo từ xa và học tập 
điện tử E-Learning, NXB Bưu điện. 
[3] Đinh Lư Giang (2014), “Ứng dụng Moodle trong 
hệ thống đào tạo giảng dạy ngoại ngữ trực tuyến ở 
Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế 
Chiến lược ngoại ngữ trong xu thế hội nhập, Đại 
học Hà Nội, tr.687-93. 
[4] Đinh Lư Giang, Nguyễn Văn Huệ (2008), “Một 
số kinh nghiệm về hình thức học tập kết hợp tại 
Khoa Việt Nam học”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học 
Đổi mới phương pháp giảng dạy theo học chế tín 
chỉ, ĐHKHXH và NV, TP HCM. . 
[5] Lê Đức Long - Trần Ngọc Bảo (2007), “Cấu trúc 
bài giảng qua mạng và thực nghiệm trong LMS 
nguồn mở Moodle”, Hội thảo ELATE, Vũng Tàu. 
[6] “Moodle – Open - Source Learning Platform| 
Moodle.org.”, https://moodle.org/. 
[7] Ngô Quang Sơn (2009), “Xây dựng website trong 
dạy học”, Tạp chí Thiết bị giáo dục, tr.27-29. 
[8] Nguyễn Thị Thu Hiền (2011), “Nghiên cứu áp 
dụng phần mềm Moodle trong giảng dạy tiếng 
Anh tại Trường Đại học Công nghệ giao thông 
vận tải Đại học Giao thông Vận tải, Hà Nội”. 
[9] Trần Khánh (2007), “Tổng quan về ứng dụng 
CNTT & TT trong giáo dục”, Tạp chí Giáo dục, 
số 161, kỳ 2, tr.14-15. 
s 
MOODLE APPLICATION IN TEACHING AND LEARNING FRENCH AT UNIVERSITY OF 
FOREIGN LANGUAGE STUDIES, THE UNIVERSITY OF DANANG: STATUS QUO AND SOLUTIONS 
Abstract: Moodle is an open source learning system that facilitates the creation of online courses or online learning websites. 
Evaluated as an education-oriented design for educators, Moodle is becoming increasingly powerful through values that it offers as 
well as indispensible demands of the learning community. This article presents results from a survey on opinions given by teachers 
and learners of the French Department at University of Foreign Language Studies, the University of Da Nang about the status quo of 
using Moodle in both teaching and learning General French, thereby proposing solutions to enhance efficiency of Moodle application 
in teaching French and contribute to the improvement of foreign language training quality. 
Key words: moodle; elearning; blended learning; French; foreign language; training. 

File đính kèm:

  • pdfung_dung_moodle_trong_day_va_hoc_tieng_phap_tai_truong_dai_h.pdf