Kỹ thuật kích thích sinh sản ngao móng tay chúa (Cultellus maximus GMELIN, 1791)
TÓM TẮT
Nghiên cứu nhằm mục tiêu xác định các biện pháp kỹ thuật kích thích sinh sản ngao móng tay chúa
(Cultellus maximus) thích hợp nhằm bảo vệ nguồn lợi tự nhiên, chủ động nguồn giống và đa dạng đối
tượng nuôi. Nghiên cứu thực hiện với 5 biện pháp kỹ thuật kích thích sinh sản bao gồm: Kích thích
sinh sản bằng tăng nhiệt độ, kích thích sinh sản bằng cách tăng nhiệt độ kết hợp với dòng chảy, kích
thích sinh sản bằng tăng nhiệt độ và NH4OH kết hợp với dòng chảy, kích thích sinh sản bằng cách
tiêm Serotonin, kích thích sinh sản bằng phương pháp hạ nhiệt độ xuống 180C trong thời gian 45
phút kết hợp với dòng chảy 2m3/30 phút. Kết quả cho thấy: kích thích sinh sản bằng cách hạ nhiệt
độ đến 180C trong 45 phút kết hợp tạo dòng chảy có các chỉ tiêu sinh sản tối ưu nhất với tỷ lệ sinh
sản (38,33 ± 2,89%), tỷ lệ thụ tinh (85,81 ± 2,82%), tỷ lệ nở (81,75 ± 4,60%) có thể ứng dụng để
kích thích sinh sản cho ngao móng tay chúa (Cultellus maximus)
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kỹ thuật kích thích sinh sản ngao móng tay chúa (Cultellus maximus GMELIN, 1791)
2m3/30 phút - Nghiệm thức 4: Dòng chảy 2m3/20 phút Mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần. Mỗi lần lặp 10 con đực và 10 con cái. Dùng máy bơm có công suất nhỏ (bơm 10m3/60phút) điều chỉnh cho phù hợp với từng nghiệm thức. 2.2.3. Kích thích sinh sản bằng tăng nhiệt độ và NH4OH kết hợp với dòng chảy Sau khi có kết quả từ thí nghiệm kích thích sinh sản bằng tăng nhiệt độ kết hợp với dòng chảy, dòng chảy thích hợp sẽ được xác định. Dòng chảy này sẽ được thí nghiệm với nồng độ NH4OH khác nhau: − Nghiệm thức 1: Phơi nắng 60 phút + dòng chảy 2m3/30 phút (đối chứng) − Nghiệm thức 2: Phơi nắng 60 phút + NH4OH 1%+ dòng chảy 2m 3/30 phút − Nghiệm thức 3: Phơi nắng 60 phút + NH4OH 2%+ dòng chảy 2m 3/30 phút − Nghiệm thức 4: Phơi nắng 60 phút + NH4OH 3%+ dòng chảy 2m 3/30 phút Thí nghiệm lặp lại 3 lần, mỗi lần 10 con đực và 10 con cái. 2.2.4. Kích thích sinh sản bằng cách tiêm Serotonin Kích thích bằng tiêm Serotonin 2μl/cá thể, tiêm vào phần sinh dục của ngao móng tay chúa trong điều kiện nhiệt độ thường, sau 2 giờ kiểm tra và phân tích kết quả (Theo Nguyễn Đức Minh và ctv., 2015). Thí nghiệm lặp lại 3 lần, mỗi lần 10 con đực và 10 con cái. 2.2.5. Kích thích sinh sản bằng phương pháp hạ nhiệt độ xuống 180C trong thời gian 45 phút kết hợp với dòng chảy 2m3/30 phút Cho ngao móng tay chúa vào các khay nhựa (có lỗ thoáng) ngâm vào trong thau (bể) đã chuẩn bị nước có nhiệt độ 180C, sục khí liên tục sau thời gian 45 phút, vớt ngao móng tay chúa qua bể đẻ, cấp nước với lưu lượng 2m3/30 phút. Mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần, mỗi lần lặp 10 con đực và 10 con cái. Các chỉ số theo dõi ở các thí nghiệm kích thích sinh sản Tỷ lệ sinh sản Tỷ lệ thụ tinh Tỷ lệ nở • Tỷ lệ sinh sản = Số cá thể ngao móng tay chúa đẻ trứng Tổng số ngao móng tay chúa cái bố trí thí nghiệm • Tỷ lệ thụ tinh được xác định khi trứng đạt đến giai đoạn phôi vị: Trứng mới được đẻ ra thu 3 mẫu (mỗi mẫu 30 trứng) ấp trong môi trường thích hợp, khi trứng đến giai đoạn phôi vị đếm tổng số trứng thụ tinh chia cho tổng số trứng mẫu thu. • Tỷ lệ nở được xác định khi trứng được thụ tinh và nở thành ấu trùng: Trứng mới được đẻ ra thu 3 mẫu (mỗi mẫu 30 trứng) ấp trong môi trường thích hợp, khi trứng nở thành ấu trùng đếm tổng số ấu trùng nở ra chia cho tổng số trứng mẫu thu. 2.3. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu được xử lý và phân tích bằng phần mềm Excel 2003 và SPSS 16.0, dùng trắc nghiệm ANOVA một yếu tố để so sánh tỷ lệ sinh sản, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở của ngao móng tay chúa giữa các nghiệm thức với mức ý nghĩa P = 95%. Trắc nghiệm LSD sẽ được sử dụng khi có sự khác nhau về tỷ lệ sinh sản, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở giữa các cặp nghiệm thức. 6 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 10 - THÁNG 12/2017 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II III. KẾT QUẢ 3.1. Kích thích sinh sản bằng cách tăng nhiệt độ Với phương pháp kích thích sinh sản bằng biện pháp tăng nhiệt độ, qua phân tích ANOVA một nhân tố nhận thấy tỷ lệ sinh sản và tỷ lệ thụ tinh ở cả 3 nghiệm thức NT2, NT3, NT4 không có sự khác nhau có ý nghĩa về mặt thống kê; tỷ lệ sinh sản và tỷ lệ thụ tinh đạt thấp nhất ở nghiệm thức NT1 (lần lượt là 28,33% và 46,93%) và khác biệt có ý nghĩa so với các nghiệm thức còn lại (p<0,05). Tỷ lệ nở ở các nghiệm thức khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê, tỷ lệ nở ở NT1 cho kết quả cao nhất (61,71%) và thấp nhất ở NT4 (32,82%). Tuy nhiên, qua phân tích nhận thấy tỷ lệ sinh sản, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở cao và ít biến động nhất ở NT3. Cụ thể với các số liệu ghi nhận qua thí nghiệm, nghiệm thức NT3 (phơi nắng 60 phút) có kết quả kích thích ngao móng tay chúa bố mẹ sinh sản tốt hơn so với các nghiệm thức còn lại với số lượng trứng thu được trung bình là 20,98 ± 10,06 triệu trứng và ấu trùng chữ D thu được là 6,86 ± 3,94 triệu con (Bảng 1). Bảng 1: Các chỉ tiêu sinh sản (tăng nhiệt độ) Chỉ tiêu NT1 NT2 NT3 NT4 Tỷ lệ sinh sản % 28,33 ± 2,89b 30,00 ± 5a 31,67 ± 2,9a 31,67 ± 2,89a ∑ Số trứng thu được (triệu) 14,04±3,14b 20,68±6,21a 20,98±10,06a 20,84±3,09a ∑ Số trứng thụ tinh (triệu) 7,00±4,58b 13,77±6,05a 13,44±7,17a 13,83±2,46a Tỷ lệ thụ tinh % 46,93±19,57d 64,95±8,37a 62,53±4,8ab 66,17±2,27ac Tỷ lệ nở % 61,71±21,25d 49,52±6,23a 52,96±13,18b 32,82±18,83c ∑ Ấu trùng chữ D (triệu) 3,67±776c 6,99±3,76a 6,86±3,94a 4,69±3,16b Trong cùng một hàng, các giá trị có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (p <0,05). Số liệu được trình bày là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn 3.2. Kích thích sinh sản bằng cách tăng nhiệt độ kết hợp với dòng chảy Với phương pháp kích thích sinh sản bằng biện pháp tăng nhiệt độ kết hợp với dòng chảy, qua phân tích ANOVA một nhân tố nhận thấy tỷ lệ sinh sản thấp nhất ở 2 nghiệm thức NT1 và NT2 (26,67 ± 5,77%) và khác biệt có ý nghĩa thống kê với 2 nghiệm thức còn lại (p<0,05). Với tỷ lệ thụ tinh, mặc dù sự khác biệt là không có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức thí nghiệm, tuy nhiên kết quả ghi nhận cao hơn đối với 2 nghiệm thức NT3 và NT4 (69,28±13,18 và 69,00±7,16). Tỷ lệ nở ở các nghiệm thức khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê, tỷ lệ nở ở NT3 cho kết quả cao nhất (51,69 ± 16,49 %) và thấp nhất ở NT4 (43,42 ± 8,29%). Qua phân tích nhận thấy: tỷ lệ sinh sản, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở cao và ít biến động nhất ở NT3. Nghiệm thức NT3 (phơi nắng 60 phút kết hợp với dòng chảy 2m3/30phút) có kết quả kích thích ngao móng tay bố mẹ sinh sản tốt hơn so với các nghiệm thức còn lại với số lượng trứng thu được trung bình là 31,67 ± 2,89 triệu trứng và ấu trùng chữ D thu được là 7,31±2,6 triệu con (Bảng 2). 7TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 10 - THÁNG 12/2017 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 2: Các chỉ tiêu sinh sản (tăng nhiệt độ kết hợp với dòng chảy) Chỉ tiêu NT1 NT2 NT3 NT4 Tỷ lệ sinh sản % 26,67 ±5,77a 26,67±5,77a 31,67 ±2,89b 30,00±5,00b ∑ số trứng thu được (triệu) 19,79±4,17dbc 17,89 ±4,34a 20,74±2,72ca 20,09±2,19b ∑ số trứng thụ tinh (triệu) 13,14±2,57db 12,14 ±3,19a 14,47±3,87c 13,95 ±2,75b Tỷ lệ thụ tinh % 66,58±1,78da 67,67 ±2,22a 69,28±13,18cba 69,00±7,16ba Tỷ lệ nở % 45,17 ±9,95da 46,73 ±4,7a 51,69 ±16,49c 43,42 ±8,29b ∑ ấu trùng chữ D (triệu) 5,77±0,42dba 5,66±1,52a 7,31±2,6c 6,08 ±1,92ba Trong cùng một hàng, các giá trị có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (p <0,05). Số liệu được trình bày là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn Hình 1. a) Tuyển chọn, b) Kích thích tăng nhiệt (phơi nắng), c) Kích thích tạo dòng chảy 3.3. Kích thích sinh sản bằng cách tăng nhiệt độ và NH 4 OH kết hợp với dòng chảy Kích thích sinh sản bằng biện pháp tăng nhiệt độ và ngâm trong dung dịch NH4OH kết hợp tạo dòng chảy qua phân tích ANOVA một nhân tố nhận thấy: tỷ lệ sinh sản cao nhất ở NT2 (33,33%) và khác biệt có ý nghĩa thống kê với các nghiệm thức còn lại (p<0,05). Tuy nhiên, NT1 và NT3 khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ thụ tinh cao nhất ở NT2 (74,2%) và thấp nhất ở NT3 (55,27%), tỷ lệ nở cao nhất ở NT4 (52,72%) và thấp nhất NT1 (41,18%). Từ kết quả phân tích nhận thấy: tỷ lệ sinh sản, thụ tinh, tỷ lệ nở cao và ít biến động nhất ở NT2. Nghiệm thức NT2 (Phơi nắng 60 phút + NH4OH 1% + dòng chảy 2m3/30 phút) cho tỷ lệ sinh sản và tỷ lệ thụ tinh tối ưu có thể sử dụng cho sản xuất, số lượng trứng thu được trung bình là 23,57 ± 4,94 triệu trứng và ấu trùng chữ D thu được là 7,56 ± 3,42 triệu con (Bảng 3). 8 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 10 - THÁNG 12/2017 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 3: Các chỉ tiêu sinh sản (tăng nhiệt độ và NH4OH kết hợp với dòng chảy) Chỉ tiêu NT1 NT2 NT3 NT4 Tỷ lệ sinh sản % 30,00±5a 33,33±2,89b 30,00±5ca 21,67±10,41d ∑ số trứng thu được (triệu) 23,39±10,59a 23,57±4,94ba 17,52±9,21c 14,74±11,95d ∑ số trứng thụ tinh (triệu) 15,88±8,04a 17,53±3,97b 10,65±8,48c 11,30±10,11dc Tỷ lệ thụ tinh % 66,61±10,57a 74,20±4,52b 55,27±15,71c 73,97±7,89db Tỷ lệ nở % 41,18±11,02a 44,48±19,16b 45,31±8,73cb 52,72±5,28d ∑ ấu trùng chữ D (triệu) 6,31±3,64a 7,56±3,42b 4,43±2,93c 6,22±5,92da Các chữ cái khác nhau trong cùng một hàng chứng tỏ có sự khác biệt khi p <0,05. Số liệu được trình bày là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn. 3.4. Kích thích sinh sản bằng cách tiêm Serotonin 2μl/cá thể Tiêm Serotonin 2μl/cá thể, tiến hành trên 20 cá thể với 3 lần lặp lại, kết quả tỷ lệ sinh sản trung bình là 25 ± 5,00%, số ấu trùng chữ D thu được trung bình là 3,23 ± 0,79 triệu con (Bảng 4). Bảng 4: Các chỉ tiêu sinh sản (Tiêm Serotonin 2μl/cá thể) Chỉ tiêu Tỷ lệ sinh sản thấp nhất Tỷ lệ sinh sản cao nhất Tỷ lệ sinh sản trung bình Tỷ lệ sinh sản % 20 30 25 ± 5,00 ∑ số trứng thu được (triệu) 15,28 22,40 19,24 ± 3,60 ∑ số trứng thụ tinh (triệu) 11,29 16,24 14,40 ± 2,70 Tỷ lệ thụ tinh % 72,50 78,28 74,88 ± 3,02 Tỷ lệ nở % 15,30 29,22 23,02 ± 7,08 ∑ ấu trùng chữ D (triệu) 2,4 3,98 3,23 ± 0,79 3.5. Kích thích sinh sản bằng cách hạ nhiệt độ đến 180C trong 45 phút kết hợp tạo dòng chảy Kích thích ngao móng tay chúa sinh sản bằng cách hạ nhiệt độ đến 180C trong 45 phút sau đó vớt ra cho vào bể có nhiệt độ bình thường (nhiệt độ 280C) tạo dòng chảy để kích thích, thực hiện trên 20 ngao bố mẹ với 3 lần lặp lại, kết quả tỷ lệ sinh sản trung bình là 38,33 ± 2,89 %, tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở lần lượt là 85,81 ± 2,82% và 81,75 ± 4,6%. Số ấu trùng chữ D thu được là 24,48 ± 1,05 triệu con (Bảng5). 9TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 10 - THÁNG 12/2017 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Qua các thí nghiệm kích thích sinh sản, nhận thấy giải pháp kích thích bằng cách hạ nhiệt độ đến 180C trong 45 phút kết hợp tạo dòng chảy có các chỉ tiêu sinh sản tối ưu nhất và ít biến động có thể ứng dụng để kích thích sinh sản cho ngao móng tay chúa. III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Kết luận Hạ nhiệt xuống 18oC trong 45 phút kết hợp với kích thích dòng chảy 2m3/30 phút là biện pháp thích hợp nhất trong kích thích sinh sản ngao móng tay chúa. Đề xuất Tiếp tục nghiên cứu các giải pháp ương ngao móng tay chúa giống để thuận lợi hơn cho việc thả nuôi vào môi trường. TÀI LIỆU THAM KHẢO Hoàng Bích Đào, 2001. Một số đặc điểm sinh học sinh sản của sò huyết tại Đầm Nại – Ninh Thuận, Tuyển tập báo cáo khoa học Hội thảo động vật thân mềm toàn quốc ần thứ 2, tháng 8/2001, NXB Nông nghiệp, Tp Hồ Chí Minh, trang 131 - 136. Đào Minh Đông, 2004. Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản Tu hài Lutraria philippinarum (Reeve, 1854), Luận văn thạc sĩ nông nghiệp, 77 trang. Dương Văn Hiệp, 2005. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản ngao dầu Meretrix meretrix (Lineus, 1758) ở vùng biển Cát Hải - Hải Phòng, Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp. Nguyễn Quang Hùng và Hoàng Đình Chiều, Bảng 5: Các chỉ tiêu sinh sản (hạ nhiệt độ đến 180C và để 45 phút) Chỉ tiêu Tỷ lệ sinh sản thấp nhất Tỷ lệ sinh sản cao nhất Tỷ lệ sinh sản trung bình Tỷ lệ sinh sản % 35,00 40,00 38,33 ± 2,89 ∑ số trứng thu được (triệu) 30,39 37,90 35,10 ± 4,01 ∑ số trứng thụ tinh (triệu) 26,98 32,62 30,05 ± 2,91 Tỷ lệ thụ tinh % 82,88 86,06 85,81 ± 2,82 Tỷ lệ nở % 77,43 86,59 81,75 ± 4,60 ∑ ấu trùng chữ D (triệu) 23,29 25,25 24,48 ± 1,05 Hình 2. a) Kích thích hạ nhiệt, b) Hạ nhiệt kết hợp tạo dòng chảy 10 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 10 - THÁNG 12/2017 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 2009. Nguồn lợi động vật thân mềm hai mảnh vỏ Bivalvia tại một số vùng rừng ngập mặn điển hình ven biển Việt Nam,Viện nghiên cứu Hải sản, Hải Phòng. Bản tin số 14 – tháng 10/2009. Trương Sỹ Kỳ, Đỗ Hữu Hoàng và Hứa Thái Tuyến, 1996. Đặc điểm sinh sản của sò huyết (A. granosa) sống ở vùng biển Trà Vinh. Tập VII, Tuyển tập nghiên cứu Biển. NXB Khoa học và kỹ thuật, trang 103 – 112. Lê Đức Minh, 2000. Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản của bào ngư (Haiotis) ở vùng biển Nha Trang, Khánh Hoà, Luận án tiến sĩ khoa học sinh học,127 trang. Nguyễn Đức Minh, Đỗ Thị Phượng, Lê Thị Hoài Oanh và Lê Ngọc Hạnh, 2015. Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản và thăm dò khả năng sản xuất giống trên ngao móng tay chúa (Sinonovacula sp.). Đề tài nghiên cứu thuộc Sở KH&CN Tp. HCM. Hà Đức Thắng và Hà Đình Thùy, 2004a. Kết quả bước đầu nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo Tu hài (Lutraria philippinarum Reeve, 1854). Tạp chí thuỷ sản(6), trang 19-23. Hà Đức Thắng, 2004b. Tuyển tập Quy trình công nghệ sản xuất giống thủy sản, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, trang 119-137. Nguyễn Thị Xuân Thu, 1998. Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản, sinh trưởng và kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo điệp quạt (Chlamys nobilis Reeve, 1852). Luận án tiến sĩ khoa học Nông nghiệp, Nha Trang, 172 trang. Nguyễn Thị Xuân Thu, 2005. Kỹ thuật sản xuất giống và nuôi động vật thân mềm. Giáo trình cao học, 193 trang, trang 28. Ngô Anh Tuấn, 2001. Một số đặc điểm sinh học sinh sản của điệp seo (Comptopallium radula Linene, 1758). Tuyển tập báo cáo khoa học hội thảo động vật thân mềm toàn quốc lần thứ 2, tháng 8/2001. NXB Nông nghiệp, Tp. Hồ Chí Minh, trang 197 - 208. Ngô Anh Tuấn, 2012. Giáo trình Kỹ thuật sản xuất giống và Nuôi động vật thân mềm. NXB Nông nghiệp, Tp. Hồ Chí Minh, trang 34 - 35. 11TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 10 - THÁNG 12/2017 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II TECHNICAL TO REPRODUCTIVE STIMULATION FOR WINTER’S RAZOR CLAMS (Cultellus maximus GMELIN, 1791) Nguyen Quoc The1*, Tran Ngoc Hieu1 ABSTRACT This study is to determine the suitable technical reproductive stimulation for Winter’s razor clams (Cultellus maximus) in order to contribute to the conservation of natural aquatic resources, to ensure artificial seed source and divesification of farmed species. This study was implemented with five reproductive stimulation techniques, including: reproductive stimulation by increasing temperature; reproductive stimulation by increasing temperature combined with water flow levels; reproductive stimulation by increasing temperature and NH4OH combined with water flow levels; reproductive stimulation by Serotonin injections; and reproductive stimulation by decreasing temperature to 180C during 45 minutes combined with water flow rate of 2m3 during 30 minutes. The results show that reproductive stimulation by decreasing temperature to 180C created the optimal reproduction parameters with spawning rate (38.33 ± 2.89%), fertilization rate (85.81 ± 2.82%) and hatching rate (81.75 ± 4.60%) that could be applied to reproductive stimulation for Winter’s razor clams (Cultellus maximus). Keywords: Reproductive stimulation, Winter’s razor clams. Người phản biện: ThS. Nguyễn Đinh Hùng Ngày nhận bài: 26/10/2017 Ngày thông qua phản biện: 20/11/2017 Ngày duyệt đăng: 12/12/2017 1 Research Sub-Institute for Nam Song Hau Fisheries, Research Institute for Aquaculture No.2. *Email: nguyenquocthecm@gmail.com
File đính kèm:
- ky_thuat_kich_thich_sinh_san_ngao_mong_tay_chua_cultellus_ma.pdf