Khóa luận Thực hiện công tác kê khai lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên năm 2018
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là điều kiện tồn
tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Đó là tư liệu
sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là
địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh
quốc phòng. Mỗi quốc gia, mỗi địa phương có một quỹ đất đai nhất định được
giới hạn bởi diện tích, ranh giới, vị trí.Việc sử dụng và quản lý quỹ đất đai
này được thực hiện theo quy định của nhà nước, tuân thủ luật đất đai và
những văn bản pháp lý có liên quan. Luật đất đai năm 2013 ra đời đã xác định
đất đai thuộc sở hữu toàn dân và do nhà nước thống nhất quản lý. Để đảm bảo
tính thống nhất trong công tác quản lý đất đai thì công tác đăng ký và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất phải được thực hiện nghiêm túc. Công tác này
không chỉ đảm bảo sự thống nhất quản lý mà còn bảo đảm các quyền lợi và
nghĩa vụ cho người sử dụng, giúp cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư, sản
xuất, xây dựng các công trình. Hiện nay vấn đề về đất đai là vấn đề được
nhiều người quan tâm, tranh chấp, khiếu nại, lấn chiếm đất đai thường xuyên
xảy ra và việc giải quyết vấn đề này cực kỳ nan giải do thiếu giấy tờ pháp lý.
Cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước như ngày nay đã
làm cho thị trường bất động sản trở nên sôi động, trong đó đất đai là hàng
hoá chủ yếu của thị trường này. Nhưng thực tế trong thị trường này thị trường
ngầm phát triển rất mạnh mẽ. Đó là vấn đề đáng lo ngại nhất hiện nay. Để
đảm bảo cho thị trường này hoạt động công khai, minh bạch thì yêu cầu công
tác đăng ký cấp giấy chứng nhận phải được tiến hành. Ngoài ra một vấn đề
quan trọng của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giúp cho nhà2
nước có cơ sở pháp lý trong việc thu tiền sử dụng đất, tăng nguồn ngân sách
cho nhà nước. Có thể thấy rằng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ở nước ta vẫn còn chậm, thiếu sự đồng đều, ở các vùng khác nhau thì tiến
độ cũng khác nhau do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan ở từng địa
phương. Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất đã và đang thực hiện tốt.
Xuất phát từ tình hình thực tế và nhu cầu cần thiết của công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa
Quản lí tài nguyên - trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và sự hướng dẫn
của giảng viên TS. Nông Thị Thu Huyền, em tiến hành nghiên cứu đề tài:
"Thực hiện công tác kê khai lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại xã Tức Tranh,
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên năm 2018”.
1.2. Mục tiêu thực hiện
1.2.1. Mục tiêu chung
Thực hiện công tác kê khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại xã Tức Tranh, huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên năm 2018.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nắm được quy trình cấp GCNQSDĐ cụ thể tại các xóm thuộc xã Tức
Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá tìm ra những thuận lợi, khó khăn trong khi thực hiện công tác
cấp GCNQSDĐ.
- Rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân, đưa ra những đề xuất, các giải
pháp có tính khả thi khi thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Thực hiện công tác kê khai lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên năm 2018
i xóm 2 hộ, vậy tổng cộng sẽ có 48 hộ tương đương với 48 phiếu điều tra. Điều tra trình độ hiểu biết của người dân bao gồm một số chỉ tiêu đánh giá như: Điều kiện, thủ tục, trình tự cấp giấy, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Trình độ hiểu biết của người dân được tổng hợp ở toàn xã. Mỗi chỉ tiêu là một phần trong 48 phiếu điều tra. Kết quả quả điều tra ở bảng 4.7. Bảng 4.7. Kết quả điều tra trình độ hiểu biết của người dân xã Tức Tranh theo các chỉ tiêu của công tác cấp GCNQSD đất STT Chỉ tiêu Hiểu biết Không hiểu biết Hộ Tỷ lệ (%) Hộ Tỷ lệ (%) 1 Điều kiện cấp 34 70,83 14 29,17 2 Trình tự, thủ tục cấp 31 64,58 17 35,42 3 GCNQSDĐ 42 87,5 6 12,5 4 Thẩm quyền cấp 42 87,5 6 12,5 (Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra) Nhìn vào kết quả đặt được ở trên ta nhận thấy ở mỗi chỉ tiêu khác nhau thì trình độ hiểu biết của dân xã Tức Tranh cũng khác nhau. Tỉ lệ hiểu biết về điều kiện cấp đổi là 70,83%, không hiểu biết là 29,17%. Hiểu biết về trình tự, thủ tục cấp là 64,58%, không hiểu biết là 35,42%. Hiểu biết về GCNQSDĐ là 87,5%, không hiểu biết là 12,5%. Hiểu biết về thẩm quyền cấp là 87,5%, không hiểu biết là 12,5%. Trình độ hiểu biết của người dân có ảnh hưởng rất lớn đến công tác cấp GCNQSD đất. Nó không chỉ đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSD đất mà còn góp phần rất lớn trong việc sử dụng đất hợp lý và có hiệu quả. Đối với các chỉ tiêu đưa ra nhằm đánh giá trình độ hiểu biết của người dân, đã được người dân nhiệt tình tham gia trả lời và cũng thu được kết quả 55 khá tốt. Nhìn chung trình độ hiểu biết của mọi người trên địa bàn xã Tức Tranh đang được nâng cao, tất cả những câu hỏi đưa ra người dân đã trả lời hết tuy nhiên có những câu trả lời sai và những đáp án không biết. Những hộ chưa nắm rõ qui định cũng như Luật đất đai hiện hành, do chưa có điều kiện tiếp cận vấn đề này như: Trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất, điều kiện để được, thẩm quyền cấp, tinh thần giúp đỡ của cán bộ địa chính ...chủ yếu tập trung ở các hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp, một số hộ buôn bán hoặc sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và một số cán bộ. 4.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSD đất cho xã Tức Tranh trong thời gian tới. 4.5.1. Những thuận lợi - Người dân hòa đồng, hợp tác nhiệt tình và cung cấp đầy đủ hồ sơ cho tổ công tác cấp GCNQSD đất. - Có đầy đủ bản đồ địa chính và bản đồ dải thửa 299 để tiến hành ốp bản đồ và so sánh bản đồ địa chính với bản đồ dải thửa 299. Ngoài ra còn có bản đồ quy hoạch sử dụng đất. - Có đầy đủ thông tin về đất đai như sổ kê địa chính, sổ mục kê đất - Có sự phối hợp nhiệt tình của chính quyền địa phương. - Có đầy đủ văn bản hướng dẫn thực hiện cấp GCNQSD đất. 4.5.2. Những khó khăn - Bên cạnh đó vẫn có một số hộ dân trong xã không hợp tác nhiệt tình với tổ công tác, còn gây khó dễ không cung cấp hồ sơ nên một số thửa đất không được cấp GCNQSD trong đợt này. - Tình trạng lấn chiếm đất công, tự chuyển mục đích sử dụng đất; tự ý chia tách, chuyển nhượng đất đai bất hợp pháp; vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng đất đai. 56 - Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không chủ động đăng ký kê khai. - Việc xác định nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất của chính quyền xã còn chậm. - Do “dồn điền đổi thửa” nên sau khi thực hiện thành công các chủ trương trên thì số lượng GCNQSDĐ đất nông nghiệp của nhân dân cần cấp lại là rất lớn. - Hồ sơ địa chính còn thiếu và chưa hoàn thiện. 4.5.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSDĐ cho xã Tức Tranh trong thời gian tới - Dựa trên nhu cầu và quyền lợi, lợi ích của người dân UBND xã phải tiến hành điều chỉnh quy hoạch hoặc hủy bỏ những quy hoạch không khả thi để cấp GCN cho người sử dụng đất. - Cần có chính sách mới cho phép cấp GCNQSD đất theo hiện trạng sử dụng đất đối với các hộ gia đình có đất được dồn điền đổi thửa theo quy định của pháp luật. - Nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ địa chính còn thiếu. - Nhanh chóng rà soát lại nguồn gốc sử dụng đất và tiến hành cấp đầy đủ GCNQSD đất cho bà con nhân dân tránh trường hợp bỏ sót. * Đối với hộ gia đình đang có tranh chấp, gia đình chưa thống nhất: Cần Tăng cường công tác tuyền truyền và phổ biến chính sách pháp luật đến người dân để người dân hiểu được việc cấp giấy chứng nhận là quyền lợi của họ. Đối với các hộ đang có tranh chấp, UBND huyện xã Tức Tranh sẽ thành lập tổ công tác hòa giải vận động các hộ và xác định lại nguồn gốc thửa đất dựa vào các tài liệu của xã, các giấy tờ của chủ sử dụng đất tranh chấp, kết hợp thông tin khác để đối chiếu tài liệu nhằm giải quyết một các hợp lý. Sau đó giao cho bộ phận Địa chính tiến hành xét cấp cho các hộ. * Đối với các hộ gia đình lấn chiếm đất công: 57 Đối với các hộ tăng diện tích mà sử dụng ổn định trước ngày 1/7/2004 nay vẫn phù hợp quy hoạch khu dân cư thì cho các hộ được nộp tiền sử dụng đất để hợp thức. Còn đối với các hộ phần diện tích tăng mà nằm vào quy hoạch thì vận động các hộ giải phóng mặt bằng phần đất lấn chiếm và chỉ cấp GCN cho các hộ này đúng với phần diện tích hợp pháp của mình. 58 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần TNMT Phương Bắc về đề tài: "Thực hiện công tác kê khai lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại một số xóm thuộc xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên". Em xin rút ra một số kết luận sau: - Xã Tức Tranh có vị trí địa lý thuận lợi do đó có nhiều cơ hội để tiếp thu những thành tựu về khoa học công nghệ và những tiến bộ về xã hội. Tình hình kinh tế - xã hội phát triển ổn định đáp ứng được thực trạng phát triển kinh tế xã hội của xã trong tương lai. - Kết quả thực hiện cấp GCNQSDĐ xã Tức Tranh năm 2018 như sau: + Tổng số hộ tham gia kê khai là 229 hộ với 1767 thửa, tổng diện tích kê khai là 135,02 ha. Trong đó: BHK là 127 thửa diện tích 4,67 ha ; LUC là 180 thửa diện tích 6,23 ha; CLN là 1181 thửa diện tích 98,58 ha; NTS là 71 thửa diện tích 2,66 ha; ONT+CLN là 208 thửa diện tích 22,87 ha. + Có 132 hộ đủ điều kiện chiếm 57,64% và 97 hộ không đủ điều kiện cấp đổi GCNQSDĐ chiếm 42,36%. + Diện tích được cấp đổi là 82,73 ha trong đó: BHK là 1,55 ha; LUC là 2,03 ha; CLN là 62,45 ha; NTS là 1,6 ha; ONT+CLN là 15,1 ha và diện tích không được cấp đổi là 52,28 ha trong đó: BHK là 3,12 ha; LUC là 4,2 ha; CLN là 36,13 ha; NTS là 1,07 ha; ONT+CLN là 7,77 ha. - Trong quá trình thực hiện công tác cấp đổi GCNQSDĐ có sự phối hợp nhiệt tình của chính quyền địa phương, người dân hòa đồng, hợp tác nhiệt tình và cung cấp đầy đủ hồ sơ cho tổ công tác. Bên cạnh đó vẫn có một số hộ 59 dân trong xã không hợp tác nhiệt tình, còn gây khó dễ không cung cấp hồ sơ nên một số thửa đất còn không được cấp đổi. - Để nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSDĐ cho xã trong thời gian tới thì cần có một số giải pháp như sau: hoàn thiện hồ sơ địa chính còn thiếu, cần có chính sách mới cho phép cấp GCNQSDĐ theo hiện trạng sử dụng đất đối với hộ gia đình có đất được dồn điền đổi thửa theo quy định của pháp luật phục vụ tốt hơn cho công tác cấp giấy. 5.2. Kiến nghị Để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận trên địa bàn xã cần: -UBND xã Tức Tranh cần tổ chức thông báo, phổ biến, tuyên truyền chính sách phấp Luật đất đai tới từng người dân để họ hiểu rõ ý nghĩa của công tác đăng kí đất đai và cấp GCN QSDĐ. - Kiểm tra, rà soát lại những hộ chưa được cấp GCN để có kế hoạch triển khai một cách hợp lý. Khi giải quyết các giấy tờ về đất đai cần thực hiện nhanh chóng, đúng hẹn, tránh sự đi lại nhiều lần gây phiền hà cho nhân dân. - Công khai hóa đầy đủ quy định, thủ tục hành chính, thuế, lệ phí phải nộp theo quy định của nhà nước để góp phần tăng hiệu quả của quá trình giải quyết các yêu cầu của nhân dân. 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tài liệu ấn hành. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính. Tài liệu ấn hành. 3. Chính phủ (2014) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai. 4. Sở TNMT tỉnh Thái Nguyên (2016) Hướng dẫn số 1122/2016 về hướng dẫn lồng ghép công tác đo đạc chỉnh lý bản đồ với công tác kê khai cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ trên địa bàn thành phố và các huyện trực thuộc tỉnh Thái Nguyên. 5. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Phú Lương (2018), Báo cáo tổng kết công tác năm 2017 và phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2018. 6. Công ty cổ phần TNMT Phương Bắc, Thiết kế Kỹ Thuật – Dự toán Đo đạc bổ sung, chỉnh lý bản đồ địa chính; đăng ký đất đai và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính các xã, thị trấn, huyện Phú Lương và thị trấn Chợ Chu, huyện Định Hóa. 7.Công ty Cổ phần TNMT Phương Bắc, Hợp đồng Đặt hàng số 102/2016/HĐĐH giữa sở TNMT tỉnh Thái Nguyên và Công ty Cổ phần TNMT Phương Bắc về việc đo đạc bổ sung, đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, lập hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử đụng đất xã Tức Tranh, huyện Phú Lương. 8. Công ty Cổ phần TNMT Phương Bắc, Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2018 kèm theo số liệu kiểm kê đất đai xã Tức Tranh năm 2018. 9.Luật Đất đai số 45/2013/QH13, ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội 61 nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; 10. UBND xã Tức Tranh(2018), thống kê, kiểm kê diện tích đất đai năm 2018. 11. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016) Báo cáo của Tổng cục quản lý đất đai năm 2016 về lĩnh vực đất đai ( giao/nam-20165-ca-nuoc-da-cap-42-3-trieu-giay-chung-nhan-quyen-su- dung-dat-365129.html). Ngày 12/06/2016. PHỤ LỤC PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ CÔNG TÁC CẤP GCNQSD ĐẤT Họ và tên: ........................................................................................... Địa chỉ: ............................................................................................... Nghề nghiệp: ..................................................................................... Xin ông (bà) vui lòng cho biết những ý kiến của mình về các vấn đề cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( GCNQSDĐ) theo Luật Đất đai 2003 bằng cách lựa chọn một trong các phương án trả lời cho mỗi câu hỏi sau đây: 1. Bìa hồng và GCNQSD đất có phải là một không? a. Có b. Không c. Không biết 2. Khi chưa hoàn thiện hồ sơ thì người sử dụng đất có được cấp GCNQSD đất không? a. Có b. Không c. Không biết 3. Khi nhận GCNQSD đất thì người sử dụng đất cần phải sử dụng đúng mục đích mảnh đất đó? a. Đúng b. Sai c. Không biết 4. Khi việc cấp GCNQSD đất được thực hiện xong, người được nhận GCNQSDĐ có thể sử dụng mảnh đất đó vào bất cứ mục đích gì mà mình muốn? a. Đúng b. Sai c. Không biết 5. Khi chưa có GCNQSD đất người sử dụng đất không được chuyển nhượng (bán) cho người khác. Theo bác đúng hay sai? a. Đúng b. Sai c. Không biết 6. Khi làm đơn xong có chữ ký của tổ trưởng, bác nộp ở đâu? a. UBND huyện c. Phòng TNMT b. UBND xã, thị trấn d. Không biết 7. Cấp nào tổ chức kê khai đăng ký đất đai và xét duyệt đơn xin cấp GCNQSD đất? a. Cấp xã b. Cấp huyện c. Cấp tỉnh d. Không biết 8. Thẩm quyền xét duyệt GCNQSD đất là văn phòng đăng ký đúng hay sai? a. Đúng b. Sai c. Không biết 9. GCNQSD đất cho hộ gia đình cá nhân do cấp nào có thẩm quyền cấp? a. Cấp xã b. Cấp huyện c. Cấp tỉnh d. Không biết 10. Theo bác, trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất có phức tạp không? a. Có b. Không 11. Các đơn và giấy tờ yêu cầu khi thực hiện giao dịch về đất đai như cấp mới, cấp đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, thế chấp có nhất thiết phải có không? a. Có b. Không 12. Nội dung ghi trên giấy CNQSD đất có đầy đủ và chi tiết không? a. Có b. Không 13. Thời gian từ khi nộp đơn đến khi được nhận giấy CNQSD đất có lâu không? a. Nhanh b. Chậm c. Bình thường 14. Cán bộ địa chính có gây khó dễ gì trong quá trình làm thủ tục xin cấp GCNQSD đất không? a. Có b. Không 15. Thái độ của cán bộ địa chính như thế nào? a. Tốt b. Bình thường c. Không tốt Tức Tranh, ngày.....tháng.....năm.... CHỦ HỘ NGƯỜI ĐIỀU TRA (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) Kết quả phiếu điều tra lấy ý kiến hộ gia đình cá nhân trên địa bàn Xã Tức Tranh – huyện Phú Lương – tỉnh Thái Nguyên STT HỌ TÊN Địa chỉ Nghề nghiệp Chỉ tiêu Hiểu biết điều kiện cấp GCNQSD đất Hiểu biết trình tự, thủ tục Cấp GCNQSDĐ Hiểu biết thẩm quyền cấp GCNQSD đất cho hộ GD, cá nhân Hiểu biết GCNQSDĐ Có Không Có Không Có Không Có Không 1 Hầu Văn Thật Đồng Tâm Làm ruộng x x x x 2 Hầu Văn Nhân Đồng Tâm Hưu trí x x x x 3 Trần Văn Định Đan Khê Buôn Bán x x x x 4 Nguyễn Anh Tuấn Đan Khê Làm ruộng x x x x 5 Hoàng Ngọc Tính Gốc Mít Làm ruộng x x x x 6 Nịnh Văn Ý Gốc Mít Công Nhân x x x x 7 Lạc Văn Ân Gốc Cọ Làm ruộng x x x x 8 Lê Văn Ất Gốc Cọ Làm ruộng x x x x 9 9 Lô Thị Chiến Đồng Tiến Buôn bán x x x x 10 Đặng Văn Diện Đồng Tiến Công nhân x x x x 11 Vũ Thị Đề Cây Thị Buôn bán x x x x 12 Trần Trọng Bào Cây Thị Bác sĩ x x x x 13 Nguyễn Văn Bẩy Đồng Lường Làm ruộng x x x x 14 Lý Văn Bạo Đồng Lường Làm ruộng x x x x 15 Vi Văn Chuyển Đồng Danh Buôn bán x x x x 16 Phùng Văn Diện Đồng Danh Buôn bán x x x x 17 Trần Văn Dũng Tân Khê Công nhân x x x x 18 Trần Thị Hải Tân Khê Làm ruộng x x x x 19 Nguyễn Văn Bắc Quyết Tiến Công nhân x x x x 20 Lại Hợp Ba Quyết Tiến Làm ruộng x x x x 21 Bùi Văn Cần Ngoài Tranh Cán bộ x x x x 22 Trần Căn Chỉ Ngoài Tranh Làm ruộng x x x x 23 Ngô Văn Toàn Bãi Bằng Làm ruộng x x x x 24 Trịnh Văn Hiển Bãi Bằng Công nhân x x x x 25 Nguyễn Văn Hiếu Đập Tràn Làm ruộng x x x x 26 Lại Khắc Định Đập Tràn Công nhân x x x x 27 Trần Đức Tuân Đồng Hút Giáo viên x x x x 28 Trần Văn Hộ Đồng Hút Giáo viên x x x x 29 Phạm Thị Nhung Đồng Lòng Công nhân x x x x 30 Nguyễn Văn Hiến Đồng Lòng Làm ruộng x x x x 31 Tô Văn Thông Minh Hợp Công nhân x x x x 32 Nguyễn Văn Huy Minh Hợp Buôn bán x x x x 33 Nguyễn Thế Hoàng Gốc Gạo Buôn bán x x x x 34 Phan văn Chí Gốc Gạo Làm ruộng x x x x 35 Lại Thị Sen Gốc Sim Buôn bán x x x x 36 Nông Đức Đại Gốc Sim Buôn bán x x x x 37 Nguyễn Văn Út Khe Cốc Làm ruộng x x x x 38 Lê Văn Cường Khe Cốc Làm ruộng x x x x 39 Đào Văn Thuận Khe Xiêm Làm ruộng x x x x 40 Hoàng Văn Tú Khe Xiêm Công nhân x x x x 41 Đặng Văn Dĩnh Quyết Thắng Làm ruộng x x x x 42 Đoàn Văn Quân Quyết Thắng Làm ruộng x x x x 43 Nguyễn Văn Tùng Tân Thái Cán bộ x x x x 44 Hoàng Văn Tuyến Tân Thái Làm ruộng x x x x 45 Nịnh Thị Ngọt Thâm Găng Làm ruộng x x x x 46 Nịnh Thị Tám Thâm Găng Cán bộ x x x x 47 Nguyễn Văn Thắng Thác Dài Buôn bán x x x x 48 Nguyễn Văn Quân Thác Dài Làm ruộng x x x x Tổng 34 14 31 17 42 6 42 6
File đính kèm:
- khoa_luan_thuc_hien_cong_tac_ke_khai_lap_ho_so_cap_giay_chun.pdf