Khóa luận Thực hiện công tác kê khai cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại, xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên năm 2019
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là một khoảng không gian trải dài vô tận từ trung tâm trái đất tới
vô cực trên trời và liên quan đến nó là một loạt các quyền lợi khác nhau quyết
định những gì có thể thực hiện được với đất
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là điều kiện tồn
tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Đó là tư liệu
sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là
địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh
quốc phòng. Mỗi quốc gia, mỗi địa phương có một quỹ đất đai nhất định được
giới hạn bởi diện tích, ranh giới, vị trí. Việc sử dụng và quản lý quỹ đất đai
này được thực hiện theo quy định của nhà nước, tuân thủ luật đất đai và
những văn bản pháp lý có liên quan. Luật đất đai năm 2013 ra đời đã xác định
đất đai thuộc sở hữu toàn dân và do nhà nước thống nhất quản lý. Để đảm bảo
tính thống nhất trong công tác quản lý đất đai thì công tác đăng ký và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất phải được thực hiện nghiêm túc. Công tác này
không chỉ đảm bảo sự thống nhất quản lý mà còn bảo đảm các quyền lợi và
nghĩa vụ cho người sử dụng, giúp cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư, sản
xuất, xây dựng các công trình. Hiện nay vấn đề về đất đai là vấn đề được
nhiều người quan tâm, tranh chấp, khiếu nại, lấn chiếm đất đai thường xuyên
xảy ra và việc giải quyết vấn đề này cực kỳ nan giải do thiếu giấy tờ pháp lý.
Cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước như ngày nay đã
làm cho thị trường bất động sản trở nên sôi động, trong đó đất đai là hàng hoá
chủ yếu của thị trường này. Nhưng thực tế trong thị trường này thị trường
ngầm phát triển rất mạnh mẽ. Đó là vấn đề đáng lo ngại nhất hiện nay. Để2
đảm bảo cho thị trường này hoạt động công khai, minh bạch thì yêu cầu công
tác đăng ký cấp giấy chứng nhận phải được tiến hành. Ngoài ra một vấn đề
quan trọng của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giúp cho nhà
nước có cơ sở pháp lý trong việc thu tiền sử dụng đất, tăng nguồn ngân sách
cho nhà nước. Có thể thấy rằng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ở nước ta vẫn còn chậm, thiếu sự đồng đều, ở các vùng khác nhau thì tiến
độ cũng khác nhau do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan ở từng địa
phương. Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất đã và đang thực hiện tốt.
Xuất phát từ tình hình thực tế và nhu cầu cần thiết của công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa
Quản lí tài nguyên - trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và sự hướng dẫn
của giảng viên ThS. Nguyễn Đình Thi, em tiến hành nghiên cứu đề tài:
"Thực hiện công tác kê khai cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại, xã Tức Tranh,
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên năm 2019”.
1.2. Mục tiêu thực hiện
Thực hiện công tác kê khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại xã Tức Tranh, huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên năm 2019".
- Nắm được quy trình cấp GCNQSDĐ cụ thể tại các xóm thuộc xã Tức
Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá tìm ra những thuận lợi, khó khăn trong khi thực hiện công tác
cấp GCNQSDĐ.
- Rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân, đưa ra những đề xuất, các giải
pháp có tính khả thi khi thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Thực hiện công tác kê khai cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại, xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên năm 2019
yếu kê khai cấp đổi GCNQSDĐ đối với các loại đất sau: Đất ở nông thôn 47 (ONT), Đất ở nông thôn và đất trồng cây lâu năm (ONT+CLN), Đất bằng trồng cây hành năm khác (BHK), đất chuyên trồng lúa nước (LUC), đất trồng cây lâu năm (CLN), đất rừng sản xuất (RSX) và đất nuôi trồng thủy sản (NTS). Xóm Thâm Găng có 49 hộ kê khai với 558 thửa đất, diện tích kê khai là 51,73 ha. Trong đó: Đất ONT 43 thửa, diện tích 4,75 ha; BHK 27 thửa, diện tích 0,66 ha; LUC 258 thửa, diện tích 8,34 ha; CLN 146 thửa, diện tích 15,78 ha; RSX 58 thửa, diện tích 20,96 ha và 26 thửa NTS diện tích 1,24 ha. Xóm Đồng Tiến có 91 hộ kê khai với 1052 thửa đất, diện tích kê khai là 117,04 ha. Trong đó: Đất ONT 66 thửa, diện tích 7,64 ha; BHK 113 thửa, diện tích 3,55 ha; LUC 471 thửa, diện tích 16,69 ha ; CLN 261 thửa, diện tích 26,40 ha; RSX 74 thửa, diện tích 58,73 ha và 67 thửa NTS, diện tích 4,04ha. Xóm Đồng Lường có 84 hộ kê khai với 915 thửa đất, diện tích kê khai là 72,42 ha. Trong đó: Đất ONT 72 thửa, diện tích 7,56 ha; BHK 114 thửa, diện tích 3,36 ha; LUC 292 thửa, diện tích 13,64 ha; CLN 277 thửa, diện tích 21,32 ha; RSX 140 thửa, diện tích 25,69 ha và 20 thửa NTS, diện tích 0,84ha. - Tiến hành công khai hồ sơ cấp đổi GCNQSDĐ + Sau khi hoàn thiện hồ sơ cấp đổi GCNQSDĐ cho hộ gia đình cá nhân tổ công tác thông qua UBND xã Tức Tranh tiến hành thẩm định và xác nhận vào những hồ sơ đủ điều kiện cấp xã lập danh sách các thửa đất đủ điều kiện cấp đổi trình Chi nhánh VPĐK huyện Phú Lương thẩm định theo quy định. Những hồ sơ không đủ điều kiện cấp đổi UBND xã Tức Tranh lập danh sách thông báo các thửa đất không đủ điều kiện giao lại cho Công ty Cổ phần TNMT Phương Bắc kiểm tra hoàn thiện lưu lại theo qui định. Sau khi được VPĐK huyện Phú Lương thẩm định phê duyệt, các hồ sơ đủ điều kiện cấp huyện sẽ được chi nhánh VPĐK huyện Phú Lương lập danh sách trình VPĐK tỉnh Thái Nguyên ra quyết định cấp đổi GCNQSDĐ. 48 Bảng 4.3. Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân đủ điều kiện cấp đổi GCNQSD STT Xóm Số hộ Số thửa Loại đất Diện tích 1 Thâm Găng 40 30 ONT 32075,0 06 BHK 1683,0 56 LUC 18966,0 118 CLN 121529,0 31 RSX 88817,0 13 NTS 7275,0 Tổng 254 270345,0 44 ONT 50043,0 15 BHK 2963,0 76 LUC 30003,0 2 Đồng Tiến 61 143 CLN 181148,0 31 RSX 199804,0 21 NTS 12356,0 Tổng 330 476317,0 3 56 ONT 42663,0 Đồng Lường 70 6 BHK 1365,0 42 LUC 19420,0 231 CLN 174261,0 109 RSX 179515,0 6 NTS 3177,0 Tổng 450 179515,0 Tổng 171 1034 926177,0 (Nguồn: Công Ty Cổ Phần TN&MT Phương Bắc).[10] 49 Qua bảng 4.3 cho thấy Tổng số hộ có đủ điều kiện cấp đổi GCNQSDĐ của cả 03 xóm là 171 hộ với 171 hồ sơ trên tổng số thửa là 1034 thửa với diện tích đủ điều kiên cấp đổi GCNQSDĐ là 92,62 ha. Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện các hộ đủ điều kiện cấp đổi GCNQSDD tại 3 xóm, xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên Dựa vào biểu đồ trên ta thấy tổng số các hộ gia đình cá nhân đủ điều kiện cấp đổi GCNQSDĐ tại 03 xóm, xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Xóm có nhiều hộ có đủ điều kiện cấp đổi GCNQSDĐ là xóm Đồng Lường với 70 hộ, xóm có diện tích đủ điều kiện cấp đổi GCNQSDĐ là 17,95 ha. Xóm Đồng Tiến với 61 hộ, xóm có diện tích đủ điều kiện cấp đổi GCNQSDĐ là 47,63 ha. Xóm Thâm Găng với 40 hộ, xóm có diện tích đủ điều kiện cấp đổi GCNQSDĐ là 27,03 ha. 50 Bảng 4.4. Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân không đủ điều kiện cấp đổi GCNQSDĐ STT Xóm Số hộ Số thửa Loại đất Diện tích 1 Thâm Găng 9 13 ONT 15396,6 21 BHK 4963,6 202 LUC 64422,1 28 CLN 36225,5 27 RSX 120817,6 13 NTS 5131.9 Tổng 304 246957,3 22 ONT 26327,3 98 BHK 32500,7 395 LUC 136918,6 2 Đồng Tiến 30 118 CLN 82842,9 43 RSX 387456,3 46 NTS 28063,4 Tổng 722 694112,3 3 16 ONT 32950,2 Đồng Lường 14 108 BHK 32276,6 250 LUC 117029,1 46 CLN 38919,6 31 RSX 77353,2 14 NTS 5264,0 465 303793,0 Tổng 53 1491 1244862,6 (Nguồn: Công Ty Cổ Phần TN&MT Phương Bắc).[10] 51 Qua bảng: 4.4 cho thấy: Tổng số hộ không đủ điều kiện cấp giấy ở cả 3 xóm là 53 hộ với tổng diện tích là 124,49 ha. Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện các hộ không đủ điều kiện cấp đổi GCNQSDĐ tại 03 xóm, xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên Dựa vào biểu đồ trên ta thấy các hộ gia đình cá nhân không đủ điều kiện cấp đổi GCNQSDĐ tại 03 xóm, xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên; Xóm có nhiều hộ không đủ điều kiện cấp đổi GCNQSDĐ là xóm Đồng tiến là 30 hộ với 722 thửa đất, có diện tích không đủ điều kiện cấp đổỉ là 69,41 ha.. Xóm có diện tích không đủ điều kiện cấp đổi GCNQSDĐ lớn nhất là xóm Đồng Lường 30,38 ha. 52 Bảng 4.5. Một số ví dụ về trường hợp không đủ điều kiện cấp đổi GCNQSDĐ STT Tên chủ sử dụng Số tờ BĐ Số thửa Diện tích (m2) MĐSD Địa Chỉ Nguyên Nhân 1 Hoàng Văn Thơ 48 178 227,0 LUK Thâm Găng Biến động loại đất 2 Nịnh Văn Yên 48 620 1093,4 CLN Thâm Găng Chỉnh lý theo hồ sơ pháp lý 3 Lê Văn Tuấn 4 160 406,2 CLN Đồng Tiến Chỉnh lý hiến đất làm đường 4 Trần Văn Chữ 42 140 2204,6 ONT+CLN Đồng Tiến Thiếu văn bản phân chia thừa kế 5 Nịnh Văn Sâu 20 384 98,2 CLN Đồng Lường Giảm diện tích không lý do (Nguồn: Công Ty Cổ Phần TN&MT Phương Bắc).[10] Qua Bảng 4.5 cho thấy: Một số hộ điển hình không được cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Các hộ này không được cấp đổi GCNQSDĐ vì các lý do như: Nhận thừa kế không có giấy tờ, hồ sơ, thủ tục pháp lý theo quy định của pháp luật, chỉnh lý theo hồ sơ pháp lý do biến động loại đất Trong thời gian tới UNBD xã Tức Tranh cần có phương án giải quyết hết những khó khăn nêu trên, hoàn thiện lại hồ sơ cấp đổi GCNQSDĐ đảm bảo quyền lợi của người dân trong xã. 53 - Tiếp nhận hồ sơ và viết giấy chứng nhận Sau khi trình hồ sơ lên Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Phú Lương thẩm định hồ sơ. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Phú Lương có nhiệm vụ thẩm định hồ sơ và chuyển hồ sơ sang UBND huyện Phú Lương. UBND huyện Phú Lương ra quyết định in GCNQSDĐ. 4.4. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp trong công tác cấp đổi GCNQSD đất tại xã Tức Tranh 4.4.1. Những thuận lợi - Người dân hòa đồng, hợp tác nhiệt tình và cung cấp đầy đủ hồ sơ cho tổ công tác cấp đổi GCNQSD đất. - Có đầy đủ bản đồ địa chính và bản đồ dải thửa 299 để tiến hành ốp bản đồ và so sánh bản đồ địa chính với bản đồ dải thửa 299. Ngoài ra còn có bản đồ quy hoạch sử dụng đất. - Có đầy đủ thông tin về đất đai như sổ kê địa chính, sổ mục kê đất - Có sự phối hợp nhiệt tình của chính quyền địa phương. - Có đầy đủ văn bản hướng dẫn thực hiện cấp đổi GCNQSD đất. 4.4.2. Những khó khăn - Bên cạnh đó vẫn có một số hộ dân trong xã không hợp tác nhiệt tình với tổ công tác, còn gây khó dễ không cung cấp hồ sơ nên một số thửa đất không được cấp đổi GCNQSD trong đợt này. - Tình trạng lấn chiếm đất công, tự chuyển mục đích sử dụng đất; tự ý chia tách, chuyển nhượng đất đai bất hợp pháp; vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng đất đai. - Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không chủ động đăng ký kê khai. - Việc xác định nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất của chính quyền xã còn chậm. - Do “đồn điền đổi thửa” nên sau khi thực hiện thành công các chủ 54 trương trên thì số lượng GCNQSDĐ đất nông nghiệp của nhân dân cần cấp lại là rất lớn. - Hồ sơ địa chính còn thiếu và chưa hoàn thiện. 4.4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp đổi GCNQSDĐ tại xã Tức Tranh - Dựa trên nhu cầu và quyền lợi, lợi ích của người dân UBND xã phải tiến hành điều chỉnh quy hoạch hoặc hủy bỏ những quy hoạch không khả thi để cấp GCN cho người sử dụng đất. - Cần có chính sách mới cho phép cấp đổi GCNQSD đất theo hiện trạng sử dụng đất đối với các hộ gia đình có đất được dồn điền đổi thửa theo quy định của pháp luật. - Nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ địa chính còn thiếu. - Nhanh chóng rà soát lại nguồn gốc sử dụng đất và tiến hành cấp đổi đầy đủ GCNQSD đất cho bà con nhân dân tránh trường hợp bỏ sót. * Đối với hộ gia đình đang có tranh chấp, gia đình chưa thống nhất: Cần Tăng cường công tác tuyền truyền và phổ biến chính sách pháp luật đến người dân để người dân hiểu được việc cấp giấy chứng nhận là quyền lợi của họ. Đối với các hộ đang có tranh chấp, UBND huyện xã Tức Tranh sẽ thành lập tổ công tác hòa giải vận động các hộ và xác định lại nguồn gốc thửa đất dựa vào các tài liệu của xã, các giấy tờ của chủ sử dụng đất tranh chấp, kết hợp thông tin khác để đối chiếu tài liệu nhằm giải quyết một các hợp lý. Sau đó giao cho bộ phận Địa chính tiến hành xét cấp cho các hộ. * Đối với các hộ gia đình lấn chiếm đất công: Đối với các hộ tăng diện tích mà sử dụng ổn định trước ngày 1/7/2004 nay vẫn phù hợp quy hoạch khu dân cư thì cho các hộ được nộp tiền sử dụng đất để hợp thức. Còn đối với các hộ phần diện tích tăng mà nằm vào quy hoạch thì vận động các hộ giải phóng mặt bằng phần đất lấn chiếm và chỉ cấp GCN cho các hộ này đúng với phần diện tích hợp pháp của mình. 55 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận 1. Xã Tức Tranh là xã thuộc vùng trung du miền núi nằm ở phía đông huyện Phú Lương. Xã có 24 xóm, 8527 nhân khẩu và mật độ dân số là 347 người/km2. Xã Tức Tranh có điều kiện tự nhiên thuận lợi giúp người dân có thể phát triển về kinh tế nông – lâm nghiệp, từng bước phát triển dịch vụ và ngành nghề để nâng cao đời sống người dân. 2. Tình hình sử dụng dất và quản lý đất đai của xã Tức Tranh ổn định và hiệu quả . Xã Tức Tranh có tổng diện tích đất tự nhiên là 2039,93 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhất 87,5% với 1784,59 ha; đất phi nông nghiệp chiếm 12,52% với 255,34 ha; đất chưa sử dụng chiếm 0,0% với diện tích 0 ha. 3. Ba xóm thuộc xã Tức Tranh thực hiện công tác đăng ký kê khai cấp đổi GCNQSDĐ cho 224 với 2525 thửa đất, tổng diện tích kê khai là 2411925,6 m2. - Tổng số các thửa đất đủ điều kiện cấp đổi GCNQSDĐ của cả 03 xóm là 1034 thửa đất với 171 bộ hồ sơ ( bao gồm cả cấp nhiều thửa chung một GCN), diện tích là 92677,0 m2. - Tổng số các thửa đất không đủ điều kiện cấp đổi GCNQSDĐ của cả 03 xóm là 1491 thửa đất với 53 bộ hồ sơ, diện tích là 1244862,6m2. 4. Thuận lợi và khó khăn. Thuận lợi - Trong quá trình triển khai công tác cấp đổi GCNQSDĐ luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của UBND xã Tức Tranh và sự hướng dẫn chỉ đạo tận tình Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Phú Lương. 56 - Công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại xã được thực hiện thường xuyên, rõ nét hơn. Các mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm được thực hiện triển khai đúng kế hoạch, đảm bảo tiến độ và hoàn thành tốt theo yêu cầu chỉ đạo của cấp trên. - Toàn xã có bản hệ thống bản đồ địa chính được đo vẽ hoàn chỉnh, thuận lợi với tiến độ chính xác cao tạo điều kiện cho việc đăng ký kê khai, lập hồ sơ cấp đổi GCNQSDĐ cho người dân. Khó khăn - Vẫn có một số hộ dân trong xã không hợp tác nhiệt tình với cán bộ đi kê khai, còn gây khó dễ, vắng mặt khi có thông báo đến kê khai, không cung cấp thông tin, giấy tờ cần thiết. - Tình trạng lấn chiếm đất công, tự chuyển mục đích sử dụng đất, tự ý chia tách, chuyển nhượng đất đai không thông báo thay đổi với chính quyền địa phương. - Việc xác định nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất còn nhiều khó khăn do người sử dụng đất không trực tiếp khai hoang mà do cha ông để lại, do quá trình sử dụng dần dần mà mở rộng diện tích đất. - Trình Tự, thủ tục cấp đổi GCNQSDĐ diễn ra rất phức tạp, thường xuyên thay đổi, mất nhiều thời gian, công sức. Hồ sơ đề nghị cấp đổi GCNQSDĐ có nhiều mục cần kê khai gây khó khăn cho người sử dụng đất. 5. Giải pháp - Cần có chính sách mới cho phép cấp đổi GCNQSDĐ theo hiện trạng sử dụng đất đối với các hộ gia đình có đất đồn điền đổi thửa theo quy định của pháp luật. - Nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ địa chính còn thiếu. - Nhanh chóng rad soát lại nguồn gốc sử dụng đất và tiến hành cấp đổi đầy đủ. 57 5.2. Kiến nghị Để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận trên địa bàn xã cần: - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai, vận động người sử dụng đất đặc biệt là hộ gia đình, cá nhân lập thủ tục kê khai đăng ký cấp GCN. - Kiểm tra, rà soát lại những hộ chưa được cấp GCN để có kế hoạch triển khai một cách hợp lý. Khi giải quyết các giấy tờ về đất đai cần thực hiện nhanh chóng, đúng hẹn, tránh sự đi lại nhiều lần gây phiền hà cho nhân dân. - Công khai hóa đầy đủ quy định, thủ tục hành chính, thuế, lệ phí phải nộp theo quy định của nhà nước để góp phần tăng hiệu quả của quá trình giải quyết các yêu cầu của nhân dân. - UBND xã Tức Tranh cần tổ chức thông báo, phổ biến, tuyên truyền chính sách phấp Luật đất đai tới từng người dân để họ hiểu rõ ý nghĩa của công tác đăng kí đất đai và cấp đổi GCNQSDĐ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. . Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tài liệu ấn hành. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính. Tài liệu ấn hành. 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016) Báo cáo của Tổng cục quản lý đất đai năm 2016 về lĩnh vực đất đai ( giao/nam-20165-ca-nuoc-da-cap-42-3-trieu-giay-chung-nhan-quyen- su-dung-dat-365129.html). Ngày 12/06/2016. 4. Công ty cổ phần TNMT Phương Bắc, Thiết kế Kỹ Thuật – Dự toán Đo đạc bổ sung, chỉnh lý bản đồ địa chính; đăng ký đất đai và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính các xã, thị trấn, huyện Phú Lương và thị trấn Chợ Chu, huyện Định Hóa. 5. Công ty Cổ phần TNMT Phương Bắc, Hợp đồng Đặt hàng số 102/2016/HĐĐH giữa sở TNMT tỉnh Thái Nguyên và Công ty Cổ phần TNMT Phương Bắc về việc đo đạc bổ sung, đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, lập hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử đụng đất xã Tức Tranh, huyện Phú Lương. 6. Chính phủ (2014) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai. 7. Công ty Cổ phần TNMT Phương Bắc Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 kèm theo số liệu kiểm kê đất đai xã T ức Tranh năm 2014. 8. Nghị định số 45/2015/NĐ-CP, ngày 6/5/2015 của chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ; 9. Luật Đất đai số 45/2013/QH13, ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; 10. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Phú Lương (2018), Báo cáo tổng kết công tác năm 2017 và phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2018. 11. Sở TNMT tỉnh Thái Nguyên Hướng dẫn số 1122/2016 về hướng dẫn lồng ghép công tác đo đạc chỉnh lý bản đồ với công tác kê khai cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ trên địa bàn thành phố và các huyện trực thuộc tỉnh Thái Nguyên. 12. UBND xã Tức Tranh, thống kê, kiểm kê diện tích đất đai năm 2016.
File đính kèm:
- khoa_luan_thuc_hien_cong_tac_ke_khai_cap_doi_giay_chung_nhan.pdf