Khóa luận Thực hiện công tác cấp mới,cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn Đức Trung, xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là nguồn gốc của mọi quá trình sống và cũng là nguồn gốc của mọi
sản phẩm hàng hoá xã hội. Đất đai gắn liền với con người với các hoạt động
sản xuất và các lĩnh vực khác như kinh tế - xã hội, chính trị an ninh –
quốc phòng của mỗi quốc gia. Trong những năm gần đây cùng với sự phát
triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, thì việc
sử dụng và quản lý đất nước luôn luôn là yêu cầu đặt ra đối với nền kinh tế
quốc dân nói chung và quản lý đất đai nói riêng.
Muốn cho quản lý đất đai tốt thì công việc cần thiết đầu tiên là phải hoàn
thiện hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận (GCN) là
chứng từ pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và người sử
dụng đất. Đây là các yếu tố nắm chắc quỹ đất của từng địa phương giúp cho
việc quy hoạch sử dụng đất hợp lý từng loại đất tạo cho việc nâng cao hiệu quả
sản xuất. Đăng ký quyền sử dụng đất góp phần hoàn thiện hồ sơ địa chính, giúp
cho việc nắm chắc quỹ đất cả về số lượng và chất lượng.
Trước những yêu cầu thực tế của đời sống kinh tế - xã hội nhằm đẩy mạnh
công nghiệp hóa hiện đại hóa phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. Nhà nước cần làm tốt các yêu cầu quản lý và sử dụng đất nhằm mục
đích thực hiện quyền quản lý, bảo vệ và điều tiết quá trình khai thác, sử dụng cụ
thể hoá triệt để và hợp lý hơn. Nhà nước phải có các biện pháp nắm chắc quỹ đất
cả về số lượng và chất lượng cùng với bộ hồ sơ địa chính, cấp GCN đất là một
trong những nội dung quan trọng của việc quản lý Nhà nước về đất đai. Từ thực2
tiễn đó công tác cấp GCN là một vấn đề quan trọng mang tính pháp lý nhằm thiết
lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất.
Đức Mạnh là một thôn thuộc huyện Đắk Mil,tỉnh Đắk Nông. Đức Mạnh giáp
với các xã: Đắk Săk, Đức Minh, thị trấn Đắk Mil, Đắk R’La và Đắk Lao. Đức
Mạnh được chia thành 18 thôn. Đặc biệt trong giai đoạn trên địa bàn xã đã
tiến hành công tác đo đạc lại địa giới hành chính, thành lập bản đồ địa chính
điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện công tác quản lý nhà
nước về đất đai nói chung và công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
nói riêng.
Xuất phát từ thực tế đó, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Lê Văn Thơ,
em tiến hành nghiên cứu đề tài:"Thực hiện công tác cấp mới,cấp đổi giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn Đức Trung, xã Đức Mạnh,
huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông".
1.2. Mục tiêu thực hiện công tác cấp mới, cấp đổi giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn Đức Trung, xã Đức Mạnh, huyện
Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông
- Nắm được quá trình thực hiện cấp mới cấp, cấpđổi GCNQSDĐ trên
địa bàn thôn Đức Trung, xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông.
- Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn trong khi thực hiện công tác
cấp GCNQSDĐ.
- Rút ra bài học kinh nghiệm, đưa ra những đề xuất, giải pháp có tính
khả thi khi thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Bổ sung hoàn thiện kiến thức đã được học trong nhà trường cho bản
thân. Đồng thời tiếp cận và thấy được những thuận lợi và khó khăn của công
tác cấp GCNQSD đất đai trong thực tế. Nắm vững những quy định của Luật3
Đất đai 2013 và các văn bản dưới Luật về đất đai của Trung ương và địa
phương về cấp GCNQSDĐ.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Qua quá trình nghiên cứu cấp GCNQSDĐ sẽ thấy được những việc đã
làm được và chưa làm được trong quá trình thực hiện, từ đó rút ra những
kinh nghiệm và tìm những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế nhằm
thúc đẩy công tác thực hiện cấp GCNQSDĐ nói riêng và công tác quản lý
nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Thực hiện công tác cấp mới,cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn Đức Trung, xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông
chiếm 77,2 %, thứ hai là đất ONT+CLN(đất ở tại nông thôn và đất cây lâu năm) có 4 thửa với diện tíchlà: 11910,2 m2 chiếm 9.1 %, thứ ba là đất NTS(đất nuôi trồng thủy sản) có 4 thửa với diện tích là: 6248 m2 chiếm 9,1%, và cuối cùng là đất LUC(đất chuyên trồng lúa nước) có 2 thửa với diện tích là: 9715,4m2 chiếm 4,6%. 4.3.4. Các trường hợp không đủ điều kiện cấp đổi, cấp mới GCNQSD đất trên địa bàn thôn Đức Trung 39 Bảng 4.7: Các trường hợp không đủ điều kiện cấp đổi GCNQSD đất trên địa bàn thôn Đức Trung STT Tên CSD đất Lí do vướng mắc Số tờ Số thửa Diện tích MĐSD 1 Phan Xuân Khai Đang xảy ra tranh chấp 23 93 8997,9 CLN 2 Nguyễn Công Thu Đang làm hồ sơ trên xã 90 119 156,5 ONT+CLN Tổng số 9154,4 (Nguồn:Điều tra thu thập được từ tổ công tác kê khai) Bảng 4.8: Các trường hợp không đủ điều kiện cấp mới GCNQSD đất trên địa bàn thôn Đức Trung STT Tên CSD đất Lí do vướng mắc Số tờ Số thửa Diện tích MĐSD 1 Nguyễn Văn Hải không đồng ý với diện tích kê khai 33 141 5187,0 BHK 2 Nguyễn Duy Tâm Đang làm hồ sơ trên xã 98 129 2088,0 CLN 3 Phan Đình Tình Đang xảy ra tranh chấp 19 50 417,2 BHK Tổng số 7692,2 (Nguồn:Điều tra thu thập được từ tổ công tác kê khai) Trong quá trình kê khai trên địa bàn thôn Đức Trung vẫn còn một số hộ gia đình xảy ra tranh chấp, chưa thống nhất được về ranh giới và diện tích thửa đất của mình, một số gia đình nhận trùng lên thửa của nhau, một số gia đình không cung cấp đủ giấy tờ cần thiết cho việc lấp hồ sơ cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ và một số hộ gia đình không hợp tác trong quá trình kê khai đăng kí cấp giấy nên vẫn chưa thể thực hiện việc lập hồ sơ cấp đổi, cấp mới giấy 40 chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 4.4: Thuận lợi khó khăn và giải pháp 4.4.1. Thuận lợi - Trong những năm trở lại đây trình độ dân trí của người dân càng ngày được nâng cao vì vậy người dân đã nhận thức được tầm quan trọng của việc cấp GCNQSDĐ. - Luật Đất đai năm 2013 ra đời và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai đã cụ thể hơn và tăng tính pháp lý của trình tự, thủ tục hành chính đã phần nào khắc phục tình trạng quy định thủ tục hành chính ít gây phiền hà cho đối tượng sử dụng đất xin cấp GCNQSDĐ. - Trong quá trình kê khai, các trưởng thôn phối hợp cùng cán bộ địa chính xã, hướng dẫn, vận động người dân đăng ký cấp GCNQSD đất. Vì vậy mà việc kê khai diễn ra một cách rất nghiêm túc và đạt hiệu quả cao. - Hệ thống hồ sơ, tài liệu phục vụ công tác cấp giấy đầy đủ, rõ ràng và được chỉnh lý thường xuyên. Xã đã có đủ bản đồ địa chính, từ đó công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất được dễ dànghơn. Luôn được sự chỉ đạo quan tâm của cấp ủy, chính quyền huyện, người dân được tuyên truyền về tầm quan trọng và lợi ích của việc cấp GCNQSD đất. Cán bộ địa chính của xã đã được tập huấn về nghiệp vụ, chuyên môn, nhiệt tình, năng nổ trong quá trình giúp dân kê khai vào đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 4.4.2. Khó khăn - Công tác quản lý Nhà nước về đất đai thường gặp những khó khăn do việc quản lý trước để lại, sự quản lý lỏng lẻo trước đây dẫn đến tình trạng lấn chiếm, tranh chấp làm cho công tác cấp GCN gặp không ít khókhăn. 41 - Một số hộ gia đình, cá nhân còn chưa đủ điều kiện để cấp GCNQSD đất. - Kinh phí để thực hiện công tác cấp giấy còn hạn hẹp nên chưa đáp ứng được yêu cầu công tác, bên cạnh đó ý thức của người dân về công tác này chưa cao. - Điều kiện được cấp GCNQSD đất là phải phù hợp với quy hoạch mà trên thực tế nhiều khu vực chưa có quy hoạch chi tiết nên đã gây trở ngại cho công tác cấp giấy. - Do người dân trước đây mua bán, chuyển nhượng chỉ bằng lời nói không thông báo với cơ quan nhà nước nên nhiều trường hợp không đủ điều kiện được cấp GCNQSD đất. - Ruộng đất manh mún, nhỏ lẻ, các hộ khi kê khai cấp GCNQSD đất phần lớn không có giấy tờ, nguồn gốc sử dụng do họ tự khai phá. Do vậy, trong quá trình lập hồ sơ gặp rất nhiều khó khăn ảnh hưởng đến việc cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã. Một số hộ gia đình chưa tích cực thực hiện sự chỉ đạo của xã, không hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, nhiều hộ gia đình còn có tranh chấp, khiếu kiện, lấn chiếm, sử dụng đất sai mục đích làm cho quá trình cấp GCNQSD đất trên xã chậm tiến độ. 4.4.3. Giải pháp - Để giải quyết về việc sai địa chỉ ghi trên hồ sơ kê khai đăng kí cấp GCNQSDĐ thì Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông đã có phương án: trong hồ sơ địa chỉ vẫn ghi thôn Đức Trung, xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông sau khi cấp GCNQSDĐ sẽ tiến hành chỉnh lý lại địa chỉ và ghi chỉnh vào giấy chứng nhận. - Để công tác cấp GCNQSD đất sớm hoàn thành thì trong thời gian tới cần đưa ra những giải pháp tích cực nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp giấy: 42 + Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai tạo điều kiện để người dân ý thức được quyền và nghĩa vụ của mình trong việc sử dụng đất + Tiếp tục rà soát nắm bắt đến từng thôn, hộ gia đình chưa được cấp GCNQSDđất. + Cần có những quy định hợp lý để những hộ gia đình sử dụng đất không có giấy tờ hợp pháp xong sử dụng đất ổn định trước15/10/1993. + Tiếp tục giải quyết dứt điểm các trường hợp tranh chấp đất đai theo đúng quy định của pháp luật. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp lấn chiếm đất đai, tự ý chuyển mục đích sử dụng đất khi chưa có sự cho phép của cấp có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật. + Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong quần chúng nhân dân tầm quan trọng của cấp GCNQSD đất. + Cần đầu tư trang thiết bị cho công tác quản lý đất đai để tiến tới quản lý và lưu trữ bản đồ, hồ sơ địa chính. + Cần có sự phân công trách nhiệm cụ thể tới các ban ngành đặc biệt là cán bộ địa chính xã để thực hiện và tốt công tác quản lý và sử dụng đất. 43 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1: Kết luận Công tác cấp GCNQSDĐ là nội dung rất quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, vì vậy công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã đã và đang được triển khai một cách khẩn trương theo đúng quy trình mà Nhà nước quy định. Trong quá trình kê khai đăng kí cấp giấy chứng nhận được sự quan tâm chỉ đạo của UBND Xã Đức Mạnh đã được kê khai, đăng kí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hết thôn Đức Trung. Tính đến 16/04/2019 đạt kết quả như sau: Tổng số hồ sơ đã kê khai đăng kí cấp đổi cấp mới GCNQSD đất là 490 bộ hồ sơ. Tổng số hồ sơ cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn Thôn Đức Trung đã trình xét cấp là 446 bộ hồ sơ với tổng diện tích là 1775203.3m2. Công tác kiểm kê đất đai xã Đức Mạnh năm 2018 kết hợp giữa điều tra dã ngoại, thu thập, tính toán, tổng hợp số liệu bằng công nghệ tin học, do đó bảo đảm tính chính xác, khoa học. Sản phẩm kiểm kê đất đai xã Đức Mạnh năm 2018 đủ điều kiện đưa vào sử dụng, góp phần tăng cường công tác quản lý sử dụng đất đai tại địa phương. 5.2: Đề nghị Qua tìm hiểu về công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xóm trong thời gian qua, em mạnh dạn đưa ra một số đề nghị sau: Đối với những trường hợp chưa kê khai đăng ký: trong đó trường hợp cố tình không kê khai, đăng ký đất đai thì cần có biện pháp tuyên truyền, vận độngđăng ký cấp giấy. Còn đối với những hộ còn thiếu sót thì tiến hành rà soát lại để cấp giấy chứng nhận cho hộ đó. 44 Đối với những hộ không được cấp giấy do đất đó có tranh chấp, lấn chiếm thì tiến hành thẩm định lại diện tích, xác định phần diện tích lấn chiếm và tiến hành phạt tiền đối với diện tích đó. Phải tăng cường công tác quản lý, giám sát việc thực hiện các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Cần tăng cường đầu tư nguồn vốn kinh phí hơn nữa cho việc cấp GCNQSD đất và hỗ trợ kinh phí, đầu tư trang thiết bị cho công tác chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ địa chính cơ sở. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003, Nxb chính trị quốc gia Hà Nội 2003. 2. Nguyễn Thị Lợi (2010), Giáo trình Đăng kí thống kê đất đai Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. 3. Luật Đất đai 2013 4. Quốc hội (2013), Luật đất đai 2013, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội 5. Chính phủ (2014) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai. 6. Bộ Tài Nguyên và Môi trường (2014), Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất. 7. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2015), Bài giảng Pháp luật đất đai, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 8. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016) Báo cáo của Tổng cục quản lý đất đai năm 2016 về lĩnh vực đất đai ( giao/nam-20165-ca-nuoc-da-cap-42-3-trieu-giay-chung-nhan-quyen-su- dung-dat-365129.html). Ngày 12/06/2016. 9. Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Đắk Nông “Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2018, kế hoạch nhiệm vụ công tác năm 2019”. 10. Công ty cổ phần tài nguyên và môi trường Phương Bắc “Báo cáo tổng kết kỹ thuật”. Phụ Lục: Danh sách 187 hộ ( 163 hộ ) đã kê khai STT Họ và Tên Tên thôn 1 Nguyễn Văn Tâm Đức Trung 2 Trịnh Thị Dung Đức Trung 3 Trần Đình Thiện Đức Trung 4 Hồ Ngọc Hùng Đức Trung 5 Nguyễn Trúc Phương Đức Trung 6 Lê Văn Hùng Đức Trung 7 Lê Phú Lộc Đức Trung 8 Phạm Đức Tiến Đức Trung 9 Nguyễn Nhật Tuyên Đức Trung 10 Trần Thị Lý Đức Trung 11 Hoàng Đình Lộc Đức Trung 12 Hoàng Mẫu Đức Trung 13 Nguyễn Đình Hùng Đức Trung 14 Hồ Ngọc Mạnh Đức Trung 15 Bạch Thị Kim Loan Đức Trung 16 Hồ Thái Hồng Đức Trung 17 Nguyễn Hồng Phúc Đức Trung 18 Bùi Tiến Thoan Đức Trung 19 Đặng Hồng Ân Đức Trung 20 Nguyễn Tính Đức Trung 21 Đinh Tiến Lộc Đức Trung 22 Hoàng Đức Minh Đức Trung 23 Trần Thanh Hiền Đức Trung 24 Nguyễn Đình Long Đức Trung 25 Nguyễn Thị Ánh Tuyết Đức Trung 26 Nguyễn Văn Tuấn Đức Trung 27 Phạm Thị Lành Đức Trung 28 Lưu Đức Khánh Đức Trung 29 Hồ Ngọc Điệp Đức Trung 30 Nguyễn Hoài Nam Đức Trung 31 Nguyễn Văn Nhân Đức Trung 32 Hồ Ngọc Quang Đức Trung 33 Nguyễn Thành Hưng Đức Trung 34 Trần Đình Lợi Đức Trung 35 Lê Đình Hải Đức Trung 36 Đặng Xuân Đình Đức Trung 37 Phan Xuân Sáng Đức Trung 38 Phan Xuân Khai Đức Trung 39 Nguyễn Hùng Đức Trung 40 Phạm Đình Châu Đức Trung 41 Nguyễn Thị Khang Đức Trung 42 Nguyễn Phương Uyên Đức Trung 43 Nguyễn Hồng Đức Đức Trung 44 Trần Thị Thanh Hương Đức Trung 45 Trần Thị Phúc Đức Trung 46 Chu Tiến Dũng Đức Trung 47 Nguyễn Xuân Hùng Đức Trung 48 Cao Văn Hải Đức Trung 49 Nguyễn Hoàng Quỳnh Vương Đức Trung 50 Nguyễn Thị Diệu Huyền Đức Trung 51 Cao Văn Hữu Đức Trung 52 Đặng Xuân Hiệp Đức Trung 53 Nguyễn Xuân Song Đức Trung 54 Nguyễn Quang Xuyên Đức Trung 55 Nguyễn Thị Kim Tuyến Đức Trung 56 Trạm Y Tế Xã Đức Mạnh Đức Trung 57 Hoàng Ngọc Quỳnh Đức Trung 58 Trương Thanh Tùng Đức Trung 59 Nguyễn Ánh Dương Đức Trung 60 Trần Ngọc Thường Đức Trung 61 Trần Hữu Vượng Đức Trung 62 Nguyễn Thanh Hòa Đức Trung 63 Trần Thanh Tùng Đức Trung 64 Trần Công Lành Đức Trung 65 Lê Gia Tiến Dũng Đức Trung 66 Lê Gia Bình Đức Trung 67 Nguyễn Thế Võ Đức Trung 68 Nguyễn Hữu Tiến Đức Trung 69 Đặng Xuân Phượng Đức Trung 70 Trần Thanh Dương Đức Trung 71 Hoàng Anh Tùng Đức Trung 72 Hoàng Thị Ngọc Điệp Đức Trung 73 Hoàng Anh Tú Đức Trung 74 Nguyễn Tấn Đức Trung 75 Phạm Toàn Tài Đức Trung 76 Nguyễn Văn Hồng Đức Trung 77 Hồ Đức Thảo Đức Trung 78 Nguyễn Xuân Sơn Đức Trung 79 Trần Đức Quế Đức Trung 80 Phan Văn Tỵ Đức Trung 81 Nguyễn Văn Hòa Đức Trung 82 Lê Văn Quốc Đức Trung 83 Nguyễn Ngọc Phương Đức Trung 84 Nguyễn Văn Lê Đức Trung 85 Nguyễn Văn Lộc Đức Trung 86 Trần Minh Hậu Đức Trung 87 Hoàng Văn Đức Đức Trung 88 Phạm Trần Ngọc Diệp Đức Trung 89 Trần Vĩnh Lợi Đức Trung 90 Nguyễn Tiến Trung Đức Trung 91 Cao Văn Minh Đức Trung 92 Lê Bảo Long Đức Trung 93 Trương Thị Ân Đức Trung 94 Võ Văn Quý Đức Trung 95 Nguyễn Thị Lý Đức Trung 96 Lê Văn Nghị Đức Trung 97 Phạm Thị Thanh Cảnh Đức Trung 98 Hoàng Thanh Liêm Đức Trung 99 Nguyễn Bình Đức Trung 100 Nguyễn Văn Sinh Đức Trung 101 Lê Trần Lệ Quyên Đức Trung 102 Trương An Hòa Đức Trung 103 Quách Văn Quynh Đức Trung 104 Nguyễn Thanh Bình Đức Trung 105 Trần Quốc Triều Đức Trung 106 Nguyễn Thị Chung Đức Trung 107 Lê Đình Hân Đức Trung 108 Nguyễn Hữu Tuấn Đức Trung 109 Hoàng Anh Tuấn Đức Trung 110 Cao Văn Hân Đức Trung 111 Nguyễn Tuấn Vĩnh Đức Trung 112 Trương Vĩnh Thư Đức Trung 113 Nguyễn Huệ Đức Trung 114 Trần Trung Hiếu Đức Trung 115 Trần Thị Phương Lan Đức Trung 116 Phan Thị Hợi Đức Trung 117 Hồ Nguyễn Duy Đức Trung 118 Hoàng Thanh Hùng Đức Trung 119 Trần Minh Tâm Đức Trung 120 Nguyễn Công Phương Đức Trung 121 Phạm Đình Kiên Đức Trung 122 Nguyễn Văn Hải Đức Trung 123 Hoàng Ngọc Phương Đức Trung 124 Trương Văn Thúy Đức Trung 125 Võ Tuấn Đức Trung 126 Nguyễn Văn Nam Đức Trung 127 Nguyễn Công Thu Đức Trung 128 Nguyễn Thanh Vũ Đức Trung 129 Nguyễn Duy Tâm Đức Trung 130 Hồ Viết Nguyên Nhi Đức Trung 131 Nguyễn Trọng Thành Đức Trung 132 Trần Phi Long Đức Trung 133 Hồ Quốc Thái Đức Trung 134 Nguyễn Ệt Đức Trung 135 Đàm Văn Thoại Đức Trung 136 Phan Anh Nhân Đức Trung 137 Trần Công Phương Đức Trung 138 Trần Văn Hòa Đức Trung 139 Nguyễn Đình Trường Đức Trung 140 Nguyễn Hồng Luận Đức Trung 141 Nguyễn Thị Toàn Đức Trung 142 Nguyễn Thị Mai Quyên Đức Trung 143 Nguyễn Thị Tràng Đức Trung 144 Nguyễn Thị Trợ Đức Trung 145 Trần Hoài Phước Đức Trung 146 Hồ Sĩ Bân Đức Trung 147 Lê Phú Tuấn Đức Trung 148 Hồ Đắc Hậu Đức Trung 149 Phạm Toàn Thắng Đức Trung 150 Nguyễn Thị Thùy Phương Đức Trung 151 Lê Hồng Ân Đức Trung 152 Đào Thanh Dũng Đức Trung 153 Trương Thái Châu Đức Trung 154 Trương Vĩnh Toàn Đức Trung 155 Nguyễn Văn Phận Đức Trung 156 Lưu Đình Thị Đức Trung 157 Trần Thị Thanh Minh Đức Trung 158 Hoàng Văn Thương Đức Trung 159 Nguyễn Văn Thông Đức Trung 160 Lê Thương Hoài Đức Trung 161 Đặng Thị Hảo Đức Trung 162 Trần Xuân Trí Đức Trung 163 Phạm Văn Đinh Đức Trung 164 Lê Xuân Kiều Đức Trung 165 Nguyễn Văn Nam Đức Trung 166 Đặng Quang Trung Đức Trung 167 Nguyễn Thị Trợ Đức Trung 168 Nguyễn Ngọc Hành Đức Trung 169 Nguyễn Kim Điền Đức Trung 170 Lê Thị Thùy Trang Đức Trung 171 Phan Thị Liệu Đức Trung 172 Đặng Thị Thu Hoài Đức Trung 173 Lê Thị Trâm Anh Đức Trung 174 Nguyễn Thị Hồng Tươi Đức Trung 175 Nguyễn Thị Kim Khuê Đức Trung 176 Cao Thị Hồng Nhung Đức Trung 177 Phạm Nữ Phương Trang Đức Trung 178 Phan Quân Ngọc Đức Trung 179 Nguyễn Mạnh Hùng Đức Trung 180 Nguyễn Hồng Thuyên Đức Trung 181 Đặng Thanh Viêt Đức Trung 182 Ngô Công Giang Đức Trung 183 Nguyễn Văn Khoan Đức Trung 184 Hồ Đức Thanh Đức Trung 185 Nguyễn Đình Minh Đức Trung 186 Bùi Sĩ Hòa Đức Trung 187 Nguyễn Văn Tân Đức Trung
File đính kèm:
- khoa_luan_thuc_hien_cong_tac_cap_moicap_doi_giay_chung_nhan.pdf