Khóa luận Thực hiện công tác cấp mới,cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn Đức Trung, xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất

đặc biệt, là nguồn gốc của mọi quá trình sống và cũng là nguồn gốc của mọi

sản phẩm hàng hoá xã hội. Đất đai gắn liền với con người với các hoạt động

sản xuất và các lĩnh vực khác như kinh tế - xã hội, chính trị an ninh –

quốc phòng của mỗi quốc gia. Trong những năm gần đây cùng với sự phát

triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, thì việc

sử dụng và quản lý đất nước luôn luôn là yêu cầu đặt ra đối với nền kinh tế

quốc dân nói chung và quản lý đất đai nói riêng.

Muốn cho quản lý đất đai tốt thì công việc cần thiết đầu tiên là phải hoàn

thiện hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận (GCN) là

chứng từ pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và người sử

dụng đất. Đây là các yếu tố nắm chắc quỹ đất của từng địa phương giúp cho

việc quy hoạch sử dụng đất hợp lý từng loại đất tạo cho việc nâng cao hiệu quả

sản xuất. Đăng ký quyền sử dụng đất góp phần hoàn thiện hồ sơ địa chính, giúp

cho việc nắm chắc quỹ đất cả về số lượng và chất lượng.

Trước những yêu cầu thực tế của đời sống kinh tế - xã hội nhằm đẩy mạnh

công nghiệp hóa hiện đại hóa phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội

chủ nghĩa. Nhà nước cần làm tốt các yêu cầu quản lý và sử dụng đất nhằm mục

đích thực hiện quyền quản lý, bảo vệ và điều tiết quá trình khai thác, sử dụng cụ

thể hoá triệt để và hợp lý hơn. Nhà nước phải có các biện pháp nắm chắc quỹ đất

cả về số lượng và chất lượng cùng với bộ hồ sơ địa chính, cấp GCN đất là một

trong những nội dung quan trọng của việc quản lý Nhà nước về đất đai. Từ thực2

tiễn đó công tác cấp GCN là một vấn đề quan trọng mang tính pháp lý nhằm thiết

lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất.

Đức Mạnh là một thôn thuộc huyện Đắk Mil,tỉnh Đắk Nông. Đức Mạnh giáp

với các xã: Đắk Săk, Đức Minh, thị trấn Đắk Mil, Đắk R’La và Đắk Lao. Đức

Mạnh được chia thành 18 thôn. Đặc biệt trong giai đoạn trên địa bàn xã đã

tiến hành công tác đo đạc lại địa giới hành chính, thành lập bản đồ địa chính

điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện công tác quản lý nhà

nước về đất đai nói chung và công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

nói riêng.

Xuất phát từ thực tế đó, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Lê Văn Thơ,

em tiến hành nghiên cứu đề tài:"Thực hiện công tác cấp mới,cấp đổi giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn Đức Trung, xã Đức Mạnh,

huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông".

1.2. Mục tiêu thực hiện công tác cấp mới, cấp đổi giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn Đức Trung, xã Đức Mạnh, huyện

Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông

- Nắm được quá trình thực hiện cấp mới cấp, cấpđổi GCNQSDĐ trên

địa bàn thôn Đức Trung, xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông.

- Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn trong khi thực hiện công tác

cấp GCNQSDĐ.

- Rút ra bài học kinh nghiệm, đưa ra những đề xuất, giải pháp có tính

khả thi khi thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã.

1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

Bổ sung hoàn thiện kiến thức đã được học trong nhà trường cho bản

thân. Đồng thời tiếp cận và thấy được những thuận lợi và khó khăn của công

tác cấp GCNQSD đất đai trong thực tế. Nắm vững những quy định của Luật3

Đất đai 2013 và các văn bản dưới Luật về đất đai của Trung ương và địa

phương về cấp GCNQSDĐ.

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn

Qua quá trình nghiên cứu cấp GCNQSDĐ sẽ thấy được những việc đã

làm được và chưa làm được trong quá trình thực hiện, từ đó rút ra những

kinh nghiệm và tìm những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế nhằm

thúc đẩy công tác thực hiện cấp GCNQSDĐ nói riêng và công tác quản lý

nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn.

Khóa luận Thực hiện công tác cấp mới,cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn Đức Trung, xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông trang 1

Trang 1

Khóa luận Thực hiện công tác cấp mới,cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn Đức Trung, xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông trang 2

Trang 2

Khóa luận Thực hiện công tác cấp mới,cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn Đức Trung, xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông trang 3

Trang 3

Khóa luận Thực hiện công tác cấp mới,cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn Đức Trung, xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông trang 4

Trang 4

Khóa luận Thực hiện công tác cấp mới,cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn Đức Trung, xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông trang 5

Trang 5

Khóa luận Thực hiện công tác cấp mới,cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn Đức Trung, xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông trang 6

Trang 6

Khóa luận Thực hiện công tác cấp mới,cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn Đức Trung, xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông trang 7

Trang 7

Khóa luận Thực hiện công tác cấp mới,cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn Đức Trung, xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông trang 8

Trang 8

Khóa luận Thực hiện công tác cấp mới,cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn Đức Trung, xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông trang 9

Trang 9

Khóa luận Thực hiện công tác cấp mới,cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn Đức Trung, xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 59 trang xuanhieu 3520
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện công tác cấp mới,cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn Đức Trung, xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Thực hiện công tác cấp mới,cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn Đức Trung, xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông

Khóa luận Thực hiện công tác cấp mới,cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn Đức Trung, xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông
 chiếm 77,2 %, thứ hai là đất 
ONT+CLN(đất ở tại nông thôn và đất cây lâu năm) có 4 thửa với diện tíchlà: 
11910,2 m2 chiếm 9.1 %, thứ ba là đất NTS(đất nuôi trồng thủy sản) có 4 thửa 
với diện tích là: 6248 m2 chiếm 9,1%, và cuối cùng là đất LUC(đất chuyên 
trồng lúa nước) có 2 thửa với diện tích là: 9715,4m2 chiếm 4,6%. 
4.3.4. Các trường hợp không đủ điều kiện cấp đổi, cấp mới GCNQSD đất 
trên địa bàn thôn Đức Trung 
39 
Bảng 4.7: Các trường hợp không đủ điều kiện cấp đổi GCNQSD đất trên 
địa bàn thôn Đức Trung 
STT Tên CSD đất Lí do vướng mắc Số 
tờ 
Số 
thửa 
Diện 
tích 
MĐSD 
1 Phan Xuân Khai 
Đang xảy ra tranh 
chấp 23 
93 
8997,9 
CLN 
2 Nguyễn Công Thu Đang làm hồ sơ 
trên xã 
90 
119 
156,5 
ONT+CLN 
Tổng số 9154,4 
(Nguồn:Điều tra thu thập được từ tổ công tác kê khai) 
Bảng 4.8: Các trường hợp không đủ điều kiện cấp mới GCNQSD đất trên 
địa bàn thôn Đức Trung 
STT Tên CSD đất Lí do vướng mắc Số 
tờ 
Số 
thửa 
Diện 
tích 
MĐSD 
1 Nguyễn Văn Hải không đồng ý với diện 
tích kê khai 
33 
141 5187,0 
BHK 
2 Nguyễn Duy Tâm 
Đang làm hồ sơ trên xã 98 
129 
2088,0 
CLN 
3 Phan Đình Tình 
Đang xảy ra tranh chấp 19 
50 
417,2 
BHK 
Tổng số 7692,2 
(Nguồn:Điều tra thu thập được từ tổ công tác kê khai) 
 Trong quá trình kê khai trên địa bàn thôn Đức Trung vẫn còn một số hộ 
gia đình xảy ra tranh chấp, chưa thống nhất được về ranh giới và diện tích 
thửa đất của mình, một số gia đình nhận trùng lên thửa của nhau, một số gia 
đình không cung cấp đủ giấy tờ cần thiết cho việc lấp hồ sơ cấp đổi cấp mới 
GCNQSDĐ và một số hộ gia đình không hợp tác trong quá trình kê khai đăng 
kí cấp giấy nên vẫn chưa thể thực hiện việc lập hồ sơ cấp đổi, cấp mới giấy 
40 
chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền 
với đất. 
4.4: Thuận lợi khó khăn và giải pháp 
4.4.1. Thuận lợi 
 - Trong những năm trở lại đây trình độ dân trí của người dân càng ngày 
được nâng cao vì vậy người dân đã nhận thức được tầm quan trọng của việc 
cấp GCNQSDĐ. 
 - Luật Đất đai năm 2013 ra đời và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật 
Đất đai đã cụ thể hơn và tăng tính pháp lý của trình tự, thủ tục hành chính đã 
phần nào khắc phục tình trạng quy định thủ tục hành chính ít gây phiền hà cho 
đối tượng sử dụng đất xin cấp GCNQSDĐ. 
 - Trong quá trình kê khai, các trưởng thôn phối hợp cùng cán bộ địa 
chính xã, hướng dẫn, vận động người dân đăng ký cấp GCNQSD đất. Vì vậy 
mà việc kê khai diễn ra một cách rất nghiêm túc và đạt hiệu quả cao. 
- Hệ thống hồ sơ, tài liệu phục vụ công tác cấp giấy đầy đủ, rõ ràng và 
được chỉnh lý thường xuyên. Xã đã có đủ bản đồ địa chính, từ đó công tác 
đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất được dễ dànghơn. 
 Luôn được sự chỉ đạo quan tâm của cấp ủy, chính quyền huyện, người 
dân được tuyên truyền về tầm quan trọng và lợi ích của việc cấp GCNQSD đất. 
Cán bộ địa chính của xã đã được tập huấn về nghiệp vụ, chuyên môn, nhiệt 
tình, năng nổ trong quá trình giúp dân kê khai vào đơn đăng ký cấp giấy 
chứng nhận quyền sử dụng đất. 
4.4.2. Khó khăn 
 - Công tác quản lý Nhà nước về đất đai thường gặp những khó khăn do 
việc quản lý trước để lại, sự quản lý lỏng lẻo trước đây dẫn đến tình trạng lấn 
chiếm, tranh chấp làm cho công tác cấp GCN gặp không ít khókhăn. 
41 
 - Một số hộ gia đình, cá nhân còn chưa đủ điều kiện để cấp GCNQSD 
đất. 
 - Kinh phí để thực hiện công tác cấp giấy còn hạn hẹp nên chưa đáp 
ứng được yêu cầu công tác, bên cạnh đó ý thức của người dân về công tác này 
chưa cao. 
 - Điều kiện được cấp GCNQSD đất là phải phù hợp với quy hoạch mà 
trên thực tế nhiều khu vực chưa có quy hoạch chi tiết nên đã gây trở ngại cho 
công tác cấp giấy. 
 - Do người dân trước đây mua bán, chuyển nhượng chỉ bằng lời nói 
không thông báo với cơ quan nhà nước nên nhiều trường hợp không đủ 
điều kiện được cấp GCNQSD đất. 
 - Ruộng đất manh mún, nhỏ lẻ, các hộ khi kê khai cấp GCNQSD đất 
phần lớn không có giấy tờ, nguồn gốc sử dụng do họ tự khai phá. Do vậy, 
trong quá trình lập hồ sơ gặp rất nhiều khó khăn ảnh hưởng đến việc cấp 
GCNQSD đất trên địa bàn xã. 
 Một số hộ gia đình chưa tích cực thực hiện sự chỉ đạo của xã, không hoàn 
thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, nhiều hộ gia đình còn có tranh chấp, 
khiếu kiện, lấn chiếm, sử dụng đất sai mục đích làm cho quá trình cấp 
GCNQSD đất trên xã chậm tiến độ. 
4.4.3. Giải pháp 
- Để giải quyết về việc sai địa chỉ ghi trên hồ sơ kê khai đăng kí cấp 
GCNQSDĐ thì Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông đã có phương án: trong hồ 
sơ địa chỉ vẫn ghi thôn Đức Trung, xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk 
Nông sau khi cấp GCNQSDĐ sẽ tiến hành chỉnh lý lại địa chỉ và ghi chỉnh 
vào giấy chứng nhận. 
- Để công tác cấp GCNQSD đất sớm hoàn thành thì trong thời gian tới 
cần đưa ra những giải pháp tích cực nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp giấy: 
42 
+ Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai tạo 
điều kiện để người dân ý thức được quyền và nghĩa vụ của mình trong việc sử 
dụng đất 
+ Tiếp tục rà soát nắm bắt đến từng thôn, hộ gia đình chưa được cấp 
GCNQSDđất. 
+ Cần có những quy định hợp lý để những hộ gia đình sử dụng đất 
không có giấy tờ hợp pháp xong sử dụng đất ổn định trước15/10/1993. 
+ Tiếp tục giải quyết dứt điểm các trường hợp tranh chấp đất đai theo 
đúng quy định của pháp luật. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp lấn 
chiếm đất đai, tự ý chuyển mục đích sử dụng đất khi chưa có sự cho phép của 
cấp có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật. 
+ Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong quần chúng nhân dân tầm quan 
trọng của cấp GCNQSD đất. 
+ Cần đầu tư trang thiết bị cho công tác quản lý đất đai để tiến tới quản 
lý và lưu trữ bản đồ, hồ sơ địa chính. 
+ Cần có sự phân công trách nhiệm cụ thể tới các ban ngành đặc biệt là 
cán bộ địa chính xã để thực hiện và tốt công tác quản lý và sử dụng đất. 
43 
PHẦN 5 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
5.1: Kết luận 
 Công tác cấp GCNQSDĐ là nội dung rất quan trọng trong công tác 
quản lý Nhà nước về đất đai, vì vậy công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã 
đã và đang được triển khai một cách khẩn trương theo đúng quy trình mà Nhà 
nước quy định. Trong quá trình kê khai đăng kí cấp giấy chứng nhận được sự 
quan tâm chỉ đạo của UBND Xã Đức Mạnh đã được kê khai, đăng kí cấp giấy 
chứng nhận quyền sử dụng đất hết thôn Đức Trung. Tính đến 16/04/2019 đạt 
kết quả như sau: 
Tổng số hồ sơ đã kê khai đăng kí cấp đổi cấp mới GCNQSD đất là 490 bộ hồ 
sơ. Tổng số hồ sơ cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân 
sử dụng đất trên địa bàn Thôn Đức Trung đã trình xét cấp là 446 bộ hồ sơ với 
tổng diện tích là 1775203.3m2. 
 Công tác kiểm kê đất đai xã Đức Mạnh năm 2018 kết hợp giữa điều tra 
dã ngoại, thu thập, tính toán, tổng hợp số liệu bằng công nghệ tin học, do đó 
bảo đảm tính chính xác, khoa học. Sản phẩm kiểm kê đất đai xã Đức Mạnh 
năm 2018 đủ điều kiện đưa vào sử dụng, góp phần tăng cường công tác quản 
lý sử dụng đất đai tại địa phương. 
5.2: Đề nghị 
Qua tìm hiểu về công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ trên địa 
bàn xóm trong thời gian qua, em mạnh dạn đưa ra một số đề nghị sau: 
Đối với những trường hợp chưa kê khai đăng ký: trong đó trường hợp 
cố tình không kê khai, đăng ký đất đai thì cần có biện pháp tuyên truyền, vận 
độngđăng ký cấp giấy. Còn đối với những hộ còn thiếu sót thì tiến hành rà 
soát lại để cấp giấy chứng nhận cho hộ đó. 
44 
Đối với những hộ không được cấp giấy do đất đó có tranh chấp, lấn 
chiếm thì tiến hành thẩm định lại diện tích, xác định phần diện tích lấn chiếm 
và tiến hành phạt tiền đối với diện tích đó. 
Phải tăng cường công tác quản lý, giám sát việc thực hiện các quy hoạch, 
kế hoạch sử dụng đất. 
Cần tăng cường đầu tư nguồn vốn kinh phí hơn nữa cho việc cấp 
GCNQSD đất và hỗ trợ kinh phí, đầu tư trang thiết bị cho công tác chuyên 
môn, nghiệp vụ cho các cán bộ địa chính cơ sở. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003, Nxb chính trị quốc gia Hà Nội 
2003. 
2. Nguyễn Thị Lợi (2010), Giáo trình Đăng kí thống kê đất đai Trường Đại 
Học Nông Lâm Thái Nguyên. 
3. Luật Đất đai 2013 
4. Quốc hội (2013), Luật đất đai 2013, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội 
5. Chính phủ (2014) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của 
chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai. 
6. Bộ Tài Nguyên và Môi trường (2014), Thông tư 23/2014/TT-BTNMT 
ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về 
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản 
khác gắn liền với đất. 
7. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2015), Bài giảng Pháp luật đất đai, Trường Đại học 
Nông lâm Thái Nguyên. 
8. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016) Báo cáo của Tổng cục quản lý đất 
đai năm 2016 về lĩnh vực đất đai (
giao/nam-20165-ca-nuoc-da-cap-42-3-trieu-giay-chung-nhan-quyen-su-
dung-dat-365129.html). Ngày 12/06/2016. 
9. Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Đắk Nông “Báo cáo đánh giá kết quả thực 
hiện nhiệm vụ năm 2018, kế hoạch nhiệm vụ công tác năm 2019”. 
10. Công ty cổ phần tài nguyên và môi trường Phương Bắc “Báo cáo tổng kết 
kỹ thuật”. 
Phụ Lục: Danh sách 187 hộ ( 163 hộ ) đã kê khai 
STT Họ và Tên Tên thôn 
1 Nguyễn Văn Tâm Đức Trung 
2 Trịnh Thị Dung Đức Trung 
3 Trần Đình Thiện Đức Trung 
4 Hồ Ngọc Hùng Đức Trung 
5 Nguyễn Trúc Phương Đức Trung 
6 Lê Văn Hùng Đức Trung 
7 Lê Phú Lộc Đức Trung 
8 Phạm Đức Tiến Đức Trung 
9 Nguyễn Nhật Tuyên Đức Trung 
10 Trần Thị Lý Đức Trung 
11 Hoàng Đình Lộc Đức Trung 
12 Hoàng Mẫu Đức Trung 
13 Nguyễn Đình Hùng Đức Trung 
14 Hồ Ngọc Mạnh Đức Trung 
15 Bạch Thị Kim Loan Đức Trung 
16 Hồ Thái Hồng Đức Trung 
17 Nguyễn Hồng Phúc Đức Trung 
18 Bùi Tiến Thoan Đức Trung 
19 Đặng Hồng Ân Đức Trung 
20 Nguyễn Tính Đức Trung 
21 Đinh Tiến Lộc Đức Trung 
22 Hoàng Đức Minh Đức Trung 
23 Trần Thanh Hiền Đức Trung 
24 Nguyễn Đình Long Đức Trung 
25 Nguyễn Thị Ánh Tuyết Đức Trung 
26 Nguyễn Văn Tuấn Đức Trung 
27 Phạm Thị Lành Đức Trung 
28 Lưu Đức Khánh Đức Trung 
29 Hồ Ngọc Điệp Đức Trung 
30 Nguyễn Hoài Nam Đức Trung 
31 Nguyễn Văn Nhân Đức Trung 
32 Hồ Ngọc Quang Đức Trung 
33 Nguyễn Thành Hưng Đức Trung 
34 Trần Đình Lợi Đức Trung 
35 Lê Đình Hải Đức Trung 
36 Đặng Xuân Đình Đức Trung 
37 Phan Xuân Sáng Đức Trung 
38 Phan Xuân Khai Đức Trung 
39 Nguyễn Hùng Đức Trung 
40 Phạm Đình Châu Đức Trung 
41 Nguyễn Thị Khang Đức Trung 
42 Nguyễn Phương Uyên Đức Trung 
43 Nguyễn Hồng Đức Đức Trung 
44 Trần Thị Thanh Hương Đức Trung 
45 Trần Thị Phúc Đức Trung 
46 Chu Tiến Dũng Đức Trung 
47 Nguyễn Xuân Hùng Đức Trung 
48 Cao Văn Hải Đức Trung 
49 Nguyễn Hoàng Quỳnh Vương Đức Trung 
50 Nguyễn Thị Diệu Huyền Đức Trung 
51 Cao Văn Hữu Đức Trung 
52 Đặng Xuân Hiệp Đức Trung 
53 Nguyễn Xuân Song Đức Trung 
54 Nguyễn Quang Xuyên Đức Trung 
55 Nguyễn Thị Kim Tuyến Đức Trung 
56 Trạm Y Tế Xã Đức Mạnh Đức Trung 
57 Hoàng Ngọc Quỳnh Đức Trung 
58 Trương Thanh Tùng Đức Trung 
59 Nguyễn Ánh Dương Đức Trung 
60 Trần Ngọc Thường Đức Trung 
61 Trần Hữu Vượng Đức Trung 
62 Nguyễn Thanh Hòa Đức Trung 
63 Trần Thanh Tùng Đức Trung 
64 Trần Công Lành Đức Trung 
65 Lê Gia Tiến Dũng Đức Trung 
66 Lê Gia Bình Đức Trung 
67 Nguyễn Thế Võ Đức Trung 
68 Nguyễn Hữu Tiến Đức Trung 
69 Đặng Xuân Phượng Đức Trung 
70 Trần Thanh Dương Đức Trung 
71 Hoàng Anh Tùng Đức Trung 
72 Hoàng Thị Ngọc Điệp Đức Trung 
73 Hoàng Anh Tú Đức Trung 
74 Nguyễn Tấn Đức Trung 
75 Phạm Toàn Tài Đức Trung 
76 Nguyễn Văn Hồng Đức Trung 
77 Hồ Đức Thảo Đức Trung 
78 Nguyễn Xuân Sơn Đức Trung 
79 Trần Đức Quế Đức Trung 
80 Phan Văn Tỵ Đức Trung 
81 Nguyễn Văn Hòa Đức Trung 
82 Lê Văn Quốc Đức Trung 
83 Nguyễn Ngọc Phương Đức Trung 
84 Nguyễn Văn Lê Đức Trung 
85 Nguyễn Văn Lộc Đức Trung 
86 Trần Minh Hậu Đức Trung 
87 Hoàng Văn Đức Đức Trung 
88 Phạm Trần Ngọc Diệp Đức Trung 
89 Trần Vĩnh Lợi Đức Trung 
90 Nguyễn Tiến Trung Đức Trung 
91 Cao Văn Minh Đức Trung 
92 Lê Bảo Long Đức Trung 
93 Trương Thị Ân Đức Trung 
94 Võ Văn Quý Đức Trung 
95 Nguyễn Thị Lý Đức Trung 
96 Lê Văn Nghị Đức Trung 
97 Phạm Thị Thanh Cảnh Đức Trung 
98 Hoàng Thanh Liêm Đức Trung 
99 Nguyễn Bình Đức Trung 
100 Nguyễn Văn Sinh Đức Trung 
101 Lê Trần Lệ Quyên Đức Trung 
102 Trương An Hòa Đức Trung 
103 Quách Văn Quynh Đức Trung 
104 Nguyễn Thanh Bình Đức Trung 
105 Trần Quốc Triều Đức Trung 
106 Nguyễn Thị Chung Đức Trung 
107 Lê Đình Hân Đức Trung 
108 Nguyễn Hữu Tuấn Đức Trung 
109 Hoàng Anh Tuấn Đức Trung 
110 Cao Văn Hân Đức Trung 
111 Nguyễn Tuấn Vĩnh Đức Trung 
112 Trương Vĩnh Thư Đức Trung 
113 Nguyễn Huệ Đức Trung 
114 Trần Trung Hiếu Đức Trung 
115 Trần Thị Phương Lan Đức Trung 
116 Phan Thị Hợi Đức Trung 
117 Hồ Nguyễn Duy Đức Trung 
118 Hoàng Thanh Hùng Đức Trung 
119 Trần Minh Tâm Đức Trung 
120 Nguyễn Công Phương Đức Trung 
121 Phạm Đình Kiên Đức Trung 
122 Nguyễn Văn Hải Đức Trung 
123 Hoàng Ngọc Phương Đức Trung 
124 Trương Văn Thúy Đức Trung 
125 Võ Tuấn Đức Trung 
126 Nguyễn Văn Nam Đức Trung 
127 Nguyễn Công Thu Đức Trung 
128 Nguyễn Thanh Vũ Đức Trung 
129 Nguyễn Duy Tâm Đức Trung 
130 Hồ Viết Nguyên Nhi Đức Trung 
131 Nguyễn Trọng Thành Đức Trung 
132 Trần Phi Long Đức Trung 
133 Hồ Quốc Thái Đức Trung 
134 Nguyễn Ệt Đức Trung 
135 Đàm Văn Thoại Đức Trung 
136 Phan Anh Nhân Đức Trung 
137 Trần Công Phương Đức Trung 
138 Trần Văn Hòa Đức Trung 
139 Nguyễn Đình Trường Đức Trung 
140 Nguyễn Hồng Luận Đức Trung 
141 Nguyễn Thị Toàn Đức Trung 
142 Nguyễn Thị Mai Quyên Đức Trung 
143 Nguyễn Thị Tràng Đức Trung 
144 Nguyễn Thị Trợ Đức Trung 
145 Trần Hoài Phước Đức Trung 
146 Hồ Sĩ Bân Đức Trung 
147 Lê Phú Tuấn Đức Trung 
148 Hồ Đắc Hậu Đức Trung 
149 Phạm Toàn Thắng Đức Trung 
150 Nguyễn Thị Thùy Phương Đức Trung 
151 Lê Hồng Ân Đức Trung 
152 Đào Thanh Dũng Đức Trung 
153 Trương Thái Châu Đức Trung 
154 Trương Vĩnh Toàn Đức Trung 
155 Nguyễn Văn Phận Đức Trung 
156 Lưu Đình Thị Đức Trung 
157 Trần Thị Thanh Minh Đức Trung 
158 Hoàng Văn Thương Đức Trung 
159 Nguyễn Văn Thông Đức Trung 
160 Lê Thương Hoài Đức Trung 
161 Đặng Thị Hảo Đức Trung 
162 Trần Xuân Trí Đức Trung 
163 Phạm Văn Đinh Đức Trung 
164 Lê Xuân Kiều Đức Trung 
165 Nguyễn Văn Nam Đức Trung 
166 Đặng Quang Trung Đức Trung 
167 Nguyễn Thị Trợ Đức Trung 
168 Nguyễn Ngọc Hành Đức Trung 
169 Nguyễn Kim Điền Đức Trung 
170 Lê Thị Thùy Trang Đức Trung 
171 Phan Thị Liệu Đức Trung 
172 Đặng Thị Thu Hoài Đức Trung 
173 Lê Thị Trâm Anh Đức Trung 
174 Nguyễn Thị Hồng Tươi Đức Trung 
175 Nguyễn Thị Kim Khuê Đức Trung 
176 Cao Thị Hồng Nhung Đức Trung 
177 Phạm Nữ Phương Trang Đức Trung 
178 Phan Quân Ngọc Đức Trung 
179 Nguyễn Mạnh Hùng Đức Trung 
180 Nguyễn Hồng Thuyên Đức Trung 
181 Đặng Thanh Viêt Đức Trung 
182 Ngô Công Giang Đức Trung 
183 Nguyễn Văn Khoan Đức Trung 
184 Hồ Đức Thanh Đức Trung 
185 Nguyễn Đình Minh Đức Trung 
186 Bùi Sĩ Hòa Đức Trung 
187 Nguyễn Văn Tân Đức Trung 

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_cong_tac_cap_moicap_doi_giay_chung_nhan.pdf