Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 48 tỷ lệ 1:1000 xã Tân Dương - Huyện Bảo Yên – Tỉnh Lào Cai

PHẦN 1

ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý

giá của mỗi quốc gia. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không có

đất sẽ không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người. Cho nên

việc bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng.

Trong cuộc sống đất đai đóng vai trò là tư liệu sản xuất đặc biệt không

thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày với các hoạt động sản xuất công

nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp và cả sinh hoạt của mình, con người đã tác

động trực tiếp vào đất đai, làm thay đổi hệ sinh thái tự nhiên và đôi khi làm

giảm dần tính bền vững của đất đai. Ngoài ra hiện tượng xói mòn đất, thoái

hoá đất và sa mạc hoá ngày càng diễn ra nghiêm trọng trên phạm vi toàn cầu

nói chung và Việt Nam nói riêng. Ngoài ra đất đai còn là thành quả cách

mạng của Đảng, Nhà nước và Nhân dân ta. Cho nên, vì thế thế hệ hôm nay và

cả các thế hệ mai sau chúng ta phải đoàn kết để sử dụng hợp lý và hiệu quả

nguồn tài nguyên đất đai cũng như bảo vệ chúng khỏi nguy cơ thoái hoá đang

ngày một rõ rệt như hiện nay.

Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý

Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất đai năm 2013. Đây là

chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là một trong các nhu cầu cấp bách của

ngành Địa chính trong cả nước nói chung và của tỉnh Lào Cai nói riêng. Để

quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học

và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa

chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của

tự nhiên làm cho đất đai có những biến đổi không ngừng do đó. Để bảo vệ2

quỹ đất đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản

đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài

liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là

tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính

chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.

Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi

trường tỉnh Lào Cai, Phòng quản lý các dự án đo đạc và bản đồ công ty

TNHH VietMap đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật -

Dự toán: Đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

xã Tân Dương, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai, đã tiến hành xây dựng hệ thống

bản đồ địa chính cho các địa xã, phường trên địa bàn tỉnh trong đó có xã Tân

Dương, huyện Bảo Yên, Tỉnh Lào Cai.

Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính

cho toàn khu vực xã Tân Dương, với sự phân công, giúp đỡ của Ban giám

hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, công ty TNHH

VietMapvới sự hướng dẫn của cô giáo TS.Vũ Thị Quý em tiến hành nghiên

cứu đề tài “Ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK thực hiện chỉnh lý

bản đồ địa chính tờ số 48 tỷ lệ 1:1000 Xã Tân Dương - Huyện Bảo YênTỉnh Lào Cai”.

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 48 tỷ lệ 1:1000 xã Tân Dương - Huyện Bảo Yên – Tỉnh Lào Cai trang 1

Trang 1

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 48 tỷ lệ 1:1000 xã Tân Dương - Huyện Bảo Yên – Tỉnh Lào Cai trang 2

Trang 2

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 48 tỷ lệ 1:1000 xã Tân Dương - Huyện Bảo Yên – Tỉnh Lào Cai trang 3

Trang 3

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 48 tỷ lệ 1:1000 xã Tân Dương - Huyện Bảo Yên – Tỉnh Lào Cai trang 4

Trang 4

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 48 tỷ lệ 1:1000 xã Tân Dương - Huyện Bảo Yên – Tỉnh Lào Cai trang 5

Trang 5

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 48 tỷ lệ 1:1000 xã Tân Dương - Huyện Bảo Yên – Tỉnh Lào Cai trang 6

Trang 6

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 48 tỷ lệ 1:1000 xã Tân Dương - Huyện Bảo Yên – Tỉnh Lào Cai trang 7

Trang 7

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 48 tỷ lệ 1:1000 xã Tân Dương - Huyện Bảo Yên – Tỉnh Lào Cai trang 8

Trang 8

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 48 tỷ lệ 1:1000 xã Tân Dương - Huyện Bảo Yên – Tỉnh Lào Cai trang 9

Trang 9

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 48 tỷ lệ 1:1000 xã Tân Dương - Huyện Bảo Yên – Tỉnh Lào Cai trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 76 trang xuanhieu 1520
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 48 tỷ lệ 1:1000 xã Tân Dương - Huyện Bảo Yên – Tỉnh Lào Cai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 48 tỷ lệ 1:1000 xã Tân Dương - Huyện Bảo Yên – Tỉnh Lào Cai

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 48 tỷ lệ 1:1000 xã Tân Dương - Huyện Bảo Yên – Tỉnh Lào Cai
ân 
Dương tính đến năm 2017) 
46 
Bảng 4.2: Diện tích cụ thể các loại đất tờ bản đồ số 48 
STT Loại đất DT (m2) 
I Tổng diện thích 21.201,9 
1 Đất ở nông thôn 4.800,2 
2 Đất chuyên trồng lúa nước 3.127,1 
3 Đất bằng hàng năm khác 7.324,2 
4 Đất trồng cây lâu năm 5.882,2 
5 Đất nuôi trồng thủy sản 3.603,4 
6 Đất giao thông 628,0 
7 Đất thủy lợi 516,7 
8 Đất đồi núi chưa sử dụng 1.202,3 
4.2. Tình hình quản lý sử dụng đất đai của xã Tân Dương 
4.2.1. Những tài liệu phục vụ cho công tác xây dựng bản đồ địa chính 
+ Bản đồ địa chính 
+ Bản đồ Địa giới hành chính xã Tân Dương. 
- Xã Tân Dương, được đo đạc thành lập bản đồ địa chính bằng công nghệ 
số, trên hệ tọa độ VN2000. 
- Bản đồ địa chính đo vẽ mới được thành lập trên mặt phẳng chiếu hình, 
ở múi chiếu, kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, 
hệ tọa độ quốc gia VN – 2000 và hệ tọa độ quốc gia hiện hành. 
- Kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy 
định tại phụ lục số 2 của Thông tư số 25/2014/TT – BTNMT Quy định về 
thành lập bản đồ địa chính. 
- Thành lập bản đồ địa chính được Quy định theo Thông tư số 25/2014/TT 
– BTNMT và Thông tư 30/2013/TT – BTNMT Thông tư Quy định thực hiện 
47 
lồng ghép việc đo đạc lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính và đăng ký, cấp Giấy 
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền 
với đất, xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính. 
4.3. Thành lập lưới khống chế đo vẽ 
4.3.1. Công tác ngoại ngiệp 
4.3.1.1. Công tác chuẩn bị 
 Thu thập tài liệu 
Như đã nêu ở mục 3.3.3.1 
 Khảo sát khu đo 
Sau khi thu thập được các tài liệu cần thiết cho công tác đo đạc và thành 
lập bản đồ địa chính, tiến hành khảo sát thực địa để xác định ranh giới khu đo. 
Đồng thời tiến hành chọn điểm, chôn mốc địa chính. 
 Thiết kế sơ bộ lưới khống chế đo vẽ 
Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã 
Tân Dương. Từ các điểm địa chính trong địa bàn. Lưới khống chế đo vẽ được 
thống nhất thiết kế như sau: 
Lấy 3 điểm mốc địa chính trong khu vực đo vẽ làm điểm khởi tính. 
Các điểm lưới khống chế đo vẽ phải được bố trí đều nhau trong khu vực 
đo vẽ sao cho một trạm máy có thể đo được nhiều điểm chi tiết nhất. 
48 
Bảng 4.3: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường 
chuyền địa chính 
STT Các yếu tố của lưới đường chuyền Chỉ tiêu kỹ thuật 
1 Góc ngoặt của đường chuyền ≥ 300 (30 độ) 
2 Số cạnh trong đường chuyền ≤ 15 
3 
Chiều dài đường chuyền: 
- Nối 2 điểm cấp cao 
- Từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai điểm nút 
- Chu vi vòng khép 
≤ 8 km 
≤ 5 km 
≤ 20 km 
4 
Chiều dài cạnh đường chuyền 
- Cạnh dài nhất 
- Cạnh ngắn nhất 
- Chiều dài trung bình một cạnh 
≤ 1.400 m 
≥ 200 m 
500 - 700 m 
5 Trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc ≤ 5 giây 
6 
Trị tuyệt đối sai số giới hạn khép góc đường chuyền 
hoặc vòng khép (n: là số góc trong đường chuyền 
hoặc vòng khép) 
n5 giây 
7 Sai số khép giới hạn tương đối fs/[s] ≤ 1:25000 
(Nguồn: TT25-2014 ngày 19.05.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính 
của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường ) 
4.3.2. Công tác nội nghiệp 
Sau khi đã hoàn thành công tác ngoại nghiệp,tiến hành hoàn chỉnh sổ đo 
vẽ chi tiết và vẽ sơ họa. Bước tiếp theo là nhập số liệu vào máy tính và sử 
dụng phần mềm Microstation V8i và gCadas để thành lập bản đồ địa chính. 
Quá trình được tiến hành như sau. 
49 
4.3.2.1. Công tác đo RTK GNSS đo động 
Lưới khống chế đo vẽ xã Tân Dương được đo bằng công nghệ RTK 
GNSS đo động. 
Bộ máy GPS gồm 01 máy tĩnh BASE đặt tại điểm gốc (điểm mốc địa 
chính nhà nước hoặc đường chuyền hang IV trong công trình), được cài đặt 
tọa độ điểm gốc (VN- 2000) và các tham số tính chuyền từ hệ tọa độ quốc tế 
WGS-84 về hệ tọa độ VN-2000, có thể một hay nhiều máy động ROVER đặt 
tại điểm cần xác định tọa độ. 
Cả hai máy động thời thu tín hiệu từ vệ tinh, riêng máy tĩnh có hệ thông 
Radio link liên tục phát ra tín hiệu cải chính giữa hệ tọa độ WGS-84 và hệ tọa 
độ VN-2000, các ROVER sẽ thu nhận tín hiệu cải chính này để cải chính tọa 
độ điểm cần xác định trên hệ VN-2000. 
Đây là phương pháp đo động sử lý tức thời trên nguyên tắc sử dụng một 
trạm cơ sở BASE thông qua việc thu định vị vệ tinh nhân tạo tính toán ra một 
số nguyên đa trị N (có thể hiểu đơn giản là số gia cải chính). 
Số gia cải chính sẽ được phát ra và mang tới vị trí đặt các máy di động 
ROVER nhằm mục đích hiểu chỉnh vị trí các mát di động để đạt được độ 
chính xác cao. 
Bộ phận phát mang số cải chính đi làm tín hiệu dạng sóng vô tuyến UHF 
(radio) công xuất 25W với 9 kênh tương ướng với các tần số khác nhau. 
Phạm vi hoạt động của máy ROVER so với máy BASE lên tới 12km 
trong điều kiện thuận lợi. 
Sai số của phương pháp đo nay có thể đạt được là: 
+ Sai số vị trí điểm: 10mm + 1ppm Rms 
+ Sai số cao độ: 20mm + 1ppm Rms 
Dữ liệu đo đạc của phương pháp này là tọa độ và độ cao của điểm đo 
trong hệ thống tọa độ quốc gia VN-2000 hoàn toàn không phải sử lý gì thêm. 
Trên màn hình của số điện tử của ROVER liên tục thông báo kết quả độ 
chính xác, khi đạt được độ chính xác theo yêu cầu bầm OK để lưu kết quả. 
50 
Quá trình trút số liệu từ máy RTK KOLIDA K9 - T vào máy tính: 
Sổ tay máy RTK được kết nối với máy tính thông qua cổng trút USB. 
tìm đến file job, tìm ngay đo và copy file (ngày hôm đó do) vào file số liệu đo 
Xử lý số liệu copy số liệu (ngay hôm đó đo) có đuôi “.dat” vào file xử lý 
số liệu. 
Đưa số liệu đo vào phần mềm Excel xử lý rồi trút lên bản đồ của xã 
4.3.3. Ứng dụng phần mềm gCadas và MicrostationV8i thành lập bản đồ 
địa chính 
Xử lý số liệu 
- Cấu trúc File dữ liệu từ máy RTK 
Trong quá trình đo vẽ chi tiết đã sử dụng máy GPS KOLIDA K9 - T. 
Sau đây là cấu trúc của file dữ liệu. 
Cấu trúc của file có dạng như sau: 
Hình 4.1: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử 
 - Xử lý số liệu 
Sau khi số liệu được trút từ máy RTK sang máy vi tính ta lưu vào file 
“số liệu đo” tên (05082018.dat) như ví dụ file trên là số liệu có tên là 
05082018 (có nghĩa là số liệu đo vào ngày 05 tháng 08 năm 2018). 
51 
Sau khi đã lưu vào file “số liệu đo”, ta copy file dữ liệu có đuôi “.dat” 
vào file “số liệu xử lý”.sau khi đã có file “.dat” thì ta phải tiếp tục đổi đuôi 
định dạng về “.txt” qua phần mềm Excel. 
Hình 4.2: Phần mềm đổi định dạng file số liệu 
- Sau khi đi đo về ta sử lý số liệu ra bảng “.txt” 
Hình 4.3: File số liệu sau khi đổi 
- Sau khi sử lý xong số liệu ta trút điểm đo nên bản vẽ bằng phần mềm 
gcadas và Microstation V8i. 
- Khởi động khóa gCadas →hệ thống→kết nối cơ sở dữ liệu→tạo mới 
tệp dữ liệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng→save→thiết lập. 
52 
Hình 4.4: Khởi động khóa gCadas và kết lôi có sở dữ liệu 
- Tạo tệp dữ liệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng 
Hình 4.5: Tạo tệp dữ kiệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng 
Trên thanh công cụ gCadas ta chọn: 
Hệ thống → Thiết lập đơn vị hành chính → Chọn Tỉnh/ Thành phố: 
Lào Cai; Quận/Huyện: huyện Bảo Yên; Phường/Xã/Thị trấn: Xã Tân Dương 
→ Thiết lập. 
53 
Hình 4.6: Thiết lập đơn vị hành chính khu đo 
- Sau khi thiệt lập đơn vị hành chính ta tiến hành đặt tỷ lệ cho bản đồ. 
Hình 4.7: Đặt tỷ lệ bản đồ 
 - Nhập số liệu đo đạc: Tạo mới tệp DGN theo hệ quy chiếu VN2000, 
Nhập số liệu đo đạc từ Văn bản. 
54 
Hình 4.8: Trút điểm lên bản vẽ 
- Trút điểm lên bản vẽ xong ta tìm đường đến để lấy số liệu 
Hình 4.9: Tìm đường dẫn để lấy số liệu 
- Sau khi tìm đường dẫn để lấy số liệu ta tiến hành triển điểm chi tiết lên 
bản vẽ. 
55 
Hình 4.10: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ 
Sau khi đo đạc về nối ranh thửa xong để tạo topology và diện tích, tâm 
thửa chạy sửa lỗi bản đồ. 
- Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ (không gian) đã được 
chuẩn hóa. Nó không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước, 
hình dạng của từng đối tượng bản đồ riêng rẽ mà còn còn mô tả quan hệ 
không gian giữa chúng với nhau như nối nhau, kề nhau. 
- Chức năng này rất quan trọng trong công việc xây dựng bản đồ. Sau 
khi đóng vùng sửa lỗi, topology là mô hình đảm bảo việc tự động tính diên 
tích, là đầu vào của các chức năng tạo bản đồ địa chính, tạo hồ sơ thửa đất, 
tạo bản đồ chủ đề, vẽ nhãn thửa. 
56 
Hình 4.11: Tạo topology cho bản đồ 
- Chọn lớp tham gia tính diện tích để sửa lỗi xem khi nối điểm đã bắt 
chính xác chưa, bắt điểm chưa tới, hay bắt điểm quá... 
Hình 4.12: Chọn lớp tham gia tính diện tích 
57 
- Sau khi chọn lớp tính diện tích ta tiến hành tính diện tích 
Hình 4.13: Tính diện tích 
- Chọn lớp tính diện tích -> chấp nhận 
Hình 4.14: Chọn lớp tính diện tích 
58 
- Sau khi tạo topology xong thì ta tiến hành vẽ nhãn quy chủ từ excel 
Hình 4.15: Vẽ nhãn thửa quy chủ 
- Ra bảng chọn hàng và cột theo tương ứng 
Hình 4.16: Chọn hàng và cột theo tương ứng 
59 
- Sau khi vẽ nhãn quy chủ xong ta tiến hành gán nhãn cho tờ bản đồ 
Hình 4.17: Gán nhãn cho tờ bản đồ 
Mỗi thửa đất gồm các dữ liệu: Loại đất, tên chủ sử dụng đất, số hiệu thửa 
đất, địa chỉ, diện tích ta tiến hành như sau: 
Hồ sơ → Nhập thông tin từ nhãn → Gán thông tin từ nhãn: Mục đích sử 
dụng, Đối tượng sử dụng, Số hiệu thửa đất, Diện tích. 
Hình 4.18: Gán thông tin từ nhãn 
60 
- Sau khi gán thông tin từ nhãn =>Vẽ nhãn thửa ( tự động ) 
Hình 4.19: Vẽ nhãn thửa tự động 
- Sau khi vẽ nhãn thửa xong 
Hình 4.20: Sau khi vẽ nhãn thửa 
61 
- Tờ bản đồ hoàn chỉnh 
Hình 4.21: Tờ bản đồ hoàn chỉnh 
4.3.3.1. Kiểm tra kết quả đo 
Sau khi biên tập hoàn chỉnh, bản đồ này đã được in thử, tiến hành rà 
soát, kiểm tra, so sánh, mức độ chính xác của bản đồ so với thực địa. Lựa 
chọn những thửa khả nghi là có sai số lớn, tiến hành đo khoảng cách trên bản 
đồ. Sau đó chuyển khoảng cách đó ra thực địa đồng thời dùng thước dây đo 
khoảng cách ngoài thực địa và so sánh kết quả giữa chúng với nhau. Những 
sai số đều nằm trong giới hạn cho phép. Như vậy, độ chính xác của bản đồ 
sau khi biên tập đạt yêu cầu kỹ thuật. 
4.3.3.1. In bản đồ 
Khi bản đồ đã được kiểm tra hoàn chỉnh và độ chính xác đạt yêu cầu kỹ 
thuật, lúc này tiến hành in chính thức bản đồ này. 
62 
4.4. Đánh giá chung và đề xuất giải pháp 
4.4.1. Thuận lợi 
- Được Đảng ủy – HĐND – UBND cùng các đoàn thể xã tạo điều kiện 
tốt nhất trong suốt quá trình thời gian thực tập. 
- Nhận được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo và cán bộ công ty hướng dẫn. 
- Cán bộ công nhân viên trong Sở Tài Nguyên Môi Trường, Phòng Tài 
Nguyên và Môi Trường của Tỉnh Lào Cai đều thân thiện, hòa nhã và nhiệt 
tình, luôn giúp đỡ, sẵn sàng giải đáp các thắc mắc của sinh viên và hướng dẫn 
rất tận tình, cặn kẽ. 
- Nhờ có kỹ năng tiếp xúc cộng đồng đã học được thông qua các đợt 
thực tập nghề nghiệp nên khi xuống công ty thực tập không còn nhiều bỡ ngỡ. 
4.4.2. Khó khăn 
- Chưa có nhiều kỹ năng mềm và kiến thức còn hạn hẹp nên gặp nhiều 
khó khăn trong việc xử lý số liệu đo. 
- Do đặc điểm địa hình của địa phương khá phức tạp nên gây khó khăn 
cho công tác đo đạc. 
- Khí hậu khắc nghiệt bởi mưa thường xuyên.. 
4.4.3. Giải pháp 
- Đẩy mạnh công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính là cấp thiết. 
- Triển khai kế hoạch đo đạc phù hợp với địa hình, thời tiết của xã. 
63 
PHẦN 5 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
5.1. Kết luận 
Bản đồ địa chính của xã Tân Dương được trung tâm đo đạc bản đồ đo vẽ 
đã quá cũ và có nhiều thay đổi không đáp ứng được nhu cầu quản lý đất đai 
của phường nên Công ty TNHH VietMap được sự phê duyệt của cấp trên tiến 
hành đo vẽ thành lập bản đồ địa chính cho toàn xã Tân Dương. 
Sau khi tiến hành đo vẽ và chỉnh lý lại toàn bộ diện tích của xã Tân 
Dương, sau khi đo vẽ và chỉnh lý thu được kết quả như sau: 
- Thành lập lưới đo vẽ bao gồm: 02 điểm địa chính và 97 điểm lưới 
khống chế đo vẽ có độ chính xác tương đối cao. 
- Tổng số tờ bản đồ địa chính của toàn xã: 116 tờ tỷ lệ 1: 1000. 
- Đã thành lập được một mảnh bản đồ địa chính số 48 thuộc xã Tân 
Dương huyện Bảo Yên Tỉnh Lào Cai với tổng diện tích là 21.201,9 m2 
- Tổng số thửa đất của tờ bản đồ số 48 là 188 thửa 
- Đã thành lập được một mảnh bản đồ địa chính thuộc xã Tân Dương 
huyện Bảo Yên Tỉnh Lào Cai, tờ bản đồ này đã được đo đạc, xử lý, biên tập 
theo phần mềm MicroStation V8i, gCadas đã đạt kết quả tốt. 
Bên cạnh đó điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội cũng có một số ảnh 
hưởng tớ công tác thành lập bản đồ địa chính 
5.2. Kiến nghị 
Phát triển nguồn nhân lực cho ngành địa chính, đào tạo những kỹ thuật 
viên sử dụng thành thạo phần mềm MicroStation V8i, Gcadas và các nhom 
phần mềm khác có liên quan đến thành lập, biên tập bản đồ và không ngừng 
phổ biến, ứng dụng khoa học công nghệ mới. 
- Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ về đo đạc và bản đồ. Các bản đồ nên 
64 
xử lý, biên tập trên Gcadas để có một hệ thống dữ liệu thống nhất, đảm bảo 
cho việc lưu trữ, quản lý và khai thác. 
- Nhà nước cần tập trung kinh phí đầu tư xây dựng quy trình công nghệ 
tiên tiến, thống nhất các văn bản pháp lý, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển 
của ngành. 
- Nhà nước cần quan tâm bồi dưỡng đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ 
cho tất cả đội ngũ làm công tác quản lý đất đai các câp, tạo điều kiện phát 
triển ngành Quản lý đất đai để bắt kịp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. 
65 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Luật đất đai 2013,Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
2. Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 Nghị định Chính phủ về 
thi hành Luật Đất đai. 
3. Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 Quy phạm thành lập 
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000. 
4. Vũ Thị Thanh Thủy, Lê Văn Thơ, Phan Đình Binh, Nguyễn Ngọc Anh, 
(2008), Giáo trình trắc địa cơ sở, NXB Nông Nghiệp – HN. 
5. Tổng cục Địa chính, (1999), Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500; 1:1000; 
1:2000; 1:5000. 
6. Viện nghiên cứu Địa chính, (2002), Hướng dẫn sử dụng phần mềm 
MicroStation & Mappingoffice để thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội. 
7. Bộ Tài Nguyên và Môi trường, (2005), Quy trình đo vẽ thành lập bản 
đồ địa chính, Hà Nội. 
8. Công ty cổ phần TNHH VietMap, kế hoạch thi công,công tác: đo đạc 
chỉnh lý bản đồ địa chính, xây dựng csdl địa chính xã Tân Dương 
Huyện Bảo Yên Tỉnh Lào Cai 
9. Lê Văn Thơ (2009), Bài giảng môn trắc địa I – Trường Đại học Nông 
lâm Thái Nguyên. 
10. Vũ Thị Thanh Thủy (2009) Bài giảng trắc địa II – Trường Đại học 
Nông lâm Thái Nguyên. 
11. TT25-2014 ngày 19/05/2014, Quy định về thành lập BĐĐC, Bộ TN&MT. 
12. TT 05/2009/TT-BTNMT ngµy 1/6/2009,Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định 
và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính, Bộ TN & MT. 
13. Luật đất đai 2013 ngày 29/11/2013. 
14. Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy RTK GNSS. 
66 
15. Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng phần mềm gCadas. 
16. Nguyễn Ngọc Anh, (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành – 
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 
17. Nguyễn Thị Kim Hiệp (Chủ biên) Vũ Thanh Thủy, Võ Quốc Việt, 
Phan Đình Binh, Lê Văn Thơ, Giáo trình bản đồ địa chính. (2006) 
Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ung_dung_cong_nghe_tin_hoc_va_phuong_phap_do_rtk_t.pdf