Khóa luận Thành lập tờ bản đồ địa chính tờ số 20 tỉ lệ 1:1000 từ số liệu đo, xã Nhã Lộng, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ xa xưa, con người đã biết khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên đất
để tạo ra của cải vật chất. Cùng với quá trình phát triển của xã hội, việc sử
dụng đất đai, đặc biệt là việc là vấn đề chiếm hữu và sử dụng đất, vấn đề phân
phối và quản lý đất đai. Vấn đề sở hữu đất đai đóng vai trò cốt lõi cho việc tạo
nên của cải và sự giàu có cho mỗi cá nhân.
Ngày nay, dưới ánh sáng của khoa học kỹ thuật, đất đai là nguồn tài
nguyên vô cùng quý giá. Mọi quá trình sống của sinh vật đều phải dựa vào
đất. đất đai là sản phẩm của quá trình phong hóa đá dựa vào các phản ứng lý –
hóa và sinh vật. Đất đai là thành phần cấu tạo nên lớp vỏ Trái Đất, tạo ra môi
trường sinh sống cho các loài và còn là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các khu dân cư, xây dựng kinh tế, xã hội quốc phòng, an ninh. Đồng
thời đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố định trong
không gian và chứa đựng dinh dưỡng chính vì vậy công tác quản lý đất đai
là việc quan trọng của mỗi quốc gia.
Việt Nam là nước đang phát triển nên kinh tế theo hướng thị trường, sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra mạnh mẽ. cùng với nó là
sự gia tăng dân số một cách nhanh chóng. Sự tồn tại và phát triển của các
ngành kinh tế phi nông nghiệp đòi hỏi phải có quỹ đất để phát triển, vì thế quỹ
đất cho ngành nông nghiệp ngày càng giảm do có sự phát triển của các ngành
công nghiệp, dịch vụ. Đây là một quy luật tất yếu chính vì thế chúng ta cần chủ
động quản lý và quy hoạch quỹ đất một cách hợp lý, có hiệu quả và bền vững.
Bản đồ địa chính là kết quả công tác điều tra cơ bản của ngành về quản
lý nhà nước đối với đất đai, được lập theo đơn vị hành chính cơ sở là xã,
phường, thị trấn và thống nhất trong phạm vi toàn quốc. Bản đồ địa chính là
tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao, phục vụ2
quản lý chặt chẽ đất đai đến từng thửa đất và từng chủ sử dụng. Do đó, bản đồ
địa chính có vai trò rất quan trọng và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
quản lý nhà nước về đất đai.[8]
Xã Nhã Lộng có địa hình, địa mạo khá phức tạp. Vì vậy, công tác quản
lý Nhà nước về đất đai tại xã còn gặp nhiều khó khăn; hệ thống bản đồ, hồ sơ
địa chính và các tài liệu liên quan chưa đáp ứng được yêu cầu về quản lý đất
đai trong thời kỳ hiện nay. Do đó, việc áp dụng công nghệ khoa học kỹ thuật
vào thành lập bản đồ địa chính là thực sự cần thiết và cấp bách
Trước đòi hỏi thực tế khách quan, được sự phân công của khoa Quản
Lý Tài Nguyên – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng
dẫn của ThS.Nguyễn Đình Thi và sự hỗ trợ của Công ty TNHH VIETMAP
em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thành lập tờ bản đồ địa chính tờ số 20 tỉ lệ
1:1000 từ số liệu đo, xã Nhã Lộng – huyện Phú Bình – tỉnh Thái Nguyên”.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Thành lập tờ bản đồ địa chính tờ số 20 tỉ lệ 1:1000 từ số liệu đo, xã Nhã Lộng, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
ộng. 53 Hình 4.20. Vẽ nhãn địa chính tự động 4.3. Tạo hồ sơ thửa đất và xuất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 4.3.1. Tạo hồ sơ kỹ thuật thửa Hồ sơ thửa đất là tài liệu quan trọng trong việc quản lý Nhà nước về đất đai. Chức năng này cho phép tạo ra các loại bản đồ của thửa đất theo đúng quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường như: - Hồ sơ kỹ thuật thửa đất - Trích lục bản đồ - Biên bản xác định ranh giới, mốc giới thửa đất. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 54 Famis cũng có chức năng chia cắt thửa đất tự động trên tờ bản đồ và xác định thửa đất như: đỉnh thửa,chiều dài cạnh,chủ sử dụng... Nhờ có chức năng này mà nó giúp cho việc quản lý hồ sơ địa chính theo đúng quy định. Trên thanh Menu: Chọn → Hình 4.21. Tạo hồ sơ kĩ thuật thửa đất 4.3.2. Kết xuất hồ sơ thửa đất - Tạo trích lục thửa đất Trên thanh công cụ của phần mềm gCadas chọn Bản đồ/Hồ sơ thửa đất/ Hồ sơ thửa đất. Xuất hiện bảng Bản vẽ kỹ thuật. Điền đầy đủ các thông tin liên quan. Mục Tỷ lệ bản đồ chọn 1/1000 và mục Tạo hồ sơ thửa đất riêng lẻ chọn Trích lục thửa đất. Cuối cùng, chọn Tạo HSTĐ. 55 Hình 4.22. Tạo trích lục thửa đất Kết quả thu được: Hình 4.23. Kết quả tạo trích lục thửa đất - Tạo bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất Tương tự như tạo trích lục thửa đất. Trên thanh công cụ của phần mềm gCadas chọn Bản đồ/Hồ sơ thửa đất/Hồ sơ thửa đất. Xuất hiện bảng Bản vẽ kỹ thuật. Xuất hiện bảng Bản vẽ kỹ thuật. Điền đầy đủ các thông tin liên quan. Sau đó, ở mục Tạo hồ sơ thửa đất riêng lẻ, ta chọn Bản mô tả. Cuối cùng chọn Tạo HSTĐ. Kết quả thu được: 56 Hình 4.24. Kết quả tạo bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất - Tạo phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất cũng được tạo tương tự như ta tạo trích lục thửa đất và bản mô tả ranh giới , mốc giới thửa đất. Trên thanh công cụ của phần mềm gCadas chọn Bản đồ/Hồ sơ thửa đất/ Hồ sơ thửa đất. Xuất hiện bảng Bản vẽ kỹ thuật. Điền đầy đủ các thông tin liên quan. Sau đó, ở mục Tạo hồ sơ thửa đất riêng lẻ ta chọn Kết quả đo đạc. Cuối cùng chọn Tạo HSTĐ. Kết quả thu được: 57 Hình 4.25. Kết quả tạo phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất c. Xuất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Ngoài việc xuất hồ sở thửa đất, gCadas còn có chức năng tạo giấy chứng nhận theo thông tư được cập nhất mới nhất từ Bộ TN&MT. Nếu như trước kia phải sửa nhiều lần thì nay gCadas xuất sơ đồ hình thể ra làm trung tâm người dùng chỉ sửa duy nhất một lần ở trên sơ đồ hình thể này, sau đó các mẫu giấy chứng nhận đều lấy ra từ sơ đồ hình thể. Như vậy, sẽ đảm b ảo tính thống nhất cho sơ đồ hình thể. Trên thanh công cụ của phần mềm gCadas, chọn vào bảng thông tin thuộc tính, trên bảng thông tin thuộc tính vào Đơn đăng ký/Tạo đơn tự động. Xuất hiện hộp thoại Tạo đơn tự động. + Trên bảng tạo đơn tự động ta thiết lập các mục như: ngày đăng ký, loại đơn, mã đơn, đợt đăng kí, cấp XD. + Phần tùy chọn: Chọn hình thức đơn cho thửa đất. + Chọn Chấp nhận. Xuất hiện bảng Danh sách đơn đăng ký. Ta chọn Tìm kiếm để hiện các đơn đăng kí đủ điều kiện lên. 58 Hình 4.26. Tạo đơn tự động Tiếp tục bôi đen tất cả đơn đăng kí rồi chọn Xét duyệt tự động. Xuất hiện bảng Xét duyện giấy chứng nhận tự động. Bôi đen tất cả hoặc chọn những thửa nào cần xét duyệt, thiết lập mặc định cho giấy chứng nhận. Ở đây ta chọn loại GCN theo quy định của BTNMT, tùy chọn kiểu giấy GCN cho thửa đất để xét duyệt, xong bấm Thực hiện để xét duyệt tự động. Trên thanh công cụ của phần mềm gCadas chọn Hồ sơ/Quản lý đơn đăng ký. Xuất hiện danh sách giấy chứng nhận chọn Đánh số tự động, rồi chọn lần lượt đánh mã vạch, đánh số vào sổ, đánh số seri thì ta được danh sách giấy chứng nhận đầy đủ mã vạch, số vào sổ và số seri. Cuối cùng, ta bôi đen tất cả Danh sách giấy chứng nhận chọn Xuất, in GCN. Xuất hiện bảng in GCN. Bôi đen tất cả và chọn Xuất GCN. 59 Hình 4.27. Giấy chứng nhận 4.4. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các biện pháp khắc phục 4.4.1. Thuận lợi - Trong thời gian thực tập dưới sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của anh chị cán bộ trong Công ty, thầy cô trong khoa Quản lý tài nguyên nhất là giảng viên ThS.Nguyễn Đình Thi đã giúp chúng em hoàn thành tốt công việc cũng như nhiện vụ được giao trong thời gian ngắn ngủi của quá trình thực tập. - Dưới sự tạo điều kiện thuận lợi từ lãnh đạo địa phương xã Nhã Lộng và bà con trong xã , đã giúp chúng em có thêm sức mạnh, niềm tin đề hoàn thiện tốt công việc của mình. - Trong quá trình thực tập chúng em được tiếp cận với các loại phần mền, máy móc, trang thiết bị đạt chuẩn, được tập huấn sử dụng thành thạo. Quá trình đó đã củng cố những kiến thức cho bản thân chúng em, vững vàng hơn, tự tin hơn. - Trong thời gian thực tập tại xã Nhã Lộng, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, ngoài thời gian tham gia công tác nội nghiệp, chúng em được giao lưu thể thao với địa phương, tạo không khí thoải mái, gắn kết tình cảm mọi người với nhau. 60 4.4.2. Khó khăn - Trong quá trình công khai bản đồ, ranh giới, mốc giới thửa đất có một số hộ gia đình, cá nhân chưa thống nhất được ranh giới, mốc giới thửa đất - Trong quá trình kí bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất, kết quả đo đạc một số hộ gia đình không hợp tác làm việc, gây cãi vã, tranh chấp, ảnh hưởng dến tiến độ làm việc. - Công tác thu thập hồ sơ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhiều chủ sử dụng đất hiện đang thế chấp vay vốn ngân hàng nên chưa thu thập được. - Trong quá trình thực hiện đề tài, do còn thiếu sót về kiến thức, kinh nghiện dường như chưa có, luôn làm cho chúng em lúng túng trong sử lý các vấn đề thực tế, và mất nhiều thời gian. 4.4.3. Đề xuất các biện pháp khắc phục - Về bản thân chúng em luôn phải tự cố gắng học hỏi, có chí tiến thủ, cầu tiến ham học hỏi để không ngừng nâng cao kiến thức của bản thân,kinh nghiện thực tế. - UBND xã Nhã Lộng chỉ đạo, tuyên truyền mạnh mẽ hơn nữa tới toàn dân trên địa bàn xã quản lý về nội dung công tác của đơn vi đo đạc, cấp GCNQSDĐ đảm bảo quyền lợi của các chủ sử dụng đất. Để tạo sự đồng thuận và hợp tác cao từ các chủ sử dụng đất, thuận lợi cho công tác thiết lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ cấp giấy CNQSDĐ. - Đề nghị Sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh Thái Nguyên sớm cung cấp cho đơn vị thi công các bản vẽ phần diện tích thu hồi. - Đề nghị UBND xã Nhã Lộng phối hợp với cán bộ quản lý đất đai của các xã giáp ranh, cung cấp bản đồ giáp ranh, phục vụ việc đo vẽ được thuận lợi. - UBND xã Nhã Lộng chỉ đạo, đôn đốc, tuyên truyền mạnh mẽ hơn nữa tới các gia đình, cá nhân còn thiếu thông tin nhanh chóng bổ sung cho đơn vị đo đạc. - UBND xã Nhã Lộng kiểm tra, xác minh mối quan hệ gia đình của những cá nhân ký thay trong bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất. 61 4.5. Nhận xét và đánh giá kết quả 4.5.1 Nhận xét a. Phần mềm Microstation v8i - Ưu điểm: + Phần mềm Microstation v8i là một phần mềm chuẩn dùng trong ngành Tài nguyên và Môi trường , có môi trường đồ họa rất mạnh cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố bản đồ. + Phần mềm sẽ tự động lưu các dữ liệu khi gặp sự cố máy như mất điện hay hết pin khi người sử dụng chưa kịp lưu. + Đặc biệt trong lĩnh vực biên tập và trình bày bản đồ, dựa vào các tính năng mở của Microstation cho phép người dùng tự thiết kế các ký hiệu dạng điểm, dạng đường, dạng vùng và rất nhiều phương pháp trình bày bản đồ được coi là khó sử dụng như VietMap XM, AutoCAD,... lại được giải quyết một cách dễ dàng trên Microstation. + Ngoài ra, các file dữ liệu của bản đồ cũng sẽ được tạo dựa trên một file chuẩn (seed file) được định nghĩa đầy đủ các thống số toán học. -Nhược điểm: + Quá trình cài đặt còn phức tạp, lượng thông tin lưu dữ lớn nên quá trình sử lý còn chậm. + Phần mềm Microstation v8i khi thành lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cần có sự kết hợp với phần mềm khác. b. Phần mềm gCadas Một số ưu điểm của phần mềm: - Cài đặt và chạy phần mềm 1 cách đơn giản. - Ngôn ngữ Việt, dễ dùng và hiệu quả. - Liên tục cập nhật, nâng cấp các tính năng theo các quy định mới nhất của Bộ TN&MT. - Tốc độ xử lý dữ liệu nhanh và chính xác. 62 - Quản lý dữ liệu khoa học và có hệ thống, người dùng có thể dễ dàng kiểm soát từng đối tượng (thửa đất, khoanh đất, chủ sử dụng, đối tượng quản lý, đơn, giấy chứng nhận) - Chức năng của phần mềm có tính mở, người dùng có thể cấu hình để phù hợp với nhu cầu công việc. - Có các chức năng cập nhật (Đồng bộ hóa) dữ liệu đồ hoạ khi dữ liệu trong cơ sở dữ liệu thay đổi. - Có nhiều tiện ích kiểm tra tính chính xác của dữ liệu, không phải kiểm tra thủ công. 4.5.2. Đánh giá kết quả Sau khi kiểm tra, nhận xét sản phẩm bản đồ đưa ra kết luận sau: -Chất lượng sản phẩm của công tác xây dựng bản đồ địa chính xã Nhã Lộng đạt theo quy trình, quy phạm của bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. - Độ chính xác vẽ các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất đúng với tài liệu thu thập đo ngoài hiện trạng 63 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Đề tài nghiên cứu "Thành lập bản đồ đia chính tờ bản đồ số 20 từ số liệu đo đạc tại xã Nhã Lộng,huyện Phú Bình,tỉnh Thái Nguyên có những kết luận chính như sau: *Nhã Lộng là một xã trung du năm trên Quốc lộ 37 thuộc huyện Phú Bình có 14 thôn,dân số 8047 người với tổng diện tích đất tự nhiên là 599.26 ha,mật độ dân số đạt 1500 người /km2 * Đề tài đã thành lập lưới đo vẽ bao gồm: 4 điểm địa chính và 22 điểm lưới kinh vĩ có độ chính xác tương đối cao. Đã thành lập được một tờ bản đồ địa chính 1:1000 thuộc xã Nhã Lộng , huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyễn với số hiệu tờ bản đồ đã thành lập khi kết thúc đợt thực tập là tờ 20 Tổng số 246 thửa đất tổng diện tích là 136013,2m2, trong đó: - Loại đất ONT+CLN có 175 thửa diện tích là 112851.5m2 - Loại đất BHK có 38 thửa đất diện tích là 10607m2 - Loại đất DGT có 8 thửa diện tích là 10543.6m2 - Loại đất DTL có 11 thửa diện tích là 841m2, - Loại đất NTD có 1 thửa với diện tích là 26.3m2 - Loại đất NTS có 1 thửa diện tích là 508.2 m2 - Loại đất TON có 2 thửa diện tích là 642.2m2 Tờ bản đồ này đã được đo đạc, xử lý, biên tập theo phần mềm MicroStation V8i, Gcadas với độ chính xác cao 5.2. Kiến nghị Sau quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, em có những kiến nghị dưới đây: * Về phía trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên - Do đặc thù của ngành quản lý đất đai cần phải được trang bị cơ sở thực tiễn một cách đầy đủ và phù hợp để nâng cao hiệu quả cho công tác, cho 64 nên trong quá trình học tập nhà trường cần tạo điều kiện hơn nữa cho sinh viên được giao lưu tiếp cận với công tác thực tế của ngành ở các cơ quan chuyên môn được sớm hơn - Đồng thời, nhà trường cần tạo điều kiện cho sinh viên học tập nghiên cứu tại các cơ quan chuyên môn về quản lý đất đai dài hơn. Từ đó sinh viên có đủ điều kiện học hỏi kinh nghiệm thực tiễn một cách đầy đủ hơn những kiến thức về cơ sở lý luận đã được trang bị ở nhà trường sẽ được củng cố vững chắc hơn. * Về phía xã, phòng, sở Tài nguyên và Môi trường - Việc cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai ở xã chưa được tổ chức thường xuyên nên đợt chỉnh lý bản đồ tập chung một khối lượng công việc quá lớn - Nhà nước cần đầu tư trang thiết bị kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực về tin học cho địa phương để đẩy mạnh công tác ứng dụng tin học vào công tác quản lý đất đại ở địa phương. - Tích cực cập nhật các thông tin về phần mềm hỗ trợ trong quản lý đất đai. - Sử dụng tờ bản đồ địa chính tờ 20 vừa thành lập trên đây của xã Nhã Lộng, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên vào công tác quản lý nhà nước về đất đai. 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài Nguyên và Môi trường, (2005), Quy trình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội. 2. Bộ Tài nguyên & Môi trường, (2006), Hướng dẫn sử dụng phần mềm Famis. 3. Công ty TNHH VIETMAP (2018), kế hoạch thi công,công tác: đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, xây dựng csdl địa chính xã Nhã Lộng, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. 4. Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 Nghị định Chính phủ về thi hành Luật Đất đai. 5. Nguyễn Ngọc Anh, (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 6. Nguyễn Thị Kim Hiệp (Chủ biên) Vũ Thị Thanh Thủy, Võ Quốc Việt, Phan Đình Binh, Lê Văn Thơ, Giáo trình bản đồ địa chính. (2006) Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 7. Luật đất đai 2013 ngày 29/11/2013. 8. Lê Văn Thơ (2009), Bài giảng môn trắc địa I – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 9. Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000. 10. Vũ Thị Thanh Thủy (2009), Bài giảng trắc địa II – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 11. Vũ Thị Thanh Thủy, Lê Văn Thơ, Phan Đình Binh, Nguyễn Ngọc Anh, (2008), Giáo trình trắc địa cơ sở, NXB Nông Nghiệp – HN. 12. Tổng cục Địa chính, (1999), Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:5000. 13. Tổng cục địa chính. Hướng dẫn sử dụng phần mềm famis – caddb. 14. TT 05/2009/TT-BTNMT ngµy 1/6/2009,Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính, Bộ TN & MT. 66 15. Thông tư 55/2013/TT-BTNMT Quy định về chia mảnh, đánh số mảnh bản đồ địa chính. 16. TT25-2014 ngày 19/05/2014, Quy định về thành lập BĐĐC, Bộ TN&MT. 17. Viện nghiên cứu Địa chính, (2002), Hướng dẫn sử dụng phần mềm MicroStation & Mappingoffice để thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội. PHỤ LỤC Phụ lục 1: Sơ đồ lưới khống chế xã Nhã Lộng, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên Phụ lục 2: Trích dẫn số liệu đo đạc chi tiết Phụ lục 3: Sơ đồ phân mảnh bản đồ địa chính xã Nhã Lộng, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên Phụ lục 4: Tờ bản đồ địa chính số 20 của xã Nhã Lộng, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên PHỤ LỤC 1 SƠ ĐỒ LƯỚI KHỐNG CHẾ XÃ NHÃ LỘNG PHỤ LỤC 2 TRÍCH DẪN SỐ LIỆU ĐO ĐẠC CHI TIẾT Tên điểm Tọa độ X (m) Tọa độ Y (m) 1 2375547.181 441833.815 2 2375547.197 441837.504 3 2375547.197 441837.504 4 2375579.736 441895.939 5 2375580.977 441895.469 6 2375579.736 441895.939 7 2375500 441760.242 8 2375504.903 441769.495 9 2375504.903 441769.495 10 2375525.116 441804.963 11 2375536.884 441825.556 12 2375538.643 441828.629 13 2375538.643 441828.629 14 2375544.554 441838.96 15 2375544.554 441838.96 16 2375553.959 441856.218 17 2375538.949 441760.431 18 2375521.72 441770.4 19 2375521.72 441770.4 20 2375516.489 441775.694 21 2375516.489 441775.694 22 2375513.907 441779.128 23 2375513.907 441779.128 24 2375527.301 441802.768 25 2375541.208 441826.825 26 2375544.261 441828.179 27 2375500 441753.903 28 2375502.516 441758.34 29 2375502.516 441758.34 30 2375503.878 441760.81 ... ... ... PHỤ LỤC 3 SƠ ĐỒ PHÂN MẢNH BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH XÃ NHÃ LỘNG PHỤ LỤC 4 TỜ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ 20 CỦA XÃ NHÃ LỘNG
File đính kèm:
- khoa_luan_thanh_lap_to_ban_do_dia_chinh_to_so_20_ti_le_11000.pdf