Khóa luận Thành lập bản đồ đia chính tỉ lệ 1:1000 tờ bản đồ số 16 từ số liệu đo đạc tại xã Tân Hòa, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý
giá của mỗi quốc gia. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không có đất
sẽ không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người. Cho nên việc
bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng.
Công tác quản lý và sử dụng đất đã và đang trở thành nhu cầu không thể
thiếu trong bất kỳ một xã hội nào. Ngay từ thuở sơ khai của xã hội loài người,
vấn đề sở hữu đất đai đã giữ một vai trò cốt lõi, nó đã từng là một trong những
căn bản chủ yếu tạo nên của cải và sự giàu có của mỗi cá nhân. Địa chính đã
thực sự được nhiều dân tộc sử dụng từ thời cổ đại. Trong giai đoạn vừa qua
công tác quản lý đất đai ở một số địa phương còn rất sơ sài do đó đã dẫn đến
những khó khăn trong công tác quản lý và sử dụng đất. Để việc quản lý đất đai
được chặt chẽ toàn diện chúng ta cần phải thực hiện tốt các công tác như đăng
ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp và sở hữu
nhà ở. Xác định hiện trạng sử dụng đất, theo dõi biến động đất đai, lập hồ sơ
thu hồi đất khi cần thiết, giải quyết tranh chấp đất đai, cải tạo đất, thiết kế xây
dựng các điểm dân cư, quy hoạch giao thông thủy lợi.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý
Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất đai năm 2013. Đây là chủ
trương lớn của Đảng và Nhà nước, là một trong các nhu cầu cấp bách của ngành
Địa chính trong cả nước nói chung và của tỉnh Thái Nguyên nói riêng. Để quản
lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và
kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính2
chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
cho hộ gia đình cá nhân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên là một phần của dự án
nêu trên.
Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho
công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức
cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử
dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính
pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.
Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Thái Nguyên, Phòng quản lý các dự án đo đạc và bản đồ - Công ty
Cổ phần Tài Nguyên Môi Trường Phương Bắc đã tổ chức khảo sát, thu thập tài
liệu lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán: Đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa
chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất xã Tân Hòa, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, đã
tiến hành xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho các địa xã trên địa bàn tỉnh
trong đó có xã Tân Hòa, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho
toàn khu vực xã Tân Hòa, với sự phân công, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, Công ty Cổ phần Tài Nguyên
Môi Trường Phương Bắc với sự hướng dẫn của cô giáo TS. Nguyễn Thị Lợi
em tiến hành nghiên cứu đề tài “Thành lập bản đồ đia chính tỉ lệ 1:1000 tờ
bản đồ số 16 từ số liệu đo đạc tại xã Tân Hòa, huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguy
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Thành lập bản đồ đia chính tỉ lệ 1:1000 tờ bản đồ số 16 từ số liệu đo đạc tại xã Tân Hòa, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
ước khi tiến hành bước này các thông tin thửa đất phải được thu thập đầy đủ và được gắn nằm trong các thửa. Các lớp thông tin của thửa đất được gắn bằng lớp nào thì bước gán thông tin từ nhãn sẽ tiến hành gán nhãn bằng lớp đó. Hình 4.15: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn 56 Trong bước gắn nhãn thửa ta gắn (họ và tên chủ sử dụng đất, loại đất, địa chỉ) bằng lớp 53 do vậy ta gán thông tin từ nhãn lớp 53 cho hai loại thông tin (họ và tên chủ sử dụng đất, loại đất), và gán địa chỉ chủ sử dụng đất bằng lớp 52, vvv.... gán xong các lớp thông tin ta phải kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ. Vẽ nhãn thửa Vẽ nhãn thửa là một trong nhưng công cụ thường dùng để hiển thị các dữ liệu thuộc tính thành các đối tượng đồ hoạ theo một cách định dạng cho trước. Có thể có rất nhiều dữ liệu thuộc tính đi kèm theo tại một thời điểm không thể hiển thị được tất cả các dữ liệu. Hình 4.16: Vẽ nhãn thửa Đánh dấu vào vẽ tự động rồi vẽ nhãn chương trình sẽ tự động vẽ nhãn toàn bộ bản đồ với mục đích sử dụng là mục đích lúc tạo tâm thửa và số thửa ứng với số thửa đã đánh. Sửa bảng nhãn thửa Để đảm bảo cho đầy đủ các thông tin địa chính được cập nhật trong file báo cáo, ta phải kiểm tra bảng nhãn thửa xem file báo cáo đã cập nhật đầy đủ hay chưa. Có nhưng trường hợp các thông tin của thửa đất khi gắn bị chồng đè 57 lên ranh thửa, do vậy khi gán nhãn thửa file báo cáo sẽ không cập nhật được các thộng tin vào bản nhãn. Sửa bảng nhãn thửa để kiểm tra bảng cơ sở dữ liệu địa chính xem các thông tin trong bảng đã đầy đủ chưa nêu thiếu ta có đầy đủ các cửa sổ cho phép ta thay đổi bổ sung các thông tin như (Tên chủ sử dụng, địa chỉ chủ sử dụng đất, xứ đồng, loại đất) sửa chữa bổ sung xong ta ghi lại và báo cáo vào file (báo cáo) để thông tin được cập nhật đầy đủ. Hình 4.17: Sửa bảng nhãn thửa Tạo khung bản đồ địa chính Tạo khung bản đồ bao gồm: Viền khung, các điểm chia tọa độ, thanh tỉ lệ, bảng ghi chi tiết thông tin của các nhãn thửa nhỏ và các thông tin như ngày, tháng, tên cơ quan lập bản đồ, cơ quan kiểm tra và các thông tin liên quan khác trong thành lập bản đồ. Khung bản đồ địa chính cần phải tạo ra với vị trí và cách thể hiện theo đúng quy định trong pham vi thành lập bản đồ địa chính của Bộ TN & MT ban hành. 58 Hình 4.18: Tạo khung bản đồ địa chính Hình 4.19: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh Khi ta ấn vào nút “Chọn bản đồ” và chọn điểm trên màn hình thì toạ độ góc khung của bản đồ xẽ hiên lên. Đây là các toạ độ được tính dựa trên các tham số tỷ lệ sau khi hoàn tất các quá trình cơ bản nêu trên. Đến đây ta đã hoàn thành công việc ứng dụng phần mềm Microstation, Famis thành lập bản đồ địa chính tờ số 16 tỷ lệ 1:1000 xã Tân Hòa từ số liệu đo chi tiết. 59 Kiểm tra kết quả đo Sau khi biên tập hoàn chỉnh, bản đồ này đã được in thử, tiến hành rà soát, kiểm tra, so sánh, mức độ chính xác của bản đồ so với thực địa. Lựa chon những thửa khả nghi là có sai số lớn, tiến hành đo khoảng cách trên bản đồ, sau đó chuyển khoảng cách đó ra thực địa. Đo dải thửa, đo đường thằng đồng thời dùng thước dây đo khoảng cách ngoài thực địa rồi so sánh kết quả giữa thực địa và trong bản đồ. Những sai số đều nằm trong giới hạn cho phép. Như vậy, độ chính xác của bản đồ sau khi biên tập đạt yêu cầu kỹ thuật. In bản đồ Khi bản đồ đã được kiểm tra hoàn chỉnh và độ chính xác đạt yêu cầu kỹ thuật, lúc này tiến hành in chính thức bản đồ này. 4.4. Kiểm tra, nghiệm thu các tài liệu - Kết quả: + Thành lập được lưới khống chế đo vẽ xã Tân Hòa - Huyện Phú Bình - Tỉnh Thái Nguyên. + Thành lập được bản đồ địa chính qua các số liệu đo chi tiết trong quá trình đo đạc. + Bản mô tả xác định ranh giới, mốc giới thửa đất, sổ nhật ký trạm đo lập đúng mẫu, đúng quy định, có đầy đủ chữ ký xác nhận, đồng ý của các cấp có liên quan. + Ranh giới, loại đất được đo vẽ và thể hiện phù hợp với hiện trạng sử dụng. - Nhận xét: + Trong quá trình đo đạc còn gặp đôi chút khó khăn do địa hình phức tạp, diện tích lớn, tranh chấp đất gây cản trở việc đo đạc. + Thiết bị, dụng cụ phục vụ cho công việc đo đạc đã xuống cấp làm chậm tiến độ khi đo đạc ở khu vưc khó khăn, đòi hỏi độ chính xác cao. 60 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Bản đồ địa chính của xã Tân Hòa được đo vẽ thô sơ đã quá cũ và có nhiều thay đổi không đáp ứng được nhu cầu quản lý đất đai của xã nên Công ty CP TNMT Phương Bắc được sự phê duyệt của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên tiến hành đo vẽ thành lập bản đồ địa chính cho toàn xã Tân Hòa . - Thành lập lưới đo vẽ bao gồm: 147 điểm lưới địa chính có độ chính xác tương đối cao. - Đã thành lập được một tờ bản đồ địa chính 1:1000 thuộc Xã Tân Hòa Huyện Phú Bình Tỉnh Thái Nguyên số hiệu tờ bản đồ đã thành lập khi kết thúc đợt thực tập là tờ 16 với tổng số 545 thửa đất tổng diện tích là 206918.5m2, trong đó: - + ONT có 102 thửa diện tích là 27935.8m2 - + CLN có 24 thửa diện tích là 44307.8m2 - + BHK có 16 thửa diện tích là 188282.5m2 - + DGT có 2 thửa diện tích là 11604.4m2 - + DCH có 1 thửa diện tích là 3160.9m2 - + DTL có 4 thửa diện tích là 428.4m2 - + LUC có 394 thửa diện tích là 81828.6m2 - + NTS có 3 thửa diện tích là 5687.3 m2 - + RSX có 1 thửa diện tích là 3170.7m2 - + SON có 1 thửa diện tích là 3913.2m2 - + DCS có 1 thửa diện tích là 564.9m2 - + BCS có 3 thửa diện tích là 964.8m2 61 - + NHK có 3 thửa diện tích là 16853.5m2 - Tờ bản đồ này đã được đo đạc, xử lý, biên tập theo phần mềm MicroStation V8i, Gcadas với độ chính xác cao. 5.2. Kiến nghị Kiến nghị UBND xã Tân Hòa tiếp tục triển khai cập nhập chỉnh lý biến động đất đai thường xuyên theo quy định Luật đất đai 2013. Cán bộ địa chính xã cần quan tâm bồi dưỡng đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ, để thuận tiện cho việc quản lý và sử dụng bản đồ địa chính trong công tác quản lý đất đai, tạo điều kiện phát triển ngành Quản lý đất đai được dễ dàng , thuận tiện và đồng bộ. Tiếp tục nghiên cứu và ứng dụng công nghệ khoa học vào công tác thành lập bản đồ nhằm nâng cao năng suất lao động tự động hóa quá trình thành lập bản đồ giảm bớt thời gian, chi phí, công sức. Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ về đo đạc và bản đồ. Các bản đồ nên xử lý, biên tập trên Microstation, Famis để có một hệ thống dữ liệu thống nhất, đảm bảo cho việc lưu trữ, quản lý và khai thác. Nhà nước cần tập trung kinh phí đầu tư xây dựng quy trình công nghệ tiên tiến, thống nhất các văn bản pháp lý, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của ngành. 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường (2006), Hướng dẫn sử dụng phần mềm tích hợp đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Quy trình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính. 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000,1:5000 và 1:10.000, Hà Nội. 4. Công ty cổ phần Công ty Tài Nguyên Môi Trường Phương Bắc (2019), Số liệu đo vẽ địa chính. 5. Nguyễn Ngọc Anh (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 6. Luật đất đai 2013, Nxb Chính trị Quốc gia HN. 7. Lê Văn Thơ (2009), Bài giảng môn trắc địa I – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 8. Vũ Thị Thanh Thủy (2009) Bài giảng trắc địa II – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên 9. Quy phạm Thành lập Bản đồ địa chính năm 2008. Bộ TN & MT. 10. Tổng cục Địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy toàn đạc điện tử. 11. Tổng cục Địa chính, Hướng dẫn sử dụng phần mềm famis. 12. Tổng cục Địa chính (1999), Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000,1:5000,1:10.000, 1:25.000. 13. UBND xã Tân Hòa(2018), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội. PHỤ LỤC 1 KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ ĐỘ CHÍNH XÁC 1. Sai số trung phương trọng số đơn vị: M0 = 1.000 2. Sai số vị trí điểm: - Nhỏ nhất: mpmin = 0.013m (Điểm: DV69) - Lớn nhất: mpmax = 0.021m (Điểm: DV36) 3. Sai số tương đối cạnh: - Nhỏ nhất: ms/smin = 1/596604 (Cạnh: DV69_92565, S = 5461.3m) - Lớn nhất: ms/smax = 1/64246 (Cạnh: DV29_93417, S = 752.3m) 4. Sai số phương vị: - Nhỏ nhất: mamin = 0.34" (DV69_92565) - Lớn nhất: mamax = 3.90" (DV29_93417) 5. Sai số chênh cao: - Nhỏ nhất: mdhmin = 0.014m (DV78_DV53) - Lớn nhất: mdhmax = 0.142m (DV36_93417) 6. Chiều dài cạnh: - Nhỏ nhất: Smin = 540.831m (DV87_DV39) - Lớn nhất: Smax = 5461.301m (DV69_92565) - Trung bình: Stb = 1292.952m Tổng số tam giác : 47 - Sai số khép tương đối tam giác lớn nhất: 1/49923 (Tam giác: DV118_DV78_DV76 [S] = 2695.4m) - Sai số khép tương đối tam giác nhỏ nhất: 1/27183490090082220 (Tam giác: DV134_92565_DV69 [S] = 12481.8m) - Sai số khép chênh cao tam giác lớn nhất: -0.072 m (Tam giác: DV118_DV69_DV76 [S] = 3797.1m) - Sai số khép chênh cao tam giác nhỏ nhất: 0.000 m (Tam giác: DV73_DV76_DV129 [S] = 2709.9m) PHỤ LỤC 2 ĐIỂM TỌA ĐỘ LƯỚI DV XÃ TÂN HÒA Số+A1:E140 Tên điểm Tọa độ Độ cao h (m) TT X (m) Y (m) 1 92565 2369069,367 445721,996 14,156 2 93416 2377302,627 447839,973 86,195 3 93417 2377557,211 449781,072 92,354 4 DV01 2377552,255 446972,866 20,936 5 DV02 2377518,805 446808,397 18,871 6 DV03 2377614,653 447236,144 25,588 7 DV04 2377396,632 447052,755 17,171 8 DV05 2377446,199 447244,034 19,486 9 DV06 2377156,700 447186,301 19,109 10 DV07 2377204,140 447335,039 19,742 11 DV08 2377130,942 447493,214 28,252 12 DV09 2376999,474 447345,204 20,476 13 DV10 2377012,444 447091,928 26,672 14 DV100 2374534,224 449957,759 17,551 15 DV101 2375179,548 449737,322 20,418 16 DV102 2374960,339 449676,182 20,581 17 DV103 2374770,939 449641,922 20,803 18 DV104 2374531,389 449627,421 18,936 19 DV105 2374289,597 449632,338 18,636 20 DV106 2375212,701 449336,485 24,575 21 DV107 2375018,011 449422,704 24,284 22 DV108 2374935,948 449097,650 22,447 23 DV109 2374707,476 448986,021 19,572 24 DV11 2376977,473 446882,337 22,843 25 DV110 2374643,186 449337,569 20,379 26 DV111 2374409,069 449439,131 23,422 27 DV112 2374806,014 450689,865 19,593 28 DV113 2374662,336 450399,753 20,064 29 DV114 2374284,142 450229,088 17,825 30 DV115 2374061,600 450098,098 17,469 31 DV116 2374219,752 449859,457 17,688 32 DV117 2374148,980 449125,057 18,136 33 DV118 2374266,834 448941,190 18,402 34 DV119 2374020,200 448474,510 21,249 35 DV12 2376775,220 446512,784 15,962 36 DV120 2373888,807 448992,677 16,984 37 DV121 2374099,680 449561,701 18,439 38 DV122 2373942,697 449663,476 17,635 39 DV123 2373781,824 449369,210 19,013 40 DV124 2373580,159 449178,626 17,45 41 DV125 2373568,699 448999,293 22,793 42 DV126 2373879,160 448174,684 21,57 43 DV127 2373782,001 447811,794 16,565 44 DV128 2373473,496 447765,105 17,533 45 DV129 2373609,702 448037,414 17,89 46 DV13 2376909,126 446598,955 16,746 47 DV130 2373270,568 447960,528 14,251 48 DV131 2373689,172 448739,870 21,417 49 DV132 2373503,002 448692,448 20,409 50 DV133 2373220,532 448496,519 18,84 51 DV134 2373182,663 448777,115 16,908 52 DV135 2372902,299 449026,726 16,415 53 DV136 2372848,757 449344,720 17,298 54 DV137 2372950,470 449669,864 14,924 55 DV138 2373660,326 449623,469 16,967 56 DV139 2373397,289 449668,047 15,518 57 DV14 2377034,738 447674,532 25,024 58 DV140 2374497,060 450640,787 24,318 59 DV141 2374094,623 450523,765 20,582 60 DV15 2376799,456 447868,755 27,714 61 DV15A 2376405,566 446950,184 24,066 62 DV16 2376812,493 447242,750 24,949 63 DV16A 2376347,678 446688,434 19,964 64 DV17 2376619,309 447053,714 21,863 65 DV18 2376593,803 446836,153 22,866 66 DV19 2376468,360 447311,128 25,747 67 DV20 2376624,264 447430,027 28,697 68 DV21 2376562,772 447513,511 30,188 69 DV22 2376649,137 448128,861 26,747 70 DV23 2376863,515 448368,764 23,695 71 DV24 2376923,825 448948,489 28,639 72 DV25 2377066,323 449551,294 30,347 73 DV26 2376830,756 449225,761 28,248 74 DV27 2376540,921 448801,839 23,356 75 DV28 2376262,836 448452,926 22,813 76 DV29 2376810,474 449690,013 27,249 77 DV30 2376513,977 449701,629 24,956 78 DV31 2377149,082 450101,767 31,746 79 DV32 2376908,080 450137,722 26,679 80 DV33 2376594,938 450386,376 25,486 81 DV34 2376963,371 451066,956 28,438 82 DV35 2376616,106 450957,060 28,728 83 DV36 2377022,209 451719,353 27,83 84 DV37 2376685,924 451551,271 29,617 85 DV38 2376499,961 451774,989 24,994 86 DV39 2376348,201 451970,781 27,482 87 DV40 2376246,423 452478,314 28,919 88 DV41 2375988,428 452271,002 26,035 89 DV42 2376242,211 451825,638 27,672 90 DV43 2376095,450 451846,456 25,533 91 DV44 2376066,910 451629,711 23,974 92 DV45 2376052,400 451410,209 24,847 93 DV46 2376000,910 451149,978 24,426 94 DV47 2376181,634 451015,618 25,445 95 DV48 2375815,174 451110,290 23,463 96 DV49 2375775,134 450701,012 24,86 97 DV50 2376155,181 450623,730 26,471 98 DV51 2376336,496 450289,574 25,422 99 DV52 2376286,536 450018,222 25,706 100 DV53 2376147,895 449460,033 23,656 101 DV54 2375776,962 449288,187 22,028 102 DV55 2376340,582 449199,218 23,861 103 DV56 2376047,402 449192,606 21,326 104 DV57 2376181,830 448734,493 27,346 105 DV58 2375868,167 448757,236 21,713 106 DV59 2375964,604 448537,693 24,59 107 DV60 2375910,933 448225,787 26,801 108 DV61 2376108,065 448111,158 23,622 109 DV62 2376390,589 447675,641 30,829 110 DV62A 2375905,836 447820,443 24,65 111 DV63 2376189,222 447378,468 21,782 112 DV63A 2375742,277 447636,195 21,186 113 DV64 2376024,967 447132,963 20,388 114 DV64A 2375938,878 447446,255 28,372 115 DV65 2375792,984 447381,949 29,601 116 DV66 2375472,601 447794,740 18,691 117 DV67 2374970,065 447611,813 17,011 118 DV68 2374571,998 447176,482 16,775 119 DV69 2374311,405 447253,912 15,224 120 DV70 2374582,381 447559,089 18,053 121 DV71 2374669,608 447692,392 17,113 122 DV72 2374704,606 448046,060 17,168 123 DV73 2374393,157 448204,194 20,075 124 DV74 2374490,221 448399,201 19,672 125 DV75 2375004,751 448134,350 19,446 126 DV76 2374859,563 448526,078 23,076 127 DV77 2375415,622 448678,208 21,335 128 DV78 2375391,277 449158,545 20,893 129 DV79 2375573,413 449524,283 30,474 130 DV80 2375813,842 449722,980 23,89 131 DV81 2375928,982 450132,674 23,014 132 DV82 2375403,125 450299,168 21,509 133 DV83 2375819,106 451383,416 22,692 134 DV84 2375531,005 451375,026 22,716 135 DV86 2375706,664 451805,017 26,043 136 DV87 2375823,485 452101,828 24,185 137 DV88 2375741,239 452379,918 24,129 138 DV89 2375798,959 452922,040 27,602 139 DV90 2375592,332 452605,415 23,575 140 DV91 2375238,883 452015,769 21,052 141 DV92 2375514,741 451931,588 25,038 142 DV93 2375463,119 451017,962 26,369 143 DV95 2375199,924 451190,517 23,42 144 DV96 2375036,124 450915,776 20,787 145 DV97 2374719,396 450972,338 21,63 146 DV98 2375080,262 450357,167 19,399 147 DV99 2374894,535 450105,974 19,258
File đính kèm:
- khoa_luan_thanh_lap_ban_do_dia_chinh_ti_le_11000_to_ban_do_s.pdf