Khóa luận Nghiên cứu tuổi thành thục số lượng và thành thục kinh tế của rừng keo tai tượng tại xã Phúc Xuân, Thái Nguyên, giai đoạn 2011-2019

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Rừng đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống con người, cũng

như đối với hệ sinh thái rừng. Rừng không những là cơ sở phát triển kinh tế

xã hội mà còn giữ chức năng sinh thái cực kỳ quan trọng, rừng tham gia vào

quá trình điều hoà khí hậu, đảm bảo chu chuyển ôxy và các nguyên tố cơ

bản khác trên hành tinh, duy trì tính ổn định và độ màu mỡ của đất, hạn chế lũ

lụt, hạn hán, ngăn chặn xói mòn đất, làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt của

thiên tai, bảo vệ nguồn nước mặt và nước ngầm và làm giảm mức ô nhiễm

không khí và nước.

Rừng giữ vai trò chủ đạo trong mối quan hệ tương tác giữa môi trường

và sinh vật. Rừng là lá phổi xanh của trái đất. Đây là một quần lạc địa sinh.

Trong đó bao gồm đất, khí hậu và sinh vật rừng tạo nên một quần thể thống

nhất. Có quan hệ tương trợ lẫn nhau. Do đó, một quốc gia có tỷ lệ rừng đảm

bảo diện tích tối ưu 45% là chỉ tiêu an ninh môi trường quan trọng. Rừng

đóng vai trò mật thiết đối với sự phát triển của nền kinh tế tại mọi quốc gia.

Trong luật Bảo vệ và phát triển rừng nước ta có ghi: “Rừng là một trong

những tài nguyên quý báu mà thiên nhiên ưu ái ban tặng cho nước ta, rừng có

khả năng tái tạo, là bộ phận quan trọng với môi trường sinh thái, đóng góp giá

trị to lớn với nền kinh tế quốc gia, gắn liền với đời sống của nhân dân và sự

sống còn của dân tộc.”[6].

Theo công bố tại Quyết định số 911/QĐ-BNN-TCLN[18] ngày 19

tháng 03 năm 2019, diện tích rừng trên toàn quốc có 14.491.295 ha, trong đó,

rừng tự nhiên có 10.255.525 ha, rừng trồng có 4.235.770 ha. Diện tích rừng

đủ tiêu chuẩn để tính độ che phủ toàn quốc là 13.785.642 ha, độ che phủ

tương ứng là 41,65%.2

Nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế ở vùng miền núi phía Bắc,

trong những năm qua Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách, đầu tư thực

hiện nhiều chương trình, dự án, áp dụng đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó

phát triển lâm nghiệp đã được quan tâm chú trọng hơn như đầu tư thực hiện

Chương trình 327 và hiện nay là Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng. Tuy nhiên,

sự quan tâm của chúng ta trong thời gian qua chỉ tập trung nhiều vào 2 đối

tượng là rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, rừng trồng sản xuất chưa được chú

ý nhiều và hiện nay đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải có lời giải đáp, trong đó

có vấn đề về sinh trưởng và tính thích ứng của một số loài cây trồng. Hiện

nay, ở nước ta có rất nhiều loài cây được trồng thành rừng sản xuất như: Keo,

Mỡ, Bạch đàn, Bồ đề Nhưng phổ biến hơn cả là một số loài Keo như: Keo

Tai tượng (Acacia mangium Willd), Keo lai. Hiện tại diện tích rừng trồng Keo

chiếm khoảng 36% tổng diện tích rừng trồng tại Việt Nam.

Rừng trồng là nguồn sinh kế chính của nông hộ, thực tế hiện nay hầu

hết các chủ rừng đều lựa chọn chu kỳ kinh doanh ngắn, sản phẩm là cây gỗ

nhỏ do các yếu tố về vay vốn, chi phí sản xuất còn hạn chế, chưa có căn cứ,

thông tin để kéo dài chu kỳ kinh doanh và tâm lý lo ngại những rủi ro tiềm ẩn

nếu kéo dài chu kỳ kinh doanh như rủi ro từ bão lũ, sâu bệnh và cháy rừng

Thêm vào đó hiện nay Chính phủ cũng đang thiếu những chính sách khuyến

khích, hỗ trợ các đơn vị kinh doanh lâm nghiệp kéo dài chu kỳ kinh doanh để

trồng cây gỗ lớn.

Do đó, để có cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc đánh giá lựa chọn chu

kỳ kinh doanh tối ưu của rừng trồng Keo tai tượng tại Phúc Xuân, tôi thực

hiện đề tài: “Nghiên cứu tuổi thành thục số lượng và thành thục kinh tế của

rừng trồng keo tai tượng tại xã Phúc Xuân, Thái Nguyên”.

Khóa luận Nghiên cứu tuổi thành thục số lượng và thành thục kinh tế của rừng keo tai tượng tại xã Phúc Xuân, Thái Nguyên, giai đoạn 2011-2019 trang 1

Trang 1

Khóa luận Nghiên cứu tuổi thành thục số lượng và thành thục kinh tế của rừng keo tai tượng tại xã Phúc Xuân, Thái Nguyên, giai đoạn 2011-2019 trang 2

Trang 2

Khóa luận Nghiên cứu tuổi thành thục số lượng và thành thục kinh tế của rừng keo tai tượng tại xã Phúc Xuân, Thái Nguyên, giai đoạn 2011-2019 trang 3

Trang 3

Khóa luận Nghiên cứu tuổi thành thục số lượng và thành thục kinh tế của rừng keo tai tượng tại xã Phúc Xuân, Thái Nguyên, giai đoạn 2011-2019 trang 4

Trang 4

Khóa luận Nghiên cứu tuổi thành thục số lượng và thành thục kinh tế của rừng keo tai tượng tại xã Phúc Xuân, Thái Nguyên, giai đoạn 2011-2019 trang 5

Trang 5

Khóa luận Nghiên cứu tuổi thành thục số lượng và thành thục kinh tế của rừng keo tai tượng tại xã Phúc Xuân, Thái Nguyên, giai đoạn 2011-2019 trang 6

Trang 6

Khóa luận Nghiên cứu tuổi thành thục số lượng và thành thục kinh tế của rừng keo tai tượng tại xã Phúc Xuân, Thái Nguyên, giai đoạn 2011-2019 trang 7

Trang 7

Khóa luận Nghiên cứu tuổi thành thục số lượng và thành thục kinh tế của rừng keo tai tượng tại xã Phúc Xuân, Thái Nguyên, giai đoạn 2011-2019 trang 8

Trang 8

Khóa luận Nghiên cứu tuổi thành thục số lượng và thành thục kinh tế của rừng keo tai tượng tại xã Phúc Xuân, Thái Nguyên, giai đoạn 2011-2019 trang 9

Trang 9

Khóa luận Nghiên cứu tuổi thành thục số lượng và thành thục kinh tế của rừng keo tai tượng tại xã Phúc Xuân, Thái Nguyên, giai đoạn 2011-2019 trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 60 trang xuanhieu 2060
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu tuổi thành thục số lượng và thành thục kinh tế của rừng keo tai tượng tại xã Phúc Xuân, Thái Nguyên, giai đoạn 2011-2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Nghiên cứu tuổi thành thục số lượng và thành thục kinh tế của rừng keo tai tượng tại xã Phúc Xuân, Thái Nguyên, giai đoạn 2011-2019

Khóa luận Nghiên cứu tuổi thành thục số lượng và thành thục kinh tế của rừng keo tai tượng tại xã Phúc Xuân, Thái Nguyên, giai đoạn 2011-2019
u thay đổi với chỉ số 
NPV bảng 4.6 và LEV bảng 4.7 như sau: 
Bảng 4.6. Hiệu quả kinh tế 1 luân kì khi thay đổi tỷ lệ chiết khấu (r) 
Đơn vị: triệu đồng/ha 
Tuổi 
NPV 
(r= 8.5%) 
NPV 
(r= 5%) 
NPV 
(r= 8%) 
NPV 
(r= 10%) 
NPV 
(r= 14%) 
4 2.343.504 4.327.865 2.604.311 1.602.178 -105.590 
5 10.814.443 15.028.065 11.362.520 9.266.516 5.759.699 
6 16.583.166 23.140.392 17.424.769 14.225.899 9.002.332 
7 19.165.665 27.760.880 20.253.017 16.147.269 9.617.126 
8 18.172.179 28.006.479 19.397.409 14.803.093 7.697.206 
Bảng 4.7. Hiệu quả kính tế cho vô số luân kỳ khai thác khi thay đổi tỷ lệ 
chiết khấu (r) 
Đơn vị: triệu đồng/ha 
Tuổi 
LEV 
(r= 8.5%) 
LEV 
(r= 5%) 
LEV 
(r= 8%) 
LEV 
(r= 10%) 
LEV 
(r= 14%) 
4 8.416.980 15.544.056 9.828.695 5.054.405 -258.851 
5 32.286.298 44.865.978 35.572.707 24.444.837 11.983.611 
6 42.844.477 59.785.813 47.115.571 32.663.714 16.535.837 
7 44.051.542 63.807.313 48.625.571 33.167.379 16.018.861 
8 37.911.581 58.428.321 42.192.943 27.747.512 11.852.049 
42 
Tỷ lệ chiết khấu là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến 
lợi nhuận của việc kinh doanh rừng trồng. Bảng 4.6 đưa ra kết quả phân tích 
chỉ số NPV cho 1 luân kỳ khi tỷ lệ chiết khấu thay đổi, khi r tăng lên thì giá 
trị NPV giảm và ngược lại khi r giảm thì giá trị NPV tăng. Kết quả cho thấy 
hầu hết giá trị NPV đều đạt lớn nhất ở tuổi 7, ngoại trừ trường hợp khi gải 
định r giảm xuống 5% thì giá trị NPV đạt cao nhất ở tuổi 8. 
Tuy nhiên khi hiệu quả kinh tế rừng trồng được đánh giá trong vô số 
luân kỳ thông qua giá trị LEV thì kết quả có sự thay đổi. Bảng 4.7 đưa ra kết 
quả phân tích chỉ số LEV cho vô số luân kỳ khi tỷ lệ chiết khấu thay đổi, khi r 
tăng lên thì giá trị LEV giảm và ngược lại khi r giảm thì giá trị LEV tăng. Kết 
quả cho thấy hầu hết giá trị LEV đều đạt lớn nhất ở tuổi 7, ngoại trừ trường 
hợp khi gải định r tăng lên 14% thì giá trị LEV đạt cao nhất ở tuổi 6. 
Nhìn chung, khi r thay đổi các giá trị NPV và LEV thay đổi, nhưng hầu 
hết các trường hợp r thay đổi tuổi khai thác tối ưu đều là tuổi 7. Điểm đáng 
chú ý trong cả hai trường hợp tính NPV và LEV khi r thay đổi là ở tuổi 4 khi r 
tăng lên 14% thì giá trị này là âm. Do đó, trong thực tế chủ rừng phải cân 
nhắc khi khai thác sớm ở tuổi 4 bán gỗ non cho nguyên liệu ván dăm thì lợi 
nhuận thu được là rất ít thậm chí lỗ vốn. 
Dựa trên sự thay đổi tỷ lệ chiết khấu sẽ cung cấp cho người trồng rừng 
và doanh nghiệp kinh doanh rừng ở địa phương xác định chu kỳ kinh doanh 
gỗ hợp lý trong trường hợp có biến động lớn về lãi vay với giả định các yếu tố 
sản xuất như chi phi trồng rừng, chi phi quản lý, chi phí khai thác và giá gỗ 
không đổi. Mặc dù qua kết quả phân tích khi phân tích hiệu quả kinh tế có sự 
khác nhau không nhiều giữa các luân kì. Tuy nhiên, khi người dân đầu tư 
trồng rừng lâu dài trên đất đã được giao, tức là khi đó người dân có cơ sở kinh 
doanh rừng với nhiều luân kỳ thì mô hình rừng 7 tuổi là tuổi khai thác tối ưu. 
43 
Giá bán cũng là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến lợi 
nhuận cũng như hiệu quả của việc kinh doanh rừng trồng. Bảng 4.8 đưa ra kết 
quả phân tích sự thay đổi chỉ số NPV và LEV theo tuổi khi giá được giả định 
tăng 20% và 40% và r tính ở mức 8,5%. 
Bảng 4.8. Hiệu quả kính tế cho vô số luân kì khai thác 
khi giá gỗ tăng 20% và 40% 
Đơn vị: triệu đồng/ha 
Tuổi 
NPV 
(r = 8.5%, giá 
tăng 20%) 
LEV 
(r = 8.5%, giá 
tăng 20%) 
NPV 
(r = 8.5%, giá 
tăng 40%) 
LEV 
(r = 8.5%, giá 
tăng 40%) 
4 7.577.805 3.122.751 12.812.107 46.016.249 
5 18.476.967 7.219.895 26.139.490 78.038.909 
6 25.920.533 9.585.942 35.257.900 91.092.760 
7 29.291.338 10.233.455 39.417.010 90.598.477 
8 28.092.447 9.255.205 38.012.714 79.303.758 
Cụ thể, khi giá bán tăng 20% và 40% giá trị NPV tăng và giữ giá trị 
dương. Điểm đáng chú ý là dù giá được giả định tăng nhưng tuổi rừng trồng 
đạt NPV lớn nhất vẫn ở tuổi 7, kết quả này không khác so với kịch bản gốc. 
Điểm đáng chú ý với giá trị LEV, LEV cũng tăng lên khi giá bán tăng lên và 
LEV đạt lớn nhất ở tuổi 6. Như vậy có thể thấy giá gỗ có ảnh hưởng đến tuổi 
khai thác tối ưu khi người trồng rừng kinh doanh trong vô số luân kỳ. 
Nhìn chung, qua kết quả phân tích về tuổi thành thục số lượng và thành 
thục kinh tế cho thấy tuổi thành thục số lượng có thể đến sớm hơn hay muộn 
hơn tuổi thành thục kinh tế, điều này phụ thuộc vào phương trình mô phỏng 
sinh trưởng của rừng, chi phí quản lý, giá gỗ và tỷ lệ chiết khấu, trong nghiên 
44 
cứu này kết quả có sự tương đồng khi xác định tuổi thành thục số lượng và 
thành thục kinh tế. 
Trong thực tế, lâm phần rừng, rừng khi áp dụng các biện pháp kỹ thuật 
lâm sinh hợp lý như tỉa thưa, bón phân hợp lý, sử dụng các biện pháp phòng 
ngừa sâu bệnh, phát dọn thực bì đều có thể làm tăng khả năng sinh trưởng của 
rừng hoặc kích thích tăng trưởng rừng, đem lại hiệu quả cao cho kết quả sau 
khai thác rừng. 
4.4 . Các giải pháp phát triển rừng trồng trên địa bàn xã Phúc Xuân 
4.4.1. Định hướng chung 
- Phát triển rừng trồng trên địa bàn sản xuất cần gắn liền với khâu chế 
biến tạo thành chuỗi giá trị. 
- Phát triển dựa trên điều kiện tự nhiên của xã tận dụng tối đa các thế 
mạnh của địa phương như điều kiện tự nhiên, nguồn lao động sẵn có. 
- Tăng cường ứng dụng các tiến bộ về kỹ thuật giống cây trồng, kỹ 
thuật lâm sinh cũng như kỹ thuật sử dụng đất bền vững. Nhằm nâng cao năng 
suất và chất lượng rừng. 
- Tăng cường công tác quản lý, tuyên truyền tới vai trò của rừng tại khu 
vực vùng vai trò đồng thời xử lý nghiêm khắc với các trường hợp vi phạm 
ảnh hưởng tới nguồn tài nguyên rừng cũng như vai trò rừng trong khu vực. 
4.4.2. Giải pháp về kỹ thuật 
Xác định được lập địa phù hợp với loại cây trồng, mục tiêu của sản 
phẩm cũng rất quan trọng. Đây là điều quan trọng cho rừng trồng sản xuất bền 
vững về mặt sinh thái có hiệu quả về mặt kinh tế. 
Ngoài việc chú trọng tới rừng trồng Keo tai tượng phục vụ cho sản xuất 
cung cấp dăm cho công nghiệp cần chú ý đẩy mạnh công tác trồng rừng gỗ 
lớn rừng gỗ có sự phát triển trội phục vụ cho tình hình phát triển khu du lịch 
Hồ Núi Cốc hiện nay. 
45 
Về kỹ thuật lâm sinh cần tác động theo hướng thâm canh cường độ cao 
đối với rừng trồng sản xuất. Chăm sóc đúng kỹ thuật gồm các khâu (làm đất, bón 
phân). Để hướng tới kinh doanh gỗ lớn cần phát triển rừng theo hướng FSC. 
Nguồn giống đưa vào trồng rừng cần rõ ràng cần tuân thủ về các quy 
định quản lý giống của Bộ NN & PTNT, giống phải có chứng chỉ rõ ràng. 
Ứng dụng và phát triển công nghệ chế biến lâm sản hàng hóa phù hợp với nhu 
cầu tiêu thụ tại chỗ tăng giá trị sản phẩm gỗ. 
4.2.3. Các giải pháp về kinh tế xã hội 
Thường xuyên mở các lớp tập huấn tuyên truyền chủ trương chính sách 
mới của nhà nước về trồng rừng sản xuất, cũng như đường lối phát triển lâm 
nghiệp hiện nay của nhà nước, như chủ trương giao đất giao rừng tới hộ gia 
đình, quyền lợi và nghĩa vụ của người trồng và bảo vệ rừng. 
46 
PHẦN 5 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
5.1. Kết luận 
Việc trồng rừng trên địa bàn với mục đích sản xuất sản phẩm nói chung 
và vai trò của việc trồng rừng nói riêng đều đóng vai trò thiết yếu và tác động 
trực tiếp tới cuộc sống của người dân, đồng thời cũng đóng góp, ảnh hưởng 
tới nguồn tài nguyên khác của xã. Từ nghiên cứu đề tài thực địa rút ra một số 
kết luận như sau: 
Sinh trưởng loài keo tai tượng trong rừng trồng sản xuất về chiều cao 
đạt ổn định ở tuổi 6. Cây rừng hay lầm phần rừng sẽ phát triển chậm lại ở các 
giai đoạn từ tuổi 8 trở đi về chiều cao và bước vào giai đoạn chỉ tăng lên về 
đường kính, đây có thể sẽ là cơ sở để kinh doanh gỗ lớn. Trong nghiên cứu 
này, rừng trồng Keo tai tượng đạt tuổi thành thục số lượng ở tuổi 7. 
Chi phí cho rừng trồng dao động từ 28,35 triệu đồng/ha đến 46,55 triệu 
đồng/ha ở tuổi 8. Thu nhập từ rừng trồng Keo tai tượng cũng tăng lên dao 
động từ 36,27 triệu đồng/ha ở tuổi 4 đến 95,26 triệu đồng/ha ở tuổi 8. 
Dựa theo giá trị NPV và LEV tuổi khai thác tối ưu của rừng trồng keo 
tai tượng tại địa bản xã Phúc Xuân trên góc độ của chủ rừng là 7 năm với tỷ lệ 
chiết khấu là 8,5%. 
Khi r thay đổi các giá trị NPV và LEV thay đổi, nhưng hầu hết các 
trường hợp r thay đổi tuổi khai thác tối ưu đều là tuổi 7. Điểm đáng chú ý 
trong cả hai trường hợp tính NPV và LEV khi r thay đổi là ở tuổi 4 khi r tăng 
lên 14% thì giá trị này là âm. Hầu hết giá trị LEV đều đạt lớn nhất ở tuổi 7, 
ngoại trừ trường hợp khi gải định r tăng lên 14% thì giá trị LEV đạt cao nhất 
ở tuổi 6. 
Khi giá bán tăng 20% và 40% giá trị NPV và LEV tăng. Điểm đáng 
chú ý là dù giá được giả định tăng nhưng tuổi rừng trồng đạt NPV lớn nhất 
47 
vẫn ở tuổi 7, kết quả này không khác so với kịch bản gốc (giá gỗ giữ nguyên). 
Điểm đáng chú ý với giá trị LEV, LEV cũng tăng lên khi giá bán tăng lên và 
LEV đạt lớn nhất ở tuổi 6. Như vậy có thể thấy giá gỗ có ảnh hưởng đến tuổi 
khai thác tối ưu khi người trồng rừng kinh doanh trong vô số luân kỳ. 
5.2. Kiến nghị 
Cần có những nghiên cứu mang tính chính xác, chuyên sâu hơn về tình 
hình đất đai và tiềm năng sản xuất của đất cũng như đánh giá mức độ thích 
nghi, khả năng phát triển thích hợp của các loài Keo tai tượng mang lại hiệu 
quả cao nhất về kinh tế và môi trường sinh thái cho xã Phúc Xuân. 
Nâng cao công tác quản lý sử dụng nguồn tài nguyên là rừng trồng tại 
địa phương xã, khuyến khích, tạo điều kiện cho người dân được hưởng các 
chính sách hỗ trợ trong công tác trồng và khai thác rừng, nghiên cứu chiến 
lược bảo vệ, nâng cao khả năng, vai trò cung cấp từ rừng trồng, đặc biệt là 
rừng trồng cây Keo chủ yếu hiện nay. 
Thực hiện các chính sách hỗ trợ cây giống và xác định đầu ra tập chung 
cho sản phẩm sau khai thác, đảm bảo cung cấp nguồn sản phẩm đều theo chu 
kì, luân kì trồng rừng, nghiên cứu chuyên sâu đối với các biến động thị 
trường, biến động chỉ số thặng dư sau khai thác rừng. 
Xây dựng và thí điểm, thực hiện chính sách bảo hiểm đối với rừng trồng 
kinh doanh gỗ lớn để người trồng rừng yên tâm đầu tư kinh doanh gỗ lớn. 
48 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
I. Tài liệu Tiếng Việt 
1. Nguyễn Ngọc Bình và Đỗ Đình Sâm (2001), Đánh giá tiềm năng sản xuất 
đất lâm nghiệp Việt Nam, NXB Thống kê, Hà Nội. 
2. Trần Văn Bình (2015), Đánh giá khả năng sinh trưởng và hiệu quả kinh tế 
của rừng trồng keo tai tượng (Acacia Mangium) và keo lai (Acacia 
Mangium), huyện Yên Thế, Bắc Giang, Luận văn thạc sỹ Lâm Học. Đại 
học Nông Lâm Thái Nguyên. 
3. Lê Mộng Chân và Vũ Văn Dũng (1999), Giáo trình Thực vật và thực vật 
đặc sản rừng, Nxb Nông nghiệp. 
4. Đề án thành lập khu rừng đặc dụng bảo vệ cảnh quan Hồ Núi Cốc, Sở 
NN&PTNT tỉnh Thái Nguyên (01/2019). 
5. Đề án quy hoạch nông thôn mới xã Phúc Xuân/2011. 
6. Đặng Thu Hà (2015), Giáo trình điều tra quy hoạch rừng (Nội bộ), Trường 
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 
7. Nguyễn Quang Hà và Dương Thị Thanh Tân (2016), “Nghiên cứu xác định 
chu kì kinh doanh tối ưu”, Nghiên cứu kinh tế số 7 (458). 
8. Đồng Sỹ Hiển (1974), Lập biểu thể tích và biểu độ thân cây đứng cho rừng 
Việt Nam, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 
9. Thái Anh Hòa (1999), Kinh tế Nông Lâm, Trường Đại Học Nông Lâm, 
Thành phố Hồ Chí Minh. 
10. Bùi Mạnh Hùng (2013), Nghiên cứu sinh trưởng Keo tai tượng (Acacia 
mangium Wild) tại huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc 
sỹ khoa học Lâm Nghiệp. 
11. Lê Đình Khả và Dương Mộng Hùng (2003), Giống cây rừng, Nxb Nông nghiệp. 
49 
12. Phạm Ngọc Long (2010), Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ rừng trồng 
đến chất lượng gỗ keo tai tượng (Acacia Mangium)10 tuổi tại huyện 
Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, Luận văn Thạc Sỹ khoa học Nông Nghiệp. 
Đại học Lâm nghiệp Việt Nam. 
13. Đoàn Hoài Nam (2006), “Hiệu quả kinh tế của rừng trồng thâm canh Keo 
lai tại một số vùng sản suất kinh tế lâm nghiệp”, tạp chí NN& PTNT tr 
91 - 92. 
14. Nguyễn Hoàng Nghĩa (1991), Khảo nghiệm loài và xuất xứ, Tổng luật và 
chuyên khảo khoa học kỹ thuật Lâm Nghiệp (10), trang 65-67. 
15. Huỳnh Đức Nhân và Nguyễn Quang Đức (1993), “A.mangium xuất sứ 
nào tốt nhất”, Tập san Lâm nghiệp tháng 4. 
16. Nghị định 75/2015/NĐ-CP, về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển 
rừng gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng 
bảo dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020. 
17. Nghị định số 01/CP ngày 04/01/1995 của chính phủ ban hành quy định về 
việc giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm 
nghiệp, nuôi trồng thủy sản trong các doanh nghiệp nhà nước. 
18. Quyết định số 911/QĐ-BNN-TCLN,Công bố hiện trạng rừng toàn quốc 2018. 
19. Quyết định số 380/QĐ-TTg ngày 10/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về 
chính sách thí điểm chi trả dịch vụ môi trường cho rừng. 
20. Quyết định số 661/CP ngày 29/07/1998 về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách 
và tổ chức thực hiện dự án 5 triệu ha rừng. 
21. Nguyễn Huy Sơn, Nguyễn Suân Quát và Đoàn Hoài Nam (2006), Kỹ 
thuật trồng rưng thâm canh một số loài cây gỗ nguyên liệu, nhà xuất 
bản thống kê, 2006. 
50 
22. Phạm Hữu Tân (2015), Đánh giá thực trạng rừng trồng và hiệu quả một 
số loài cây chính tại huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang, Luận văn 
thạc sỹ khoa học Lâm Nghiệp, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 
23. Đỗ Anh Tuân (2013), “Xác định chu kì kinh doanh tối ưu rừng trồng keo 
lai theo quan điểm kinh tế tại công ty Lâm Nghiệp Lương Sơn, tỉnh Hòa 
Bình”, Tạp chí KHLN 4/2013 (3049 - 3059). 
24. Trung tâm học liệu, Đại học Thái Nguyên, tài liệu rừng. 
25. UBND xã Phúc Xuân, Đề án xây dựng nông thôn mới xã Phúc Xuân, 2012. 
26.Website nghiên cứu cây trồng:  
27. Dinh Thị Xay (2018), Tìm hiểu vai trò nhiệm vụ của cán bộ quản lý hợp 
tác xã tại HTX chè Tân Hương tại xã Phúc Xuân, Khóa Luận Tốt 
Nghiệp, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 
II. Tiếng anh. 
28. Atipanumpai L (1989), “Acacia mangium: studies on the genetic variation in 
ecological anh physiological characteristics of a fast-growing plantation 
tree spices”, Acta Forestalia Fenica (206), 90pp. 
29. Awang K & Bhuimibhamon S (1993), Genetics and tree improvement, In: 
Awang, K. Taylor, D., eds. Acacia mangium. Growing and Utinlization, 
Winrock International and FAO, Bangkok, Thailand. 
30. Chittachumnonk P & Sirilak S (1991), “Performancc of acacia Species in 
Thailand. Advances in Tropical Acacia Research”. ACIAR Proccedings 
No. 35. 
31. Chung JD, Hsui YR, Chang TY, & Yang JC (1990), “Provenance variation 
of tree height, DBH and volume in A. magium at young ages”, Qtrly J. 
Chinese For, (23), pp 77-86. 
51 
32. Doran JC & Skelton DJ (1982), Acacia mangium seed collections for 
international provenance trials, Forest genetic resource information No. 
11, FAO, Rome, pp. 47-53. 
33. Tewari DN (1994), Biodiversity and Forest Genetic Resources, Dehra 
Dun. India. 
34. Turnbull JW (1986), Australia vegetation, In: Turnbull, J. W,. ed. Multipurpose 
Australia trees and shrubs: lesser-known species for fuelwood and 
agroforestry, ACIAR Monograph No.1, Canberra, Australia, pp 29-44. 

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_tuoi_thanh_thuc_so_luong_va_thanh_thuc.pdf