Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng của cây Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria Lour) tuổi 3 tại xã Sam Mứn, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Trước kia cây Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria Lour) mọc hoang khắp

vùng núi nước ta từ Lạng Sơn cho đến Nam Bộ, hiện nay rất hiếm gặp ở khu

vực Việt Nam. Cây Hoàng đằng là loài dây leo thân gỗ, có nhiều tác dụng và

được con người khai thác chế biến ra loại thuốc quý được sử dụng từ xưa tới

nay và mang ra các thị trường kinh doanh, buôn bán. Hoàng đằng (Fibraurea

tinctoria) còn có tên gọi khác, Hoàng liên đằng, Dây vàng giang, Nam hoàng

liên. Hoàng đằng là cây dược liệu có giá trị kinh tế cao, phân bố khá rộng ở

một số nước trong khu vực Đông Nam Á như Việt Nam, Lào, Campuchia. Ở

nước ta, Hoàng đằng thường phân bố trong các trạng thái rừng thứ sinh ở các

tỉnh miền núi từ Bắc vào Nam với độ cao dưới 1.000m so với mực nước biển.

Hoàng đằng do có nguy cơ bị tuyệt chủng nên loài cây này đã được đưa vào

sách đỏ Việt Nam từ năm 1996 (thuộc nhóm IIA) cần phải bảo vệ theo Nghị

định 32/2006/NĐ-CP. Rễ và thân Hoàng đằng là một trong những vị thuốc

được dùng nhiều trong y học cổ truyền để chữa các chứng viêm tấy, lỵ trực

trùng, lở ngứa, mụn nhọt, sốt, đau mắt đỏ, các bệnh về đường tiêu hoá. Ngoài

ra, Hoàng đằng còn là nguyên liệu chiết xuất Palmatin làm thuốc nhỏ mắt

hoặc tổng hợp thuốc an thần. Trong tự nhiên, loài cây này trước đây rất phong

phú, nhưng do khai thác quá mức và liên tục trong nhiều năm, cùng với việc

phá rừng, phát nương làm rẫy nên đã bị suy giảm rất nhiều về loại cây quý này.

Hoàng đằng (Fibraurea tincoria), thuộc họ tiết dê – Menispermaceae, là

một trong những loài thực vật có chứa alkaloid được sử dụng rộng rãi. Theo

cuốn “Dược điển Việt Nam” nhà xuất bản Y dược (2002) [3], dược phẩm từ

cây Hoàng đằng có công dụng chữa đau mắt, mụn nhọt, sốt nóng, kiết lị và ngộ

độc thức ăn.2

Để phục vụ cho công tác bảo tồn, thương mại hoá sản phẩm và phát

triển kinh tế vùng nông thôn miền núi nói chung và ở Điện Biên nói riêng,

việc nghiên cứu xây dựng chăm sóc mô hình trồng cây Hoàng đằng là cần

thiết và có ý nghĩa cả khoa học và thực tiễn. Xuất phát từ lí do trên, tôi tiến

hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu sinh trưởng của cây

Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria Lour) tuổi 3 tại xã Sam Mứn, huyện

Điện Biên, tỉnh Điện Biên”.

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài

Đề tài thực hiện nhằm đạt các mục tiêu sau:

* Xác định các biện pháp kỹ thuật chăm sóc cây Hoàng đằng tuổi 3

*Xác định khả năng sinh trưởng và sự đe doạ của sâu, bệnh hại cũng

như các biện pháp phòng trừ sâu, bệnh hại cho cây Hoàng đằng tuổi 3.

1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học

Biết tầm quan trọng của loài thực vật có giá trị, dược liệu cây Hoàng

đằng. Trong quá trình thực hiện đề tài tạo cơ hội tiếp cận phương pháp nghiên

cứu khoa học, để giải quyết vấn đề khoa học thực tiễn. Làm quen với một số

phương pháp được áp dụng trong nghiên cứu đề tài cụ thể như chăm sóc, gây

trồng loài cây quý hiếm cũng là để bảo tồn loài cây Hoàng đằng. Học tập và

hiểu biết thêm về kinh nghiệm, kỹ thuật trong thực tiễn tại địa bàn nghiên cứu.

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn

Giúp cho sinh viên củng cố lại những kiến thức đã được học, đồng thời

làm quen với thực tế, tích lũy học hỏi kinh nghiệm. Thực hành thao tác được

các phương pháp nghiên cứu, điều tra sinh trưởng loài. Biết cách tiếp cận thực

tiễn những vấn đề trong sản xuất, kinh doanh rừng, quản lý nguồn tài nguyên

rừng, nâng cao tính bền vững của hệ sinh thái rừng hiện nay. Tìm ra được3

biện pháp kỹ thuật gây trồng tốt nhất mang lại hiệu quả hữu hiệu nhất cho bà

con trong quá trình chăm sóc gây trồng cây Hoàng đằng tại địa phương.

Việc nghiên cứu xây dựng mô hình trồng cây Hoàng đằng để đề xuất

một số giải pháp kỹ thuật gây trồng, phục vụ lợi ích của con người.

Việc nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng của loài Hoàng đằng tại khu vực

nghiên cứu, tạo tiền đề cho việc chăm sóc, gây trồng loài cây này tại khu vực

nghiên cứu.

Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng của cây Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria Lour) tuổi 3 tại xã Sam Mứn, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên trang 1

Trang 1

Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng của cây Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria Lour) tuổi 3 tại xã Sam Mứn, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên trang 2

Trang 2

Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng của cây Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria Lour) tuổi 3 tại xã Sam Mứn, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên trang 3

Trang 3

Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng của cây Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria Lour) tuổi 3 tại xã Sam Mứn, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên trang 4

Trang 4

Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng của cây Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria Lour) tuổi 3 tại xã Sam Mứn, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên trang 5

Trang 5

Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng của cây Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria Lour) tuổi 3 tại xã Sam Mứn, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên trang 6

Trang 6

Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng của cây Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria Lour) tuổi 3 tại xã Sam Mứn, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên trang 7

Trang 7

Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng của cây Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria Lour) tuổi 3 tại xã Sam Mứn, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên trang 8

Trang 8

Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng của cây Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria Lour) tuổi 3 tại xã Sam Mứn, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên trang 9

Trang 9

Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng của cây Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria Lour) tuổi 3 tại xã Sam Mứn, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 58 trang xuanhieu 2100
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng của cây Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria Lour) tuổi 3 tại xã Sam Mứn, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng của cây Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria Lour) tuổi 3 tại xã Sam Mứn, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên

Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng của cây Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria Lour) tuổi 3 tại xã Sam Mứn, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên
tra xem giá thể 
cắm có bị gẫy đổ và bổ sung thêm vào, để tạo điều kiện cho Hoàng đằng sinh 
trưởng phát triển tốt. 
4.2. Sinh trưởng cây Hoàng đằng năm thứ 3 
4.2.1. Sinh trưởng đường kính gốc của cây Hoàng đằng 
Bảng 4.1. Sinh trưởng đường kính gốc cây Hoàng đằng tuổi 3 
Tháng (cm) SDoo SDoo% Lần đo 
1 0,40 0,064 16,1 1 
2 0,42 0,065 15,46 2 
3 0,43 0,067 15,61 3 
4 0,43 0,067 15,66 4 
5 0,43 0,067 15,66 5 
35 
Hình 4.5. Biểu đồ sinh trưởng đường kính gốc cây Hoàng đằng 
Từ kết quả bảng 4.1 và hình 4.5 cho thấy cây Hoàng đằng sinh trưởng 
chậm. Từ tháng 1 (lần đo 1) đến tháng 2 (lần đo 2) cây tăng trưởng đường 
kính trung bình từ 0,4 cm đến 0,42 cm. Từ tháng 3 - 5 (lần đo 3, 4, 5) cây 
ngừng tăng trưởng đường kính gốc chỉ lên được 0,43 cm; giá trị sai tiêu chuẩn 
(S) dao động từ 0,064 – 0,067, tương tự hệ số biến động (S%) về đường kính 
cây dao động từ 16,1% - 15,66%. Như vậy cây Hoàng đằng tại khu vực 
nghiên cứu chỉ tăng trưởng về đường kính gốc từ tháng 1- 2 của (lần đo 1, 2). 
Còn từ tháng 3 đến tháng 5 đường kính gần như không tăng, do điều kiện khí 
hậu tại khu vực nghiên cứu khắc nhiệt nắng nóng kéo dài. 
4.2.2. Sinh trưởng chiều cao của cây Hoàng đằng 
Bảng 4.2. Sinh trưởng chiều cao cây Hoàng đằng 
Tháng (cm) SHvn SHvn(%) Lần đo 
1 43,85 8,99 20,51 1 
2 47,28 9,92 20,97 2 
3 48,78 11,05 22,65 3 
4 48,81 11,06 22,66 4 
5 48,87 11,09 22,70 5 
36 
Hình 4.6. Biểu đồ sinh trưởng về chiều cao cây Hoàng đằng 
Qua bảng 4.2 và hình 4.6 cho thấy cây Hoàng đằng sinh trưởng chiều 
cao tăng trưởng phát triển lên dần so với tăng trưởng đường kính gốc. Từ 
tháng 1(Lần đo 1) - tháng 2 (lần đo 2) cây tăng trưởng chiều cao trung bình từ 
43,85 – 47,28 cm. Chuyển sang tháng 3 - 4 đến tháng 5 (lần đo 3, 4 và lần đo 
5) cây bắt đầu tăng trưởng chậm với chiều cao trung bình là 48,78 – 48,81 – 
48,87 cm do thời tiết khắc nhiệt nắng nóng kéo dài dẫn đến hiện tượng khô 
hạn cây tăng trưởng chậm. Sai tiêu chuẩn về chiều cao (SHvn) cây Hoàng đằng 
dao động từ 8,99 – 11,09. Hệ số biến động SHvn(%)về chiều cao cây dao động 
từ 20,51% - 22,70%. Như kết quả trên cho thấy cây Hoàng đằng tăng trưởng, 
phát triển cũng khá đồng đều 
4.2.3. Động thái ra lá non 
Bảng 4.3. Động thái ra lá non cây Hoàng đằng 
Tháng Số Lá trung bình /cây (lá) Lần đo 
1 3,35 1 
2 4,89 2 
3 3,67 3 
4 2,81 4 
5 0,26 5 
37 
Hình 4.7. Biểu đồ động thái ra lá cây Hoàng đằng 
Qua bảng 4.3 và hình 4.7 cho thấy cây Hoàng đằng động thái ra lá non 
thường thay đổi nhanh theo tháng. Từ tháng 1 (lần đo 1) đến tháng 2 (lần đo 
2) số lá trung bình/ cây trong 2 lần đo giao động 3,35 – 4,89 lá. Sang tháng 3 
(lần đo 3) đến tháng 4 (lần đo 4) số lá trung bình /cây Hoàng đằng giảm dần 
so với (lần đo 1 và 2) với số lá là 3,67 giảm xuống còn 2,81 lá tiếp sang tháng 
5 (lần đo 5) còn 0,26 lá. Đã có sự biến động đến sinh trưởng lá cây tăng 
trưởng lá nhiều nhất vào tháng 2 là (4,89 lá), lá sinh trưởng thấp nhất vào 
tháng 5 (0,26 lá), sinh trưởng của lá giảm dần do khí hậu khắc nhiệt, nắng 
nóng kéo dài gây mất nước nên cây phát triển chậm 
Hình 4.8. Chồi lá non 
Hoàng đằng 
Hình 4.9. Lá trưởng thành 
Hoàng đằng 
38 
4.2.4. Tỷ lệ sống, chất lượng và tỷ lệ ra mầm Hoàng đằng 
4.2.4.1. Tỷ lệ sống, chất lượng cây Hoàng đằng 
Bảng 4.4. Chất lượng sinh trưởng cây Hoàng đằng 
Các chỉ tiêu Tốt TB Xấu 
Số cây (cây) 120 29 26 
Tỷ lệ (%) 68.57 16.57 14.86 
Tỷ lệ cây sống (%) 97,22% 
Kết quả bảng 4.4, cho thấy tỷ lệ sống cây Hoàng đằng sau trồng năm 
thứ 3 đạt 97,22%, đây là tỷ lệ cây sống đạt cao. Tuy nhiên tỷ lệ cây đạt chất 
lượng tốt chưa cao 68,57%, cây trung bình và cây xấu chiếm 31,43%. Nguyên 
nhân do điều kiện lập địa khu vực trồng không đồng nhất, do chăm sóc chưa 
đồng đều nên chất lượng cây trung bình, xấu cũng khá nhiều. Để cây sinh 
trưởng phát triển tốt đảm bảo cho sản lượng cũng như chất lượng cho cây sau 
này, cần thực hiện chăm sóc đầy đủ nhất là lượng phân bón thúc hàng năm 
cho cây Hoàng đằng sinh trưởng tốt nhất. 
4.2.4.2. Tỷ lệ chồi cây Hoàng đằng 
Bảng 4.5. Tỷ lệ ra chồi cây Hoàng đằng 
Tháng Số chồi mới (chồi) Lần đo 
1 14 1 
2 25 2 
3 18 3 
4 10 4 
5 9 5 
39 
Hình 4.10. Biểu đồ tăng trưởng của chồi cây Hoàng đằng 
Hoàng đằng là loài cây dây leo sống dưới tán rừng, nên cây phải có nhu 
cầu ánh sáng đầy đủ, để cho cây sinh trưởng mạnh cây cần phải có nhiều lá để 
quang hợp ánh sáng mặt trời. Vì thế sau thời gian trồng cây Hoàng đằng đã 
sinh chồi non, chồi mới, còn chồi chính để tăng thêm số lá cho cây sinh 
trưởng. Tỷ lệ ra chồi non là 1 chỉ tiêu quan trọng để nhận biết khả năng sinh 
trưởng của cây theo từng tháng. Qua kết quả bảng 4.5 và hình 4.10 cho thấy 
chồi non Hoàng đằng ra nhiều vào tháng 1 (lần đo 1) tỷ lệ ra chồi mới là 14 
chồi, đến tháng 2 (lần đo 2) tỷ lệ chồi non tăng trưởng mạnh lên đến 25 chồi, 
chuyển sang tháng 3 – 4 – 5 số chồi giảm dần, tháng 3(lần đo 3) tỷ lệ số chồi 
ra được 18 chồi non, sang tháng 4 (lần đo 4) tỷ lệ ra chồi là 10 chồi. Tháng 5 
(lần đo 5) tỷ lệ chồi còn 9 chồi. Do nắng nóng kéo dài gây ra hiện tượng khô 
hạn cây phát triển chậm, gây ảnh hưởng rõ rệt tới việc nảy chồi của cây 
Hoàng đằng. 
40 
Hình 4.11. Chồi mới cây Hoàng đằng 
4.2.5. Tình hình sâu, bệnh hại và bệnh pháp phòng trừ sâu bệnh hại cây 
Hoàng đằng trồng năm thứ 3 
Bảng 4.6. Thành phần sâu hại của các loài sâu 
Lần 
đo 
Loài sâu 
Mức độ sâu hại ở các cấp 
R% 
Đánh giá mức 
độ hại 0 1 2 3 4 
1 0 0 0 0 0 0 Khỏe: R < 10% 
2 0 0 0 0 0 0 Khỏe: R < 10% 
3 Sâu đo 0 2 1 0 0 9,14 Khỏe: R < 10% 
4 Sâu đo 0 3 1 0 0 11,43 
Hại nhẹ: 
R = 10-15% 
5 Sâu xanh 0 3 2 0 0 16 
Hại vừa: 
R = 15-25% 
41 
Thành phần sâu hại cây Hoàng đằng theo thống kê được ở bảng 4.6 
không nhiều, có 2 loài: 
Hình 4.12. Sâu đo Hình 4.13. Sâu xanh 
Qua bảng số liệu bảng 4.6, nhận thấy trong suốt thời gian sinh trưởng 
cây Hoàng đằng chỉ bị hại ở cấp 1 và cấp 2, sau thời gian 5 tháng chăm sóc cây 
Hoàng đằng có một số loại sâu gây hại như: sâu đo thường xuất hiện vào tháng 
3 - 4 và sâu xanh xuất hiện tháng 5 gây ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng, 
phát triển của cây. Tuy nhiên mức độ gây hại nhẹ và ảnh hưởng một số ít ở 
mức hại vừa. 
Sâu đo, sâu xanh, gây hại ở 1 số cây trong khu vực nghiên cứu ở mức 
độ nhẹ chưa cần phải dùng thuốc phun phòng trừ, với mức độ ít có thể bắt diệt 
trừ sâu bằng biện pháp cơ giới. Nhưng nếu mức độ 2 loài sâu hại này xuất 
hiện nhiều ở khu vực nghiên cứu thì có thể phun thuốc Cyper. 25EC với hoạt 
chất Cypermethrin và thuốc Antaphos 25EC với hoạt chất: Alpha – 
Cyperemthrin 25g/l. Loại sâu hại này phát hiện kịp thời và mức độ hại mạnh 
phải dùng thuốc phun phòng trừ sớm [16]. 
42 
Bảng 4.7. Thành phần bệnh hại và mức độ hại của bệnh cây 
Lần đo 
Mức độ bệnh hại ở các cấp 
R% Đánh giá mức độ bệnh hại 
0 1 2 3 4 
1 0 0 0 0 0 0 Khỏe: R < 10% 
2 0 0 0 0 0 0 Khỏe: R < 10% 
3 0 3 1 0 0 11,43 Hại nhẹ: R = 10-15% 
4 0 2 2 0 0 13,71 Hại nhẹ: R = 10-15% 
5 0 3 2 0 0 16 Hại vừa: R = 15-25% 
Qua bảng 4.7 cho thấy cây Hoàng đằng rất ít bệnh hại, gặp bệnh hại trong 
suốt quá trình kiểm tra nghiên cứu khu vực cây Hoàng đằng chỉ thấy xuất hiện 
bệnh đốm lá, mức độ gây hại ở cấp 1 và cấp 2. Bệnh hại lá đầu tiên xuất hiện ở 
mép lá sẽ có hiện tượng màu hơi nâu xám, Bệnh đốm lá này không phát hiện kịp 
thời bệnh, sẽ ngày một lan rộng khiến lá bị khô, héo và dần dần dụng lá. Làm 
ảnh hưởng đến sản lượng cây trong khu vực nghiên cứu. 
 Hình 4.14. Bệnh đốm lá cây Hoàng đằng 
43 
4.3. Đề xuất 1 số biện pháp chăm sóc và phòng trừ sâu, bệnh hại cho cây 
Hoàng đằng 
Để đảm bảo cho Hoàng đằng sinh trưởng và phát triển tốt, tăng sức đề 
kháng với sâu bệnh hại cần phải có biện pháp chăm sóc hợp lý, cụ thể. 
4.3.1. Biện pháp chăm sóc 
- Tập trung phát dọn thực bì, chặt bỏ những cây bị sâu bệnh hại các loài 
cây bụi, thảm mục. 
- Tỉa thưa bớt tán cây to và cao ở những chỗ bị tàn che thiếu ánh sáng 
trong khu vực nghiên cứu để tạo điều kiện cho cây Hoàng đằng sinh trưởng và 
phát triển tốt. 
4.3.2. Biện pháp phòng trừ sâu, bệnh hại cho cây Hoàng đằng 
- Phát hiện sớm các triệu chứng sâu, bệnh của cây để có biện pháp xử 
lý kịp thời. 
- Thu dọn và tiêu hủy các phần cây, lá bị bệnh. 
- Sử dụng biện pháp thủ công khi sâu bệnh hại ở diện hẹp, mật độ thấp, 
khi mật độ cao sử dụng một số loại thuốc đặc trị phun trừ như: Antaphos 
25EC với hoạt chất: Alpha – cypermethrin 25g/l. Hoặc các loại thuốc phòng 
trừ bọ xít muỗi đặc hiệu có bán trên thị trường. 
44 
PHẦN 5 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
5.1. Kết luận 
Qua kết quả điều tra sinh trưởng cây Hoàng đằng tại xã Sam Mứn, 
huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên cho thấy: 
 Về chăm sóc cây Hoàng đằng: 
- Cần làm cỏ vun xới, phát dọn cỏ dại, dây leo xung quanh gốc, cuốc xới 
đất rồi dùng phân lân NPK bón khoảng 0,2kg/cây trong năm. 
- Cắm cọc: Sau khi trồng Hoàng đằng đến năm 3, cây bắt đầu phát triển 
chồi lá lên cao cần tiến hành cắm cọc làm giá thể cho cây Hoàng đằng leo lên, 
dùng cọc tre, nứa cắt một đoạn dài rồi cắm sát gốc cây và lấy dây buộc đầu 
còn lại lên thân gần gốc Hoàng đằng tạo điều kiện cho cây Hoàng đằng leo 
lên sinh trưởng tốt. 
 Sinh trưởng của cây Hoàng đằng 
- Đường kính gốc (Doo) sinh trưởng vào tháng 1 và tháng 2, từ tháng 3 
– 5 cây ngừng trưởng trưởng. 
 - Sinh trưởng về chiều cao trung bình cây Hoàng đằng tăng tương đối 
nhanh và khá đồng đều so với tăng trưởng về đường kính gốc. 
- Động thái ra lá cây Hoàng đằng tăng trưởng vào tháng 1 và 2, bước 
sang tháng 3, 4, 5 động thái ra lá giảm dần. 
- Tỷ lệ sống cây Hoàng đằng sau 3 năm đạt 97,22%. Chất lượng cây tốt 
chiếm 68,57 % , cây trung bình chiếm 16,57 %, cây xấu chiếm 14,86. 
- Cây ra chồi nhiều nhất vào tháng 2, thấp nhất vào tháng 5 
- Sâu hại cây Hoàng đằng gồm có 2 loài: sâu đo, sâu xanh mức độ hại 
cũng ít ở cấp độ 1 và 2. Tuy nhiên mức độ gây hại nhẹ và ảnh hưởng một số ít 
ở mức hại vừa, chưa cần dùng thuốc phun có thể dùng biện pháp cơ giới. 
45 
- Bệnh hại cây Hoàng đằng đó là bệnh đốm lá bệnh xuất hiện ở mép lá 
với tỷ lệ bị bệnh thấp, sử dụng biện pháp phòng trừ bằng cách ngắt bỏ những 
lá bị sâu bệnh và đem đốt hoặc phun thuốc định kì theo hướng dẫn của nhà 
sản xuất hoặc chuyên gia. 
5.2. Kiến nghị 
Để những nghiên cứu về sau được tốt hơn tôi có một số kiến nghị sau: 
- Cần nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới sinh trưởng của Hoàng Đằng 
để chọn nơi trồng phù hợp, đạt hiệu quả cao nhất để bảo tồn nguồn giống. 
- Cần có thêm nhiều những nghiên cứu sâu hơn về đặc tính sinh thái học, 
gây trồng của loài này và những chương trình, dự án để bảo tồn và phát triển loài. 
- Bố trí cho sinh viên nhiều đợt thực tập nghề nghiệp hơn, giúp cho sinh 
viên làm quen được với công việc nghiên cứu, viết và trình bày báo cáo. 
- Cần phải nghiên cứu sâu hơn các chỉ tiêu sản lượng rừng trồng tại khu 
vực nghiên cứu. 
- Cần điều tra toàn diện cây Hoàng đằng đã được gây trồng của đề tài trên 
các khu vực khác nhau trên các vùng sinh thái khác nhau, để đưa ra được những 
kết quả sát tình hình thực tế và đặc trưng cho từng vùng. 
46 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
I. Tài liệu tiếng việt 
1. Nguyễn Bình An, (2011), Nghiên cứu đặc điểm sinh học, phân bố và khả năng 
nhân giống của hai loài Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria) và Lá Khôi 
(Ardisia gigantifolia Stapf) tại Vườn Quốc gia Bến En, tỉnh Thanh Hoá, 
Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Đại học Lâm nghiệp Việt Nam. 
2. Đỗ Huy Bích và cs, (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, 
tập I, Nxb Khoa học và kĩ thuật, Hà Nội. 
3. Bộ y tế (2002), Dược điển Việt Nam, Nxb Y dược, Hà Nội. 
4. Trương Quốc Cường (2014﴿, “Hội nghị xúc tiến đầu tư ứng dụng khoa học 
công nghệ hát triển sản xuất dược liệu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”. 
Cục trưởng Cục Quản lý Dược- Bộ Y tế. 
5. Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội. 
6. Lê Ngọc Công (2004), Nghiên cứu ảnh hưởng của một số quần xã thực vật 
và độ che phủ ảnh hưởng tính chất hóa học của đất tới lượng vi sinh vật 
thành phần giun đất hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên. 
7. Hoàng Văn Đăm (2018), “Nghiên cứu sinh trưởng của cây Hoàng đằng 
(Fibraurea tinctoria Laur), tuổi 2 tại xã Sam Mứn, huyện Điện Biên, 
tỉnh Điện Biên”. Khóa luận tốt nghiệp. Trường Đại học Nông Lâm Thái 
Nguyên. 
8. Trần Công Khánh (2012), “Bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên cây 
thuốc ở tỉnh Cao Bằng”, trung tâm nghiên cứu và phát triển cây thuốc 
dân tộc cổ truyền (CREDEP) cây thuốc Cao Bằng, 3.2012 2. 
9. Đỗ Tất Lợi và cs (1991), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Khoa 
học và kỹ thuật, Hà Nội. 
10. Đỗ Tất Lợi (1999), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội. 
47 
11. Nghị định 32/NĐ-CP ngày 30/3/2006, quản lý thực vật rừng, động vật 
rừng nguy cấp, quý, hiếm. 
12. Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30-10-2013 của Thủ tướng Chính phủ 
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020, định 
hướng đến năm 2030. 
13. Nguyễn Tập và cộng sự (2004), kết quả điều tra cây thuốc ở Việt Nam, 
Báo cáo đề tài cấp Nhà nước KC.10.07, Viên Dược liệu, Hà Nội. 
14. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam trên quan điểm hệ 
sinh thái, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội 
15. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Phương pháp nghiên cứu thực vật, Nxb, Đại 
học Quốc gia Hà Nội. 
16. Vũ Văn Thông (2016) Đề tài: Khai thác và phát triển nguồn gen cây 
Hoàng Đằng (Fibraurea tinctoria) tại một số tỉnh miền núi phục vụ 
nhu cầu làm thuốc. 
17. Viện Dược liệu (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, 
Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 
II. Tài liệu nước ngoài 
18. Alan HamiIton, thành viên của Qũy Thế giới Bảo vệ Thiên Nhiên. 
19. He Shan An và Cheng Zhong Ming, 1985 Iphigenia indica có tác dụng 
chữa ung thư. 
20. Gao-Xiong Rao et al (2009), Antifungal alkaloids from the fresh rattan 
stem of Fibraurea recisa Pierre, Department of Pharmacy, Kunming 
General Hospital of Chengdu Military Region, 212 Da-Guan Road. 
Kunming 650032, PR China. 
21. ﴾O. Akerele, 1991) A.S. Islam,(1991)L. de Alwis,(1991), Một loài cây 
thuốc quý khác là (Coptis teeta) mọc nhiều ở vùng Đông – Bắc Ấn Độ. 
22. (P. G. Xiao, 1991), Thực vật về sự tồn tại mỏng manh của chúng ở Trung 
Quốc về tình trạng thiếu dược thảo nguy cơ tuyệt chủng. 
48 
23. Sara Oldfield, tổng thư ký của Tổ chức bảo tồn các vườn bách thảo quốc tế. 
III. Tài liệu internet 
24. 
va-tac-dung-chua-benh-a233365.html (Đời sống và pháp luật, Cường) 
25.  
(Hoàng Đằng – Dược Liệu Dương Thư) 
 PHỤ LỤC 
Phụ lục 01. Tổng hợp số liệu về sinh trưởng cây Hoàng đằng qua 5 lần đo 
Chỉ tiêu 
Lần đo 
1 2 3 4 5 
 (cm) 0,4 0,42 0,43 0,43 0,43 
SDoo 0,064 0,065 0,067 0,067 0,067 
SDoo(%) 16,1 15,46 15,61 15,66 15,66 
 (cm) 43,85 47,28 48,78 48,81 48,87 
SHvn 8,99 9,92 10,05 10,06 10,09 
SHvn(%) 20,51 20,97 22,65 22,66 22,70 
Phụ lục 02. Tổng hợp số liệu về sâu bệnh hại cây Hoàng đằng 
qua 5 lần đo 
Chỉ tiêu 
Lần đo 
1 2 3 4 5 
R% 
Sâu 0 0 9,14 11,43 16 
Bệnh 0 0 11,43 13,71 16 

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_sinh_truong_cua_cay_hoang_dang_fibraure.pdf