Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng của cây Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria Lour) tuổi 3 tại xã Sam Mứn, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước kia cây Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria Lour) mọc hoang khắp
vùng núi nước ta từ Lạng Sơn cho đến Nam Bộ, hiện nay rất hiếm gặp ở khu
vực Việt Nam. Cây Hoàng đằng là loài dây leo thân gỗ, có nhiều tác dụng và
được con người khai thác chế biến ra loại thuốc quý được sử dụng từ xưa tới
nay và mang ra các thị trường kinh doanh, buôn bán. Hoàng đằng (Fibraurea
tinctoria) còn có tên gọi khác, Hoàng liên đằng, Dây vàng giang, Nam hoàng
liên. Hoàng đằng là cây dược liệu có giá trị kinh tế cao, phân bố khá rộng ở
một số nước trong khu vực Đông Nam Á như Việt Nam, Lào, Campuchia. Ở
nước ta, Hoàng đằng thường phân bố trong các trạng thái rừng thứ sinh ở các
tỉnh miền núi từ Bắc vào Nam với độ cao dưới 1.000m so với mực nước biển.
Hoàng đằng do có nguy cơ bị tuyệt chủng nên loài cây này đã được đưa vào
sách đỏ Việt Nam từ năm 1996 (thuộc nhóm IIA) cần phải bảo vệ theo Nghị
định 32/2006/NĐ-CP. Rễ và thân Hoàng đằng là một trong những vị thuốc
được dùng nhiều trong y học cổ truyền để chữa các chứng viêm tấy, lỵ trực
trùng, lở ngứa, mụn nhọt, sốt, đau mắt đỏ, các bệnh về đường tiêu hoá. Ngoài
ra, Hoàng đằng còn là nguyên liệu chiết xuất Palmatin làm thuốc nhỏ mắt
hoặc tổng hợp thuốc an thần. Trong tự nhiên, loài cây này trước đây rất phong
phú, nhưng do khai thác quá mức và liên tục trong nhiều năm, cùng với việc
phá rừng, phát nương làm rẫy nên đã bị suy giảm rất nhiều về loại cây quý này.
Hoàng đằng (Fibraurea tincoria), thuộc họ tiết dê – Menispermaceae, là
một trong những loài thực vật có chứa alkaloid được sử dụng rộng rãi. Theo
cuốn “Dược điển Việt Nam” nhà xuất bản Y dược (2002) [3], dược phẩm từ
cây Hoàng đằng có công dụng chữa đau mắt, mụn nhọt, sốt nóng, kiết lị và ngộ
độc thức ăn.2
Để phục vụ cho công tác bảo tồn, thương mại hoá sản phẩm và phát
triển kinh tế vùng nông thôn miền núi nói chung và ở Điện Biên nói riêng,
việc nghiên cứu xây dựng chăm sóc mô hình trồng cây Hoàng đằng là cần
thiết và có ý nghĩa cả khoa học và thực tiễn. Xuất phát từ lí do trên, tôi tiến
hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu sinh trưởng của cây
Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria Lour) tuổi 3 tại xã Sam Mứn, huyện
Điện Biên, tỉnh Điện Biên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
Đề tài thực hiện nhằm đạt các mục tiêu sau:
* Xác định các biện pháp kỹ thuật chăm sóc cây Hoàng đằng tuổi 3
*Xác định khả năng sinh trưởng và sự đe doạ của sâu, bệnh hại cũng
như các biện pháp phòng trừ sâu, bệnh hại cho cây Hoàng đằng tuổi 3.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học
Biết tầm quan trọng của loài thực vật có giá trị, dược liệu cây Hoàng
đằng. Trong quá trình thực hiện đề tài tạo cơ hội tiếp cận phương pháp nghiên
cứu khoa học, để giải quyết vấn đề khoa học thực tiễn. Làm quen với một số
phương pháp được áp dụng trong nghiên cứu đề tài cụ thể như chăm sóc, gây
trồng loài cây quý hiếm cũng là để bảo tồn loài cây Hoàng đằng. Học tập và
hiểu biết thêm về kinh nghiệm, kỹ thuật trong thực tiễn tại địa bàn nghiên cứu.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Giúp cho sinh viên củng cố lại những kiến thức đã được học, đồng thời
làm quen với thực tế, tích lũy học hỏi kinh nghiệm. Thực hành thao tác được
các phương pháp nghiên cứu, điều tra sinh trưởng loài. Biết cách tiếp cận thực
tiễn những vấn đề trong sản xuất, kinh doanh rừng, quản lý nguồn tài nguyên
rừng, nâng cao tính bền vững của hệ sinh thái rừng hiện nay. Tìm ra được3
biện pháp kỹ thuật gây trồng tốt nhất mang lại hiệu quả hữu hiệu nhất cho bà
con trong quá trình chăm sóc gây trồng cây Hoàng đằng tại địa phương.
Việc nghiên cứu xây dựng mô hình trồng cây Hoàng đằng để đề xuất
một số giải pháp kỹ thuật gây trồng, phục vụ lợi ích của con người.
Việc nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng của loài Hoàng đằng tại khu vực
nghiên cứu, tạo tiền đề cho việc chăm sóc, gây trồng loài cây này tại khu vực
nghiên cứu.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng của cây Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria Lour) tuổi 3 tại xã Sam Mứn, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên
tra xem giá thể cắm có bị gẫy đổ và bổ sung thêm vào, để tạo điều kiện cho Hoàng đằng sinh trưởng phát triển tốt. 4.2. Sinh trưởng cây Hoàng đằng năm thứ 3 4.2.1. Sinh trưởng đường kính gốc của cây Hoàng đằng Bảng 4.1. Sinh trưởng đường kính gốc cây Hoàng đằng tuổi 3 Tháng (cm) SDoo SDoo% Lần đo 1 0,40 0,064 16,1 1 2 0,42 0,065 15,46 2 3 0,43 0,067 15,61 3 4 0,43 0,067 15,66 4 5 0,43 0,067 15,66 5 35 Hình 4.5. Biểu đồ sinh trưởng đường kính gốc cây Hoàng đằng Từ kết quả bảng 4.1 và hình 4.5 cho thấy cây Hoàng đằng sinh trưởng chậm. Từ tháng 1 (lần đo 1) đến tháng 2 (lần đo 2) cây tăng trưởng đường kính trung bình từ 0,4 cm đến 0,42 cm. Từ tháng 3 - 5 (lần đo 3, 4, 5) cây ngừng tăng trưởng đường kính gốc chỉ lên được 0,43 cm; giá trị sai tiêu chuẩn (S) dao động từ 0,064 – 0,067, tương tự hệ số biến động (S%) về đường kính cây dao động từ 16,1% - 15,66%. Như vậy cây Hoàng đằng tại khu vực nghiên cứu chỉ tăng trưởng về đường kính gốc từ tháng 1- 2 của (lần đo 1, 2). Còn từ tháng 3 đến tháng 5 đường kính gần như không tăng, do điều kiện khí hậu tại khu vực nghiên cứu khắc nhiệt nắng nóng kéo dài. 4.2.2. Sinh trưởng chiều cao của cây Hoàng đằng Bảng 4.2. Sinh trưởng chiều cao cây Hoàng đằng Tháng (cm) SHvn SHvn(%) Lần đo 1 43,85 8,99 20,51 1 2 47,28 9,92 20,97 2 3 48,78 11,05 22,65 3 4 48,81 11,06 22,66 4 5 48,87 11,09 22,70 5 36 Hình 4.6. Biểu đồ sinh trưởng về chiều cao cây Hoàng đằng Qua bảng 4.2 và hình 4.6 cho thấy cây Hoàng đằng sinh trưởng chiều cao tăng trưởng phát triển lên dần so với tăng trưởng đường kính gốc. Từ tháng 1(Lần đo 1) - tháng 2 (lần đo 2) cây tăng trưởng chiều cao trung bình từ 43,85 – 47,28 cm. Chuyển sang tháng 3 - 4 đến tháng 5 (lần đo 3, 4 và lần đo 5) cây bắt đầu tăng trưởng chậm với chiều cao trung bình là 48,78 – 48,81 – 48,87 cm do thời tiết khắc nhiệt nắng nóng kéo dài dẫn đến hiện tượng khô hạn cây tăng trưởng chậm. Sai tiêu chuẩn về chiều cao (SHvn) cây Hoàng đằng dao động từ 8,99 – 11,09. Hệ số biến động SHvn(%)về chiều cao cây dao động từ 20,51% - 22,70%. Như kết quả trên cho thấy cây Hoàng đằng tăng trưởng, phát triển cũng khá đồng đều 4.2.3. Động thái ra lá non Bảng 4.3. Động thái ra lá non cây Hoàng đằng Tháng Số Lá trung bình /cây (lá) Lần đo 1 3,35 1 2 4,89 2 3 3,67 3 4 2,81 4 5 0,26 5 37 Hình 4.7. Biểu đồ động thái ra lá cây Hoàng đằng Qua bảng 4.3 và hình 4.7 cho thấy cây Hoàng đằng động thái ra lá non thường thay đổi nhanh theo tháng. Từ tháng 1 (lần đo 1) đến tháng 2 (lần đo 2) số lá trung bình/ cây trong 2 lần đo giao động 3,35 – 4,89 lá. Sang tháng 3 (lần đo 3) đến tháng 4 (lần đo 4) số lá trung bình /cây Hoàng đằng giảm dần so với (lần đo 1 và 2) với số lá là 3,67 giảm xuống còn 2,81 lá tiếp sang tháng 5 (lần đo 5) còn 0,26 lá. Đã có sự biến động đến sinh trưởng lá cây tăng trưởng lá nhiều nhất vào tháng 2 là (4,89 lá), lá sinh trưởng thấp nhất vào tháng 5 (0,26 lá), sinh trưởng của lá giảm dần do khí hậu khắc nhiệt, nắng nóng kéo dài gây mất nước nên cây phát triển chậm Hình 4.8. Chồi lá non Hoàng đằng Hình 4.9. Lá trưởng thành Hoàng đằng 38 4.2.4. Tỷ lệ sống, chất lượng và tỷ lệ ra mầm Hoàng đằng 4.2.4.1. Tỷ lệ sống, chất lượng cây Hoàng đằng Bảng 4.4. Chất lượng sinh trưởng cây Hoàng đằng Các chỉ tiêu Tốt TB Xấu Số cây (cây) 120 29 26 Tỷ lệ (%) 68.57 16.57 14.86 Tỷ lệ cây sống (%) 97,22% Kết quả bảng 4.4, cho thấy tỷ lệ sống cây Hoàng đằng sau trồng năm thứ 3 đạt 97,22%, đây là tỷ lệ cây sống đạt cao. Tuy nhiên tỷ lệ cây đạt chất lượng tốt chưa cao 68,57%, cây trung bình và cây xấu chiếm 31,43%. Nguyên nhân do điều kiện lập địa khu vực trồng không đồng nhất, do chăm sóc chưa đồng đều nên chất lượng cây trung bình, xấu cũng khá nhiều. Để cây sinh trưởng phát triển tốt đảm bảo cho sản lượng cũng như chất lượng cho cây sau này, cần thực hiện chăm sóc đầy đủ nhất là lượng phân bón thúc hàng năm cho cây Hoàng đằng sinh trưởng tốt nhất. 4.2.4.2. Tỷ lệ chồi cây Hoàng đằng Bảng 4.5. Tỷ lệ ra chồi cây Hoàng đằng Tháng Số chồi mới (chồi) Lần đo 1 14 1 2 25 2 3 18 3 4 10 4 5 9 5 39 Hình 4.10. Biểu đồ tăng trưởng của chồi cây Hoàng đằng Hoàng đằng là loài cây dây leo sống dưới tán rừng, nên cây phải có nhu cầu ánh sáng đầy đủ, để cho cây sinh trưởng mạnh cây cần phải có nhiều lá để quang hợp ánh sáng mặt trời. Vì thế sau thời gian trồng cây Hoàng đằng đã sinh chồi non, chồi mới, còn chồi chính để tăng thêm số lá cho cây sinh trưởng. Tỷ lệ ra chồi non là 1 chỉ tiêu quan trọng để nhận biết khả năng sinh trưởng của cây theo từng tháng. Qua kết quả bảng 4.5 và hình 4.10 cho thấy chồi non Hoàng đằng ra nhiều vào tháng 1 (lần đo 1) tỷ lệ ra chồi mới là 14 chồi, đến tháng 2 (lần đo 2) tỷ lệ chồi non tăng trưởng mạnh lên đến 25 chồi, chuyển sang tháng 3 – 4 – 5 số chồi giảm dần, tháng 3(lần đo 3) tỷ lệ số chồi ra được 18 chồi non, sang tháng 4 (lần đo 4) tỷ lệ ra chồi là 10 chồi. Tháng 5 (lần đo 5) tỷ lệ chồi còn 9 chồi. Do nắng nóng kéo dài gây ra hiện tượng khô hạn cây phát triển chậm, gây ảnh hưởng rõ rệt tới việc nảy chồi của cây Hoàng đằng. 40 Hình 4.11. Chồi mới cây Hoàng đằng 4.2.5. Tình hình sâu, bệnh hại và bệnh pháp phòng trừ sâu bệnh hại cây Hoàng đằng trồng năm thứ 3 Bảng 4.6. Thành phần sâu hại của các loài sâu Lần đo Loài sâu Mức độ sâu hại ở các cấp R% Đánh giá mức độ hại 0 1 2 3 4 1 0 0 0 0 0 0 Khỏe: R < 10% 2 0 0 0 0 0 0 Khỏe: R < 10% 3 Sâu đo 0 2 1 0 0 9,14 Khỏe: R < 10% 4 Sâu đo 0 3 1 0 0 11,43 Hại nhẹ: R = 10-15% 5 Sâu xanh 0 3 2 0 0 16 Hại vừa: R = 15-25% 41 Thành phần sâu hại cây Hoàng đằng theo thống kê được ở bảng 4.6 không nhiều, có 2 loài: Hình 4.12. Sâu đo Hình 4.13. Sâu xanh Qua bảng số liệu bảng 4.6, nhận thấy trong suốt thời gian sinh trưởng cây Hoàng đằng chỉ bị hại ở cấp 1 và cấp 2, sau thời gian 5 tháng chăm sóc cây Hoàng đằng có một số loại sâu gây hại như: sâu đo thường xuất hiện vào tháng 3 - 4 và sâu xanh xuất hiện tháng 5 gây ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng, phát triển của cây. Tuy nhiên mức độ gây hại nhẹ và ảnh hưởng một số ít ở mức hại vừa. Sâu đo, sâu xanh, gây hại ở 1 số cây trong khu vực nghiên cứu ở mức độ nhẹ chưa cần phải dùng thuốc phun phòng trừ, với mức độ ít có thể bắt diệt trừ sâu bằng biện pháp cơ giới. Nhưng nếu mức độ 2 loài sâu hại này xuất hiện nhiều ở khu vực nghiên cứu thì có thể phun thuốc Cyper. 25EC với hoạt chất Cypermethrin và thuốc Antaphos 25EC với hoạt chất: Alpha – Cyperemthrin 25g/l. Loại sâu hại này phát hiện kịp thời và mức độ hại mạnh phải dùng thuốc phun phòng trừ sớm [16]. 42 Bảng 4.7. Thành phần bệnh hại và mức độ hại của bệnh cây Lần đo Mức độ bệnh hại ở các cấp R% Đánh giá mức độ bệnh hại 0 1 2 3 4 1 0 0 0 0 0 0 Khỏe: R < 10% 2 0 0 0 0 0 0 Khỏe: R < 10% 3 0 3 1 0 0 11,43 Hại nhẹ: R = 10-15% 4 0 2 2 0 0 13,71 Hại nhẹ: R = 10-15% 5 0 3 2 0 0 16 Hại vừa: R = 15-25% Qua bảng 4.7 cho thấy cây Hoàng đằng rất ít bệnh hại, gặp bệnh hại trong suốt quá trình kiểm tra nghiên cứu khu vực cây Hoàng đằng chỉ thấy xuất hiện bệnh đốm lá, mức độ gây hại ở cấp 1 và cấp 2. Bệnh hại lá đầu tiên xuất hiện ở mép lá sẽ có hiện tượng màu hơi nâu xám, Bệnh đốm lá này không phát hiện kịp thời bệnh, sẽ ngày một lan rộng khiến lá bị khô, héo và dần dần dụng lá. Làm ảnh hưởng đến sản lượng cây trong khu vực nghiên cứu. Hình 4.14. Bệnh đốm lá cây Hoàng đằng 43 4.3. Đề xuất 1 số biện pháp chăm sóc và phòng trừ sâu, bệnh hại cho cây Hoàng đằng Để đảm bảo cho Hoàng đằng sinh trưởng và phát triển tốt, tăng sức đề kháng với sâu bệnh hại cần phải có biện pháp chăm sóc hợp lý, cụ thể. 4.3.1. Biện pháp chăm sóc - Tập trung phát dọn thực bì, chặt bỏ những cây bị sâu bệnh hại các loài cây bụi, thảm mục. - Tỉa thưa bớt tán cây to và cao ở những chỗ bị tàn che thiếu ánh sáng trong khu vực nghiên cứu để tạo điều kiện cho cây Hoàng đằng sinh trưởng và phát triển tốt. 4.3.2. Biện pháp phòng trừ sâu, bệnh hại cho cây Hoàng đằng - Phát hiện sớm các triệu chứng sâu, bệnh của cây để có biện pháp xử lý kịp thời. - Thu dọn và tiêu hủy các phần cây, lá bị bệnh. - Sử dụng biện pháp thủ công khi sâu bệnh hại ở diện hẹp, mật độ thấp, khi mật độ cao sử dụng một số loại thuốc đặc trị phun trừ như: Antaphos 25EC với hoạt chất: Alpha – cypermethrin 25g/l. Hoặc các loại thuốc phòng trừ bọ xít muỗi đặc hiệu có bán trên thị trường. 44 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua kết quả điều tra sinh trưởng cây Hoàng đằng tại xã Sam Mứn, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên cho thấy: Về chăm sóc cây Hoàng đằng: - Cần làm cỏ vun xới, phát dọn cỏ dại, dây leo xung quanh gốc, cuốc xới đất rồi dùng phân lân NPK bón khoảng 0,2kg/cây trong năm. - Cắm cọc: Sau khi trồng Hoàng đằng đến năm 3, cây bắt đầu phát triển chồi lá lên cao cần tiến hành cắm cọc làm giá thể cho cây Hoàng đằng leo lên, dùng cọc tre, nứa cắt một đoạn dài rồi cắm sát gốc cây và lấy dây buộc đầu còn lại lên thân gần gốc Hoàng đằng tạo điều kiện cho cây Hoàng đằng leo lên sinh trưởng tốt. Sinh trưởng của cây Hoàng đằng - Đường kính gốc (Doo) sinh trưởng vào tháng 1 và tháng 2, từ tháng 3 – 5 cây ngừng trưởng trưởng. - Sinh trưởng về chiều cao trung bình cây Hoàng đằng tăng tương đối nhanh và khá đồng đều so với tăng trưởng về đường kính gốc. - Động thái ra lá cây Hoàng đằng tăng trưởng vào tháng 1 và 2, bước sang tháng 3, 4, 5 động thái ra lá giảm dần. - Tỷ lệ sống cây Hoàng đằng sau 3 năm đạt 97,22%. Chất lượng cây tốt chiếm 68,57 % , cây trung bình chiếm 16,57 %, cây xấu chiếm 14,86. - Cây ra chồi nhiều nhất vào tháng 2, thấp nhất vào tháng 5 - Sâu hại cây Hoàng đằng gồm có 2 loài: sâu đo, sâu xanh mức độ hại cũng ít ở cấp độ 1 và 2. Tuy nhiên mức độ gây hại nhẹ và ảnh hưởng một số ít ở mức hại vừa, chưa cần dùng thuốc phun có thể dùng biện pháp cơ giới. 45 - Bệnh hại cây Hoàng đằng đó là bệnh đốm lá bệnh xuất hiện ở mép lá với tỷ lệ bị bệnh thấp, sử dụng biện pháp phòng trừ bằng cách ngắt bỏ những lá bị sâu bệnh và đem đốt hoặc phun thuốc định kì theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc chuyên gia. 5.2. Kiến nghị Để những nghiên cứu về sau được tốt hơn tôi có một số kiến nghị sau: - Cần nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới sinh trưởng của Hoàng Đằng để chọn nơi trồng phù hợp, đạt hiệu quả cao nhất để bảo tồn nguồn giống. - Cần có thêm nhiều những nghiên cứu sâu hơn về đặc tính sinh thái học, gây trồng của loài này và những chương trình, dự án để bảo tồn và phát triển loài. - Bố trí cho sinh viên nhiều đợt thực tập nghề nghiệp hơn, giúp cho sinh viên làm quen được với công việc nghiên cứu, viết và trình bày báo cáo. - Cần phải nghiên cứu sâu hơn các chỉ tiêu sản lượng rừng trồng tại khu vực nghiên cứu. - Cần điều tra toàn diện cây Hoàng đằng đã được gây trồng của đề tài trên các khu vực khác nhau trên các vùng sinh thái khác nhau, để đưa ra được những kết quả sát tình hình thực tế và đặc trưng cho từng vùng. 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng việt 1. Nguyễn Bình An, (2011), Nghiên cứu đặc điểm sinh học, phân bố và khả năng nhân giống của hai loài Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria) và Lá Khôi (Ardisia gigantifolia Stapf) tại Vườn Quốc gia Bến En, tỉnh Thanh Hoá, Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Đại học Lâm nghiệp Việt Nam. 2. Đỗ Huy Bích và cs, (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I, Nxb Khoa học và kĩ thuật, Hà Nội. 3. Bộ y tế (2002), Dược điển Việt Nam, Nxb Y dược, Hà Nội. 4. Trương Quốc Cường (2014﴿, “Hội nghị xúc tiến đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ hát triển sản xuất dược liệu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”. Cục trưởng Cục Quản lý Dược- Bộ Y tế. 5. Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội. 6. Lê Ngọc Công (2004), Nghiên cứu ảnh hưởng của một số quần xã thực vật và độ che phủ ảnh hưởng tính chất hóa học của đất tới lượng vi sinh vật thành phần giun đất hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên. 7. Hoàng Văn Đăm (2018), “Nghiên cứu sinh trưởng của cây Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria Laur), tuổi 2 tại xã Sam Mứn, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên”. Khóa luận tốt nghiệp. Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 8. Trần Công Khánh (2012), “Bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên cây thuốc ở tỉnh Cao Bằng”, trung tâm nghiên cứu và phát triển cây thuốc dân tộc cổ truyền (CREDEP) cây thuốc Cao Bằng, 3.2012 2. 9. Đỗ Tất Lợi và cs (1991), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 10. Đỗ Tất Lợi (1999), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội. 47 11. Nghị định 32/NĐ-CP ngày 30/3/2006, quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. 12. Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30-10-2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. 13. Nguyễn Tập và cộng sự (2004), kết quả điều tra cây thuốc ở Việt Nam, Báo cáo đề tài cấp Nhà nước KC.10.07, Viên Dược liệu, Hà Nội. 14. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam trên quan điểm hệ sinh thái, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội 15. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Phương pháp nghiên cứu thực vật, Nxb, Đại học Quốc gia Hà Nội. 16. Vũ Văn Thông (2016) Đề tài: Khai thác và phát triển nguồn gen cây Hoàng Đằng (Fibraurea tinctoria) tại một số tỉnh miền núi phục vụ nhu cầu làm thuốc. 17. Viện Dược liệu (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. II. Tài liệu nước ngoài 18. Alan HamiIton, thành viên của Qũy Thế giới Bảo vệ Thiên Nhiên. 19. He Shan An và Cheng Zhong Ming, 1985 Iphigenia indica có tác dụng chữa ung thư. 20. Gao-Xiong Rao et al (2009), Antifungal alkaloids from the fresh rattan stem of Fibraurea recisa Pierre, Department of Pharmacy, Kunming General Hospital of Chengdu Military Region, 212 Da-Guan Road. Kunming 650032, PR China. 21. ﴾O. Akerele, 1991) A.S. Islam,(1991)L. de Alwis,(1991), Một loài cây thuốc quý khác là (Coptis teeta) mọc nhiều ở vùng Đông – Bắc Ấn Độ. 22. (P. G. Xiao, 1991), Thực vật về sự tồn tại mỏng manh của chúng ở Trung Quốc về tình trạng thiếu dược thảo nguy cơ tuyệt chủng. 48 23. Sara Oldfield, tổng thư ký của Tổ chức bảo tồn các vườn bách thảo quốc tế. III. Tài liệu internet 24. va-tac-dung-chua-benh-a233365.html (Đời sống và pháp luật, Cường) 25. (Hoàng Đằng – Dược Liệu Dương Thư) PHỤ LỤC Phụ lục 01. Tổng hợp số liệu về sinh trưởng cây Hoàng đằng qua 5 lần đo Chỉ tiêu Lần đo 1 2 3 4 5 (cm) 0,4 0,42 0,43 0,43 0,43 SDoo 0,064 0,065 0,067 0,067 0,067 SDoo(%) 16,1 15,46 15,61 15,66 15,66 (cm) 43,85 47,28 48,78 48,81 48,87 SHvn 8,99 9,92 10,05 10,06 10,09 SHvn(%) 20,51 20,97 22,65 22,66 22,70 Phụ lục 02. Tổng hợp số liệu về sâu bệnh hại cây Hoàng đằng qua 5 lần đo Chỉ tiêu Lần đo 1 2 3 4 5 R% Sâu 0 0 9,14 11,43 16 Bệnh 0 0 11,43 13,71 16
File đính kèm:
- khoa_luan_nghien_cuu_sinh_truong_cua_cay_hoang_dang_fibraure.pdf