Khóa luận Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật chăm sóc cây hom trà hoa vàng giai đoạn vườn ươm tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới, có điều kiện tự nhiên thuận lợi
nên tài nguyên rừng rất phong phú, đa dạng. Từ xa xưa tài nguyên rừng đã
gắn bó với đời sống của nhân dân ta, đặc biệt đối với đồng bào các dân tộc
sống ở vùng núi và trung du. Rừng không chỉ có giá trị to lớn trong việc bảo
vệ môi trường sinh thái, phòng hộ, an ninh quốc phòng mà rừng còn giữ vai
trò quan trọng trong việc cung cấp gỗ và LSNG. Trong những năm trước đây,
khi tài nguyên gỗ của rừng Việt Nam còn nhiều, người dân chỉ tập trung khai
thác gỗ, còn LSNG được coi như là sản phẩm phụ của rừng, do doanh thu từ
nguồn lâm sản này thấp hơn so với gỗ. Nhưng hiện nay, do số lượng và chất
lượng rừng đang bị suy giảm mạnh, hơn nữa chính sách đóng cửa rừng của
Nhà nước đã làm cho nguồn cung cấp gỗ ngày càng khan hiếm, điều này đã
tác động mạnh đến thu nhập của người dân sống gần rừng, phụ thuộc vào
rừng. Lúc này, hoạt động khai thác rừng của người dân lại tập trung vào các
loại LSNG. Nhu cầu sản phẩm này không những ngày càng lớn đối với thị
trường trong nước mà giá trị xuất khẩu của chúng ngày một tăng. Ngoài ra,
LSNG còn có vai trò xã hội lớn, chúng mang lại công ăn việc làm cho hàng
triệu người và góp phần tích cực trong chương trình xóa đói giảm nghèo ở
các vùng nông thôn và miền núi. Do đó, cách nhìn nhận về vai trò của nguồn
tài nguyên LSNG ở Việt Nam đã thay đổi. LSNG ngày càng khẳng định vai
trò của nó đối với sinh kế của người dân nông thôn, đặc biệt là người dân
vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Giá trị kinh tế - xã hội của các loài thực vật cho
LSNG thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau, từ cung cấp lương thực thực
phẩm, vật liệu xây dựng, nguyên liệu thủ công mỹ nghệ, dược phẩm đến giải
quyết công ăn việc làm, phát triển ngành nghề, bảo tồn và phát huy kiến thức9
bản địa, tôn tạo nét đẹp văn hóa, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhiều
mặt của người dân, đặc biệt là những dân nghèo (FAO, 1994).
Trà hoa vàng tên khoa học là Camellia chrysantha, hay còn được gọi là
Golden Camellia, là một loài thực vật hạt kín trong họ Theaceae. Cây được
tìm thấy ở Việt Nam (Tam Đảo, Quảng Ninh, Lâm Đồng, Tuyên Quang, Yên
Bái, Cúc Phương) và Trung Quốc.
Cây trà hoa vàng được trồng làm cảnh và chế biến dược liệu. Trà hoa
vàng được biết đến là cây cảnh đẹp, cây dược liệu rất có giá trị và là loài lâm
sản ngoài gỗ (LSNG) quý: Một số nghiên cứu về Trà hoa vàng cho thấy các
hợp chất của Trà hoa vàng có khả năng kiềm chế sự sinh trưởng của các khối
u đến 33,8%; giúp giảm đến 35% hàm lượng cholesterol trong máu (Ngô
Quang Đê, 2001), trà hoa vàng giảm triệu chứng xơ vữa động mạch do máu
nhiễm mỡ, điều hòa huyết áp, hạ đường huyết; chữa kiết lỵ. Lá trà hoa vàng
có thể uống, điều chỉnh các chất béo trong cơ thể, lượng đường trong máu,
giải độc gan và thận. Ngoài ra, lá chè còn có tác dụng chống viêm, chống dị
ứng và duy trì trạng thái bình thường của tuyến giáp. Từ những tác dụng kể
trên cho thấy cây Trà hoa vàng thực sự là một trong những loài lâm sản ngoài
gỗ quý cần được nhân giống và bảo tồn.
Tuy nhiên bên cạnh đó việc sản xuất chăm sóc trà hoa vàng còn gặp
nhiều bất cập từ khâu chọn giống sản xuất, kỹ thuật trồng trọt,công nghệ thu
hoạch và chế biến.chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có và nhu cầu thị hiếu
của thị trương trong nước và ngoài nước đối với loại sản phẩm này. Xuất phát
từ những vấn đề thực tiễn nêu trên tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số
biện pháp kỹ thuật chăm sóc cây hom trà hoa vàng giai đoạn vườn ươm tại
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên”.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật chăm sóc cây hom trà hoa vàng giai đoạn vườn ươm tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
hành thu thập các chỉ tiêu về số hom sống theo định kỳ 30, 60, 90 ngày sau khi giâm hom và số hom ra chồi, số hom ra lá, số chồi/hom ở cuối đợt thí nghiệm theo các mẫu biểu. Các phương pháp phân tích số liệu trong quá trình nghiên cứu bao gồm phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh và phương pháp đánh giá Quá trình xử lí số liệu được thực hiện trên phần mềm Excel cài đặt sẵn trên máy tính. Tiến hành Bước 1. Nhập số liệu vào máy vi tính Bước 2. Phân tính và xử lý số liệu : - Các chỉ tiêu được theo dõi là: + Tỷ lệ hom sống = (∑ số hom sống/ ∑ số hom thí nghiệm) ×100% + Số chồi TB: (∑ số chồi/ ∑ số hom ra chồi) + Chiều cao chồi trung bình = (∑ chiều cao chồi / ∑ số hom thí nghiệm) + Số lá trung bình = (∑ số lá/ ∑ số hom ra lá) + Chỉ số ra chồi = số chồi TB/hom * chiều dài chồi TB * Để có bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA như trên: Ta thực hiện trên phần mềm Excel như sau: Nhập số liệu vào bảng tính Click Tools Data Analysis ANOVA: Single Factor Trong hộp thoại ANOVA: Single Factor 31 Input range: Khai vùng dữ liệu (.) Nếu số liệu nhắc lại của từng công thức thí nghiệm sắp xếp theo hàng thì đánh dấu Rows và mục Label in Firt Column nếu trong vùng dữ liệu vào có chứa cột tiêu đề. Nếu số liệu nhắc lại của từng công thức thí nghiệm sắp xếp theo cột thì đánh dấu vào columns và mục Label in Firt Rows nếu trong vùng dữ liệu vào có chứa hàng tiêu đề. Alpha: Nhập (0.05) hay (0.01) Output range: Khai vùng xuất kết quả 32 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Ảnh hưởng của mức độ che sáng đến tỷ lệ hom sống của trà hoa vàng Ánh sáng là một trong những nhân tố sinh thái quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh trưởng của cây trồng ở mọi lứa tuổi, mỗi loài cây khác nhau và ở mỗi giai đoạn tuổi khác nhau thì nhu cầu về ánh sáng cũng khác nhau. Vì thế, để đảm bảo chất lượng cây giống phục vụ trồng rừng cần phải nghiên cứu chế độ ánh sáng thích hợp trong giai đoạn vườn ươm. Kết quả của ảnh hưởng của mức độ che sáng đến tỷ lệ sống của trà hoa vàng được thể hiện tại bảng 4.1 Bảng 4.1 Tỷ lệ sống của hom cây Trà hoa vàng của các công thức thí nghiệm theo định kì theo dõi Công thức thí nghiệm Số hom thí nghiệm Thời gian theo dõi (ngày) 30 60 90 Số hom sống Tỷ lệ (%) Số hom sống Tỷ lệ (%) Số hom sống Tỷ lệ (%) CT1 90 79 87,8 64 71,1 48 53,3 CT2 90 85 94,4 82 91,1 78 86,7 CT3 90 87 96,7 86 95,6 86 95,6 33 Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ sống của hom theo định kỳ theo dõi Qua bảng 4.1 và biểu đồ hình 4.1 ta thấy tỷ lệ hom sống đã thay đổi rõ rệt trong giai đoạn từ 30 ngày 60 ngày và đến 90 ngày. Các công thức giâm hom có độ che sáng khác nhau sẽ cho tỷ lệ hom sống qua các giai đoạn là khác nhau trong đó công thức 3 (che sáng 70%) có tỷ lệ hom sống là cao nhất,tiếp sau là tỷ lệ cây sống ở công thức 2 (che sáng 50%), cuối cùng là công thức 1 (che sáng 30%) có tỷ lệ hom sống thấp nhất. Cụ thể như sau: Giai đoạn 30 ngày đầu CT3 có tỷ lệ hom sống là 96.7%, CT1 có tỷ lệ hom sống là 87.8%. Giai đoạn 60 ngày CT3 có tỷ lệ hom sống là 95.6%, CT6 có tỷ lệ hom sống là 71.1%. Giai đoạn 90 ngày CT3 có tỷ lệ hom sống là 95.6%, CT6 có tỷ lệ hom sống là 53.3%. 34 Bảng 4.1.2: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với tỷ lệ sống của hom cây Trà hoa vàng của các công thức thí nghiệm theo định kì theo dõi ANOVA Source of Variation SS df MS F P-value F crit Between Groups 1644,18 2 822,09 7,67319 24 0,003890 574 3,554557 15 Within Groups 1928,482 857 18 107,1379 365 Total 3572,662 857 20 Đặt nhân tố A là các công thức che sáng của thí nghiệm Đặt giả thuyết H0: nhân tố A tác động đều lên kết quả tác động đều lên kết quả thí nghiệm. Đặt đối thuyết H1: nhân tố A tác động không đồng đều lên kết quả thí nghiệm So sánh: FA = 7,6731924 > F05 = 3,55455715 Vậy giả thuyết H0 bị bác bỏ, chấp nhận đối thuyết H1 tức là nhân tố A tác động không đồng đều đến tỷ lệ sống của cây Trà hoa vàng. ảnh hưởng của các công thức khác nhau là không giống nhau, có ít nhất một công thức tác động trội hơn các công thức còn lại. So sánh kết quả bảng 4.1 có thể thấy, CT3 có ảnh hưởng tốt nhất đến tỷ lệ sống của cây Trà hoa vàng so với các công thức còn lại. Vì vậy tiến hành che sáng cây trà hoa vàng ta nên sử dụng mức độ che sáng là 70% để cây hom đạt được tỷ lệ sống cao nhất. 35 4.2 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón đến khả năng sinh trưởng của cây hom trà hoa vàng Dinh dưỡng là một yếu tố quan trọng đối với đời sống của cây. Với mỗi loại cây khác nhau sẽ thích hợp với những loại phân bón khác nhau. Do đó việc tìm ra được loại phân bón thích hợp sẽ giúp cho cây luôn khỏe mạnh, sinh trưởng, phát triển tốt đồng thời giúp người trồng có thể nhận biết và sử dụng cho quá trình trồng, theo dõi và chăm sóc cây. 4.2.1 Ảnh hưởng của phân bón Đầu trâu 502, phân bón Orgamin, phân bón K-humat đến chiều cao của chồi cây Trà hoa vàng. Chiều cao của cây là một trong những hình thái đặc trưng cơ bản để phân biệt giống. Nó có đặc tính di truyền chịu tác động của ngoại cảnh, đồng thời phản ánh xác thực tình hình sinh trưởng của cây. Chiều cao cây là một trong những yếu tố đánh giá sinh trưởng, phát triển đồng thời nó phản ánh khả năng tổng hợp và tích lũy chất hữu cơ trong cây. Cây sinh trưởng tốt sẽ có chiều cao thích hợp, chiều cao cây biểu hiện sức sống sự gia tăng tế bào. Chiều cao tăng nhanh chứng tỏ lượng tế bào tăng nhanh, là cơ sở tăng năng suất sau này. Phát triển chiều cao nhằm tạo ưu thế cho quá trình quang hợp. Chiều cao cây là một đặc tính di truyền, tuy nhiên nó cũng phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh và các biện pháp kỹ thuật tác động trong quá trình sinh trưởng. Cây sinh trưởng trong điều kiện đủ nước đủ dinh dưỡng, chiều cao cây tăng lên dẫn đến cấc yếu tố khác tăng theo và sẽ đạt năng suất cao hơn, phẩm chất tốt hơn. Vì vậy ,thí nghiệm sử dụng 3 loại phân bón cho cây Trà hoa vàng để nghiên cứu chế độ bón phân và phân bón phù hợp trong giai đoạn vườn ươm Kết quả của ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tỷ lệ sống của trà hoa vàng được thể hiện tại bảng 4.2.1 36 Bảng 4.2. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến chồi cây trà hoa vàng khi phun 3 loại phân bón phân bón Đầu trâu 502, Orgamin và K-humat Công thức thí nghiệm Số hom thí nghiệm Số hom sống Số hom ra chồi Tỷ lệ ra chồi (cm) Số chồi trung bình/hom Chiều dài chồi trung bình (cm) Chỉ số ra chồi CT1 90 48 16 17,78 1,25 7,25 9,06 CT2 90 78 21 23,33 1,19 3,65 4,34 CT3 90 86 20 22,22 1,2 3,11 3,73 Hình 4.2 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ ra chồi của hom cây Trà hoa vàng lần đo cuối thí nghiệm 37 1,16 1,17 1,18 1,19 1,2 1,21 1,22 1,23 1,24 1,25 1,26 CT 1 CT 2 CT 3 SỐ CHỒI TB/HOM Hình 4.3 Biểu đồ thể hiện số chồi TB/hom cây Trà hoa vàng 0 1 2 3 4 5 6 7 8 CT 1 CT 2 CT 3 CHIỀU DÀI TB CHỒI (cm) Hình 4.4 Biểu đồ thể hiện chiều cao của chồi cây trà hoa vàng khi phun phân bón Đầu trâu 502, phân bón Orgamin và phân bón K-humat Qua bảng 4.2.1 và biểu đồ hình 4.3 có thể thấy các công thức bón phân khác nhau cho kết quả về số chồi TB/hom là khác nhau. Trong đó thí nghiệm 38 sử dụng CT1 cho kết quả số chồi TB/hom cao nhất là 1.25 chồi/hom, CT2 cho kết quả số chồi TB/hom thấp nhất là 1.19 chồi/hom. Như vậy trong 3 loại phân đưa vào nghiên cứu thí nghiệm thì ảnh hưởng tốt nhất đến phát triển chiều cao của cây là phân bón đầu trâu 502 do trong phân bón có thành phần GA3- chất kích thích tăng trưởng chiều cao cây, tiếp đến là phân bón Orgamin và cuối cùng ảnh hưởng thấp nhất là phân bón K-humat Bảng 4.2.1: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón đến khả năng sinh trưởng của cây hom trà hoa vàng ANOVA Source of Variation SS df MS F P-value F crit Between Groups 115,2646571 2 57,63232857 0,044550206 0,956532697 3,554557146 Within Groups 23285,6816 18 1293,648978 Total 23400,94626 20 Đặt nhân tố A là các công thức bón phân của thí nghiệm FA = 0,044550206 Ta thấy xác suất của F đều nhỏ hơn 0.05 cho thấy ảnh hưởng rõ rệt từ các công thức bón phân đến sinh trưởng của cây trà hoa vàng. Vậy tức là nhân tố A tác động không đồng đều đến khả năng sinh trưởng của cây Trà hoa vàng. Ảnh hưởng của các công thức khác nhau là không giống nhau, có ít nhất một công thức tác động trội hơn các công thức còn lại. So sánh kết quả bảng 4.2 có thể thấy, CT1 có ảnh hưởng tốt nhất đến khả năng sinh trưởng của cây Trà hoa vàng so với các công thức còn lại. 39 Vì vậy khi tiến hành bón phân Trà hoa vàng ta nên sử dụng phân bón Đầu trâu 502 để cho kết quả cao nhất. 4.2.2 Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón Đầu trâu 502, phân bón Orgamin và phân bón K-humat đến số lá cây hom Trà hoa vàng. Sự sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của cây trồng chịu tác động của rất nhiều yếu tố như đất đai, thời tiết, nước tưới, sâu bệnh, giống, thì phân bón là một trong những yếu tố quan trọng nhất và mang tính quyết định. Để đảm bảo cây trồng sinh trưởng, phát triển xanh tốt khỏe mạnh cần sử dụng phân bón hợp lý, đầy đủ giúp cung cấp đủ và cân đối các chất dinh dưỡng cho cây. Những ưu điểm khi bón phân qua lá: Khi bón qua lá, chất dinh dưỡng cung cấp cho cây trồng qua hệ thống khí khổng ở bề mặt lá. Theo số liệu đã được công bố, hiệu suất sử dụng chất dinh dưỡng qua lá đạt tới 95%. Trong khi đó, bón qua đất, cây chỉ sử dụng được 45-50% chất dinh dưỡng. Cơ quan thực hiện quang hợp là lá cây, ngoài ra lá còn thực hiện nhiều chức năng khác như: thoát hơi nước, hô hấp... bộ lá rất quan trọng đối với cây trồng vì vậy cần phải theo dõi số lá/cây hom qua 90 ngày thí nghiệm. .Bảng 4.2.2 Kết quả ảnh hưởng của phân bón phân bón Đầu trâu 502, phân bón Orgamin ,phân bón K-humat đến số lá trên hom trà hoa vàng. CTTN SỐ LÁ TRUNG BÌNH/HOM (LÁ) 30 NGÀY 60 NGÀY 90 NGÀY CT 1 1,7 2,92 5,9 CT 2 1,63 2,92 5,52 CT 3 1,62 2,73 5,75 40 1,7 1,63 1,62 2,92 2,92 2,73 5,9 5,52 5,75 0 1 2 3 4 5 6 7 CT 1 CT 2 CT 3 NGÀY 30 NGÀY 60 NGÀY 90 Hình 4.5 Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của phân bón phân bón Đầu trâu 502, phân bón Orgamin ,phân bón K-humat đến số lá trên hom trà hoa vàng. Bảng 4.2.3 Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với chỉ số ra chồi của hom ANOVA Source of Variation SS df MS F P-value F crit Between Groups 26,26586667 2 13,13293333 779,1457 5,64288E-08 5,143253 Within Groups 0,101133333 6 0,016855556 Total 26,367 8 Đặt nhân tố A là các công thức bón phân của thí nghiệm F = 779,1457 41 Ta thấy xác suất của F lớn hơn 0.05 thì ảnh hưởng của nhân tố là không rõ rệt. Từ bảng 4.2.2 cho thấy số lá trên cây hom không có sự khác biệt nhiều giữa các thí nghiệm. Điều đó chứng tỏ số lá/cây là một đặc điểm của giống, việc áp dụng các loại dinh dưỡng khác nhau đều không ảnh hưởng đến số lá/cây. 42 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Trong quá trình tiến hành nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật chăm sóc cây hom trà hoa vàng giai đoạn vườn ươm tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tôi thấy công thức thí nghiệm số 3 (mức che sáng 70%) là công thức trội nhất tức là có hiệu quả cao nhất còn công thức thí nghiệm số 1 ( mức che sáng 30%) là công thức có hiệu quả thấp nhất trong số những công thức thí nghiệm cây Trà hoa vàng. Vậy chế độ che ánh sáng thích hợp nhất cho Trà hoa vàng là công thức 3 ( che 70% ánh sáng). Cây Trà hoa vàng là loài ưa bóng, vì vậy ảnh hưởng của giàn che quyết định rất lớn tới khả năng sinh trưởng và phát triển của hom giâm. Cần che phủ lớp nilon, điều chỉnh độ sáng phù hợp, tránh ánh nắng trực tiếp vào hom giâm. Việc sử dụng đúng loại phân bóng không những làm cải thiện chất lượng hom mà mang ý nghĩa rất lớn trong công tác sản xuất giống cây trồng. Tất cả các công thức sử dụng phân bón lá đều cho kết quả cây Trà hoa vàng tốt hơn. Trong đó việc phun phân bón đầu trâu 502 có tác dụng trong việc tăng trưởng chiều cao của chồi cây Trà hoa vàng tốt hơn phân bón Orgamin và phân bón K-humat. Sử dụng tổ hợp phân bón lá Đầu trâu 502, phân bón K-humat và phân bón Orgamin trong các công thức thí nghiệm trên không cho tác dụng trong việc tăng số lá của cây Trà hoa vàng. Điều đó chứng tỏ số lá/cây là một đặc điểm của giống, việc áp dụng các loại dinh dưỡng khác nhau đều không ảnh hưởng đến số lá/cây. 43 5.2. Đề nghị 1. Theo tôi với ý nghĩa của cây Trà hoa vàng đem lại cần phải quan tâm chú trọng đến quá trình chăm sóc cây hom ở gian đoạn vườn ươm, mở rộng mô hình trên cả nước để đáp ứng nhu cầu sử dụng và xuất khẩu. 2. Tiếp tục nghiên cứu sâu thêm về ảnh hưởng của các loại phân bón đến các loại hom trong vườn ươm. 3. Tiến hành nghiên cứu trong các khoảng thời gian khác trong năm. 4. Việc tiến hành nghiên cứu cần được thực hiện lại nhiều lần để đánh giá kết quả chính xác hơn. 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu trong nước 1. Ngô Quang Đê, 1998. Sưu tập một số loài cây Camellia hoa vàng dã sinh góp phần bảo vệ nguồn gen loài cây quý có nguy cơ bị tuyệt diệt. Báo cáo khoa học Đại học Lâm nghiệp 1998 2. Ngô Quang Đê, 2001. Trà hoa vàng (Camellia sp) nguồn tài nguyên quí hiếm cần bảo vệ và phát triển. Tạp chí Việt Nam hương sắc 3. Ngô Quang Đê, 2008. Khảo sát điều kiện sống của Trà hoa vàng Ba Vì (Hà Tây) và Trà hoa vàng Sơn Động (Bắc Giang). Tạp chí khoa học Lâm nghiệp 4. Trần Ninh, 2002. Kết quả nghiên cứu phân loại các loại trà hoa vàng của Việt Nam. Proceedings of the first National Symposium on yellow Camellia of Viet Nam, Tam Dao 5. Hoàng Minh Tấn và CS (2009), Giáo trình sinh lý thực vật, Trường Đại học nông nghiệp IHà Nội. 6. Nguyễn Hữu Phước (1962) nghiên cứu chế độ che bóng cho 2 loaì Xà Cừ (Khaya senegalensis) và Mỡ (Manglietia glauca) 7. Nguyễn Thị Mừng (1997) nghiên cứu chế độ che bóng cho cây Cẩm lai (Dalbegia bariaensis) 8. Nguyễn Văn Bộ, 2003. Bón phân cân đối cho cây trồng ở Việt Nam: Từ lý luận đến thực tiễn. NXB Nông nghiệp. 9. Chu Tương Hồng (1993), Nghiên cứu lợi dụng tài nguyên hoa trà và triển vọng, Nxb Nông nghiệp. 10. Trần Ninh và Naotoshi (2010), Các loài trà ở vườn Quốc Gia Tam Đảo, Nxb VHTT. 11. Lê Đình Khả (2001), Cải thiện giống cây rừng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 45 12. Đại học quốc gia Hà Nội (2001), danh lục các loài thực vật Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 13. Ngô Kim Khôi (1998), Thống kê toán học trong Lâm nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. II. Tài liệu nước ngoài 14. Zhu Fi Yu, Shen Fei Lai, 2006. Các cây kinh tế chất lượng cao nổi tiếng ở Quảng Tây, Trung Quốc. Nhà xuất bản Lâm nghiệp Trung Quốc 2006. 321 trang (Trung văn). 15. Turesskaia (1993), Các nhân tố nội sinh hình thành rễ thực vật (Endgenye factory corneobrazovania rastenii), Biologia razvitia rastenii. 46 PHỤ BIỂU 47
File đính kèm:
- khoa_luan_nghien_cuu_mot_so_bien_phap_ky_thuat_cham_soc_cay.pdf