Khóa luận Nghiên cứu cấu trúc và đặc điểm phân bố loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp (Amentotaxus argotaenia (Hance) Pilg) tại vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ

1.1.Tính cấp thiết của đề tài

Loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp ( Amentotaxus argotaenia (Hance) Pilg )

thuộc họ Thông đỏ (Taxaceae) còn có tên gọi khác là Sam bông sọc trắng

hẹp mọc phổ biến ở rừng thường xanh núi đất hoặc núi đá nguyên sinh vùng

miền Bắc Việt Nam có độ cao từ 1000m đến 1500m so với mực nước biển.

Thông thường chúng phân bố ở đường đỉnh giông núi của những núi đá vôi.

Các tài liệu đã ghi nhận phân bố của chúng ở các tỉnh Lào Cai, Sơn La, Thái

Nguyên, Vĩnh Phúc, Hoà Bình và Thanh Hoá. Các thông tin khác ghi nhận có

ở các tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ, Lạng Sơn và Quảng Ninh chưa

được chứng minh. Ngoài Việt Nam thì có một vài quần thể nhỏ phân bố ở Lào

và Trung Quốc. Chúng là loài cây gỗ lớn, có thể cao đến 40m, đường kính

gốc lớn hơn 1m, mọc hỗn giao với các loài cây Hạt trần khác như Kim giao,

Thông tre, Đỉnh tùng, Thông 5 lá.Sở dĩ chúng có tên Dẻ Tùng Sọc Trắng

Hẹp là do đặc điểm nhận dạng hai sọc trắng ở mặt dưới lá hẹp hơn so với

loài Dẻ tùng sọc trắng rộng (Amentotaxus yunnanensis).

Trong tự nhiên Dẻ tùng sọc trắng hẹp bị khai thác để lấy gỗ làm nhà,

làm các vật dụng gia đình hoặc làm cảnh. Ngoài ra, các loài trong họ Thông

đỏ này còn dùng để chiết suất chất có khả năng kháng tế bào ung thư và hạt

chứa hàm lượng tinh dầu cao. Tuy nhiên nhân tố đe doạ chủ yếu đến chúng lại

không phải do việc khai thác lấy gỗ mà chính là sự phá rừng, khai phá nương

rẫy đã làm mất môi trường sống của chúng. Trong Danh lục đỏ quốc tế IUCN

chúng được liệt vào mức độ Gần Bị đe doạ, còn Sách Đỏ Việt Nam xếp ở

mức độ Hiếm.2

Tại Vườn quốc gia Xuân Sơn, theo ghi nhận được phân bố tại các đỉnh

núi Ten, Cẩn và Băng đây là các khu vực rừng trên núi đá vôi có địa hình

hiểm trở và xa khu dân cư. Tuy nhiên, cho đến nay tại khu vực chưa có trình

nghiên cứu về loài mà chỉ dừng lại ở việc ghi nhận được 06 cây với đường

kính trung bình từ 40-60 cm. Bên cạnh đó, để hỗ trợ cho bảo tồn loài Dẻ tùng

sọc trắng hẹp, rất cần thiết phải xác định được vị phí và khu vực phân bố,

đồng thời xây dựng bản đồ phân bố cho loài. Đây sẽ là cơ sở khoa học và thực

tiễn góp phần quản lý loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp hiệu quả hơn. Xuất phát từ

lý do trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu cấu trúc và đặc điểm

phân bố loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp (Amentotaxus argotaenia (Hance) Pilg )

tại Vườn Quốc gia Xuân Sơn - tỉnh Phú Thọ”.

1.2.Mục tiêu nghiên cứu

 Mục tiêu chung

Góp phần bổ sung thông tin về cấu trúc rừng và vị trí phân bố chính xác

của loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp tại VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ làm cơ sở đề

xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây này ở Xuân Sơn.

 Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá được đặc điểm cấu trúc rừng nơi Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân

bố.

- Ứng dụng phần mềm Qgis xây dựng bản đồ phân bố của loài Dẻ tùng

sọc trắng hẹp tại khu vực nghiên cứu.

- Xác định được đặc điểm đặc điểm tái sinh và xây dựng bản đồ phân

bố của loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp tái sinh tại khu vực nghiên cứu.

- Bước đầu đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây này ở

VQG Xuân Sơn.3

1.3.Ý nghĩa khoa học của đề tài

- Về mặt khoa học: Bổ sung các thông tin khoa học về vị trí và khu vực

phân bố cho các nhà quản lý bảo tồn.

- Về mặt thực tiễn: Cơ sở để thực hiện nghiên cứu loài Dẻ tùng

sọc trắng hẹp ( Amentotaxus argotaenia (Hance) Pilg ) làm cơ sở đề xuất

hướng bảo tồn loài và giám sát đa dạng sinh học tại Vườn Quốc gia Xuân Sơn, tỉnh

Phú Thọ.

Khóa luận Nghiên cứu cấu trúc và đặc điểm phân bố loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp (Amentotaxus argotaenia (Hance) Pilg) tại vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ trang 1

Trang 1

Khóa luận Nghiên cứu cấu trúc và đặc điểm phân bố loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp (Amentotaxus argotaenia (Hance) Pilg) tại vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ trang 2

Trang 2

Khóa luận Nghiên cứu cấu trúc và đặc điểm phân bố loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp (Amentotaxus argotaenia (Hance) Pilg) tại vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ trang 3

Trang 3

Khóa luận Nghiên cứu cấu trúc và đặc điểm phân bố loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp (Amentotaxus argotaenia (Hance) Pilg) tại vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ trang 4

Trang 4

Khóa luận Nghiên cứu cấu trúc và đặc điểm phân bố loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp (Amentotaxus argotaenia (Hance) Pilg) tại vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ trang 5

Trang 5

Khóa luận Nghiên cứu cấu trúc và đặc điểm phân bố loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp (Amentotaxus argotaenia (Hance) Pilg) tại vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ trang 6

Trang 6

Khóa luận Nghiên cứu cấu trúc và đặc điểm phân bố loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp (Amentotaxus argotaenia (Hance) Pilg) tại vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ trang 7

Trang 7

Khóa luận Nghiên cứu cấu trúc và đặc điểm phân bố loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp (Amentotaxus argotaenia (Hance) Pilg) tại vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ trang 8

Trang 8

Khóa luận Nghiên cứu cấu trúc và đặc điểm phân bố loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp (Amentotaxus argotaenia (Hance) Pilg) tại vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ trang 9

Trang 9

Khóa luận Nghiên cứu cấu trúc và đặc điểm phân bố loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp (Amentotaxus argotaenia (Hance) Pilg) tại vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 82 trang xuanhieu 2700
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu cấu trúc và đặc điểm phân bố loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp (Amentotaxus argotaenia (Hance) Pilg) tại vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Nghiên cứu cấu trúc và đặc điểm phân bố loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp (Amentotaxus argotaenia (Hance) Pilg) tại vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ

Khóa luận Nghiên cứu cấu trúc và đặc điểm phân bố loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp (Amentotaxus argotaenia (Hance) Pilg) tại vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ
ảnh) 
Qua ứng dụng phần mềm QGIS, hình ảnh bản đồ phân bố Dẻ tùng sọc 
trắng hẹp theo trạng thái rừng được cho ở hình 4.3. Ngoài ra, tọa độ cây Dẻ 
tùng sọc trắng hẹp phân bố theo trạng thái rừng được phân tích và liệt kê ở 
bảng 4.4. 
Theo bản đồ hiện trạng kế thừa, trong tổng số 10 cây Dẻ tùng sọc trắng 
hẹp có: 
- 04 cây Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân bố trong rừng gỗ tự nhiên núi đá lá 
rộng thường xanh giàu nguyên sinh. 
- 06 cây Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân bố trong rừng gỗ tự nhiên núi đá lá 
rộng thường xanh trung bình. 
Theo tính toán về hiện trạng rừng theo trữ lượng, trong tổng số 10 cây 
Dẻ tùng sọc trắng hẹp có: 
- 04 cây Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân bố trong rừng gỗ tự nhiên núi đá lá 
rộng thường xanh giàu nguyên sinh. 
- 03 cây Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân bố trong rừng gỗ tự nhiên núi đá lá 
rộng thường xanh trung bình. 
- 03 cây Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân bố trong rừng gỗ tự nhiên núi đá lá 
rộng thường xanh nghèo. 
Tuy nhiên trong đề tài này, tác giả chỉ đưa ra bản đồ phân bố loài Dẻ 
tùng sọc trắng hẹp theo trạng thái đã được kế thừa từ bản đồ hiện trạng năm 
2015. 
 Từ kết quả phân bố theo trạng thái hay sinh cảnh cho thấy Dẻ tùng sọc 
trắng hẹp mọc rải rác ở rừng thứ sinh lá rộng thường xanh trên núi đá. Kết 
quả cũng tương tự như nghiên cứu của tác giả Phan Kế Lộc và các tác giả 
(2017) và nghiên cứu của Phan Thị Thanh Huyền và Nguyễn Văn Hùng ( 
2017a). Các tác giả cho thấy loài này phân bố rải rác ở trong rừng nguyên 
 54 
sinh lá rộng thường xanh mưa nhiệt đới trên các dãy núi đá vôi. Kết quả 
nghiên cứu cũng chỉ ra sự tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Tiến Hiệp 
và các tác giả (2004) về tổ thành rừng nơi Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân bố cho 
thấy Dẻ tùng sọc trắng hẹp không phải là loài cây chiếm ưu thế tầng cây cao 
và loài chiếm ưu thế là Trai Lý. 
Bảng 4.4: Phân bố Dẻ tùng sọc trắng hẹp theo trạng thái rừng 
Căn cứ Trạng thái 
Mã 
trạng thái 
Số cây 
Theo bản đồ 
hiện trạng 
Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX 
giàu nguyên sinh 
TXDG 4 
Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX 
trung bình nguyên sinh 
TXDB 6 
Theo 
tính toán 
Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX 
giàu nguyên sinh 
TXDG 4 
Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX 
trung bình nguyên sinh 
TXDB 3 
Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX 
nghèo nguyên sinh 
TXDN 3 
 55 
Hình 4.3: Hình ảnh bản đồ phân bố Dẻ tùng sọc trắng hẹp theo trạng thái 
rừng 
 56 
4.3. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của loài và bản đồ phân bố cây tái sinh 
4.3.1. Mật độ và tổ thành cây tái sinh 
Kết quả điều tra tổ thành và mật độ cây tái sinh dưới rừng có phân bố 
Dẻ tùng sọc trắng hẹp cho thấy: Phân bố Dẻ tùng sọc trắng hẹp ở Vườn quốc 
gia Xuân Sơn trên núi đá có mật độ cây tái sinh thấp chỉ đạt 3787 cây/ha với 
các loài tái sinh chiếm ưu thế là Trai lý, Gội nếp, Mò lá nhỏ, Chò xanh, Trâm 
trắng, Phân mã, trong đó Trai lý là loài có số cây chiếm lớn nhất (chiếm 
20,4%). Cây tái sinh Dẻ tùng sọc trắng hẹp chiếm dưới 5% (chỉ 3,5%), thực tế 
chỉ thấy 5 cây tái sinh Dẻ tùng sọc trắng trên tổng số 15 ô dạng bản 25 m2 
điều tra, gồm: 1 cây có chiều cao dưới 20 cm, 3 cây có chiều cao từ 50-100 
cm và 1 cây cao trên 1 m. 
Tổ thành cây tái sinh rừng có phân bố Dẻ tùng sọc trắng hẹp: 
20,4 Tr + 12,0 Gn + 9,2 Mln + 8,5 Chx + 5,6 Tra + 5,6 Phm + 3,5 
Dt+ 35,2 Lk 
Ghi chú: Tr: Trai lý, Gn: Gội nếp, Mln: Mò lá nhỏ, Chx: Chò xanh, Tra: 
Trâm trắng, Phm: Phân mã, Trt: Trai trắng, Qb: Quế bạc, N: Nghiến, Đ: 
Đen, Lk: Loài khác. 
4.3.2. Nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh. 
Để đánh giá cây tái sinh toàn diện chúng tôi xem xét nguồn gốc và chất 
lượng cây tái sinh và thấy rằng: 05 Cây tái sinh tại 03 ô tiêu chuẩn chủ yếu có 
nguồn gốc từ hạt là 100% và tất cả các cây tái sinh đều có chất lượng từ trung 
bình đến tốt. 
Bảng 4.5: Nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh 
TT 
Tên cây tái 
sinh 
Nguồn gốc (%) Chất lượng (%) 
Hạt Chồi Tốt TB Xấu 
1 DTSTH1 100% 0% 0% 100% 0% 
2 DTSTH2 100% 0% 100% 0% 0% 
3 DTSTH3 100% 0% 100% 0% 0% 
4 DTSTH4 100% 0% 100% 0% 0% 
5 DTSTH5 100% 0% 100% 0% 0% 
 57 
Hình 4.4: Cây tái sinh Dẻ tùng sọc trắng hẹp tại VQG Xuân 
4.3.3. Bản đồ phân bố cây tái sinh theo độ cao, độ dốc và trạng thái rừng 
4.3.3.1. Bản đồ phân bố cây tái sinh theo độ cao 
Qua ứng dụng phần mềm QGIS, hình ảnh bản đồ phân bố Dẻ tùng sọc 
trắng hẹp tái sinh theo độ cao được cho ở hình 4.5. Kết quả cho thấy tổng số 
cây tái sinh Dẻ tùng sọc trắng hẹp có 5 cây. Trong tổng số 05 tái sinh cây Dẻ 
tùng sọc trắng hẹp có: 
- 03 cây tái sinh Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân bố ở độ cao từ 900 m đến 
1200 m. 
- 02 cây tái sinh Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân bố ở độ cao từ 600 m đến 
900 m. 
 58 
Hình 4.5: Hình ảnh bản đồ phân bố cây tái sinh theo độ cao 
 59 
4.3.3.2. Bản đồ phân bố cây tái sinh theo độ dốc 
Qua ứng dụng phần mềm QGIS, hình ảnh bản đồ phân bố Dẻ tùng sọc 
trắng hẹp tái sinh theo độ dốc được cho ở hình 4.6. Kết quả cho thấy tổng số 
cây tái sinh loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp có 5 cây. Trong tổng số 05 tái sinh cây 
Dẻ tùng sọc trắng hẹp có: 
- 01 cây tái sinh Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân bố ở độ dốc từ 20 độ đến 
30 độ. 
- 02 cây tái sinh Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân bố ở độ dốc từ 30 độ đến 
40 độ. 
- 02 cây tái sinh Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân bố ở độ dốc lớn hơn 40 độ. 
 Từ kết quả phân bố theo độ dốc cho thấy loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp có thể 
tái sinh ở địa hình dốc đến rất dốc, từ 20 độ đến trên 40 độ. 
 60 
Hình 4.6: Hình ảnh bản đồ phân bố cây tái sinh theo độ dốc 
 61 
4.3.3.3. Bản đồ phân bố cây tái sinh theo trạng thái rừng 
Qua ứng dụng phần mềm QGIS, hình ảnh bản đồ phân bố Dẻ tùng sọc 
trắng hẹp tái sinh theo trạng thái được cho ở hình 4.7. Kết quả cho thấy tổng 
số cây tái sinh loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp có 5 cây. Theo hiện trạng rừng kế 
thừa, trong tổng số 05 tái sinh cây Dẻ tùng sọc trắng hẹp có: 
- 01 cây Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân bố trong rừng gỗ tự nhiên núi đá lá 
rộng thường xanh giàu nguyên sinh. 
- 04 cây Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân bố trong rừng gỗ tự nhiên núi đá lá 
rộng thường xanh trung bình. 
 Kết quả phân bố cây tái sinh cho thấy loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp tái 
sinh đều dưới tán rừng của trạng thái rừng lá rộng thường xanh trên núi đá. 
Từ kết quả thống kê ở bảng 4.6 cho thấy 05 cây đều tái sinh xung quanh gốc 
mẹ. Cụ thể, có 03 cây tái sinh trong khoảng từ 0 m - 10 m xung quanh gốc mẹ 
và 02 cây khoảng cách từ 10 m - 50 m quanh gốc mẹ. 
Bảng 4.6: Tọa độ cây tái sinh 
Cây tái sinh Vị trí X Y Cách cây mẹ 
1 Đỉnh 514878 2338690 10 
2 Đỉnh 516535 2341200 10 
3 Đỉnh 516589 2341215 50 
5 Đỉnh 516770 2337890 10 
6 Đỉnh 516790 2337929 50 
 62 
Hình 4.7: Hình ảnh bản đồ phân bố cây tái sinh theo trạng thái rừng 
 63 
4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý bảo tồn và phát triển loài tại VQG 
Xuân Sơn- Phú Thọ 
Trên cơ sở những kết quả điều tra đánh giá hiện trạng quần thể loài Dẻ 
tùng sọc trắng hẹp cho đây là loài chưa được gây trồng, số lượng cây con tái 
sinh ít (5 cây). Để bảo tồn các loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp quý hiếm và cạn kiệt 
này tôi đưa ra một số giải pháp như sau: 
4.4.1. Giải pháp quản lý 
Đối với các cả thể của Dẻ tùng sọc trắng hẹp đang còn tồn tại và khu 
vực phân bố của chúng tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra và bảo vệ 
nghiêm ngặt bởi số lượng loài còn rất ít. Đồng thời phối hợp chặt chẽ với 
chính quyền địa phương, người dân thôn bản trong việc tuần tra, kiểm soát và 
tháo rỡ các lán trại khai thác gỗ trong rừng. 
Tuyên truyền nâng cao nhận thức và tầm quan trọng của bảo tồn, nâng 
cao nhận thức về khu bảo vệ nghiêm ngặt, nghiêm cấm việc khai thác và các 
tác động ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển cũng như khả năng tái sinh tự 
nhiên của loài. 
Hướng dẫn xây dựng các hương ước, quy ước của làng bản về bảo tồn 
bảo vệ rừng nói chung và bảo vệ Dẻ tùng sọc trắng hẹp nói riêng. Xây dựng 
thùng thư phát giác để kịp thời ngăn chặn xử lý những đối tượng có những 
hành vi phá rừng trái phép. 
 Với điều kiện thực tế cụ thể có thể tiến hành xúc tiến tái sinh tự nhiên 
dưới gốc cây mẹ cũng như mở rộng khu vực phân bố và khả năng tái sinh của 
loài. Vào những mùa quả chín có thể thu quả về khi gặp điều kiện thuận lợi 
mang hạt vào rừng reo sau khi đã làm đất dưới tán rừng nơi các loài thường 
phân bố đảm bảo nhiệt độ ẩm, án sáng để cây tái sinh có thể sống sót sinh 
trưởng và phát triển tốt. 
 64 
Cần xây dựng các trương trình nâng cao nhận thức của người dân vùng 
lõi và vùng đệm đến mọi lứa tuổi, đặc biệt đến những người lãnh đạo địa 
phương, già làng, trưởng bản bằng nhiều cách tiếp cận khác nhau để người 
dân trong khu vực chung tay với các nhà quản lý, nhà khoa học cùng nhau 
bảo tồn các loài động, thực vật và bảo tồn Đa dạng sinh học. 
4.4.2. Giải pháp về cơ chế và chính sách 
- VQG Xuân Sơn cần xây dựng các chiến lược, kế hoạch phát triển các 
loài ngành hạt trần ở địa phương dựa trên chiến lược, đề án và kế hoạch hành 
động về bảo tồn đã được phê duyệt 
- Đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ trong lĩnh vực bảo tồn thiên 
nhiên thông qua việc tổ chức cho cán bộ tham gia các khóa học chuyên ngành 
dài hạn, ngắn hạn; tăng cường học tập kinh nghiệm ở các khu bảo tồn đã làm 
tốt công tác bảo tồn thiên nhiên 
- Dành một phần vốn ngân sách từ các chương trình như chương trình 
bảo vệ và phát triển rừng, chương trình nông thôn mới, chương trình bảo tồn, 
xóa đói giảm nghèo, định canh, định cư. Dành một phần kinh phí từ Khuyến 
lâm hàng năm cho xây dựng mô hình đào tạo, chuyển giao kiến thức gây 
trồng tới hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng. Một phần kinh phí hàng năm 
dành cho chọn giống, chuyển giao kỹ thuật gây trồng thực vật ngành hạt trần. 
- Thu hút nguồn vốn từ nhiều nguồn cho phát triển cây ngành hạt 
trần như vốn tự có của dân, các doanh nghiệp tư nhân, vốn đầu tư trực 
tiếp từ nước ngoài. 
 65 
PHẦN 5 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
5.1. Kết luận 
- Dẻ tùng sọc trắng hẹp là cây gỗ lớn thường xanh, loài này phân bố ở 
rừng tự nhiên trên núi đá có độ cao từ 700 - 1200 m và độ dốc từ 6 - 45 độ 
- Đã phát hiện thấy 10 cây Dẻ tùng sọc trắng hẹp đường kính từ 22 - 89 
cm ở 3 tuyến điều tra và không thấy quả. 
- Tầng cây cao của rừng có phân bố Dẻ tùng sọc trắng hẹp có mật độ 
khá thấp từ 155 - 200 cây/ha, với các loài chiếm ưu thế Trai lý, Mò lá nhỏ, Bồ 
Quân, Gội nếp, Mò lá to, Cà lồ, Xi đá, Nhội đối hệ sinh thái rừng núi đá. 
- Cây tái sinh dưới rừng có phân bố Dẻ tùng sọc trắng hẹp có mật độ 
thấp chỉ từ 2000 - 4120 cây/ha với các loài chiếm ưu thế trong tổ thành cây 
tái sinh là các loài Trai lý, Gội nếp, Mò lá nhỏ, Chò xanh, Trâm trắng, Phân 
mã, Trai trắng, Quế bạc, Nghiến và Đen đối với hệ sinh thái núi đá; cây tái 
sinh chủ yếu ở cấp chiều cao 0,5 - 1m và trên 1 m (cây tái sinh có triển vọng) 
và thiếu hụt cây tái sinh ở lớp cây mạ (<0,5 m) chứng tỏ thiếu hụt cây mẹ gieo 
giống hoặc điều kiện tái sinh không thuận lợi. Cây tái sinh chủ yếu có nguồn 
gốc từ hạt (100%) và có chất lượng trung bình đến tốt (100%). 
- Đề tài đã xây dựng được bản đồ phân bố cây mẹ theo độc cao, độ dốc 
và trạng thái rừng. Bản đồ phân bố cây tái sinh theo theo độc cao, độ dốc và 
trạng thái rừng. 
5.2. Kiến nghị 
- Cần có thêm các cuộc điều tra theo nhiều tuyến khác để khẳng định 
được số lượng cây mẹ và cây tái sinh Dẻ tùng sọc trắng hẹp tại VQG Xuân 
Sơn. 
- Cần có nghiên cứu về đa dạng di truyền cá thể và quần thể Dẻ tùng 
sọc trắng hẹp làm cơ sở bảo tồn gen. 
 66 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tài liệu tiếng việt 
1. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, 1996. Sách đỏ Việt Nam, Phần 
Thực vật. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 
2. Bộ Khoa học công nghệ và Môi trường, Viện Khoa học và Công nghệ Việt 
Nam, 2007. Sách đỏ Việt Nam, phần thực vật. Nhà xuất bản khoa học tư 
nhiên và công nghệ, Hà Hội. 
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2016. Quyết định số 3158/QĐ-
BNN-TCLN ngày 27 tháng 7 năm 2016 về việc Công bố hiện trạng rừng 
năm 2015. 
4. Lê Xuân Cảnh (2004). Biodiversity Researches in Vietnam. Asean 
Biodiversity, Volume 40: 40-44. 
5. Võ Văn Chi, Trần Hợp, 2002. Cây cỏ có ích ở Việt Nam. Nhà xuất bản 
Giáo dục, TP. Hồ Chí Minh. 
6. Nguyen Tien Hiep, Phan Ke Loc, Nguyen Duc To Luu, Philip Ian Thomas, 
Aljos Farjon, Leonid Averyanov and Jacinto Regalado Jr. (2004). 
Vietnam Conifers: Conservation Status Review 2004. Fauna and Flora 
International, Vietnam Program, Hanoi, 174pp. 
Vũ Tiến Hinh (2012). Phương pháp lập biểu thể tích thân cây rừng tự nhiên ở 
VN, NXB Nông nghiệp 
7. Phan Thị Thanh Huyền và Nguyễn Văn Hùng (2017a). Một số đặc điểm 
cấu trúc rừng tự nhiên nơi có loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp (Amentotaxus 
argotaenia (Hance) Pilg.) phân bố tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. Tạp 
chí Khoa học Lâm nghiệp số 4: 64-73. 
8. Phan Thị Thanh Huyền và Nguyễn Văn Hùng (2017b). Đặc điểm tái sinh 
rừng tự nhiên nơi có loài cây Dẻ tùng sọc trắng hẹp (Amentotaxus 
 67 
argotaenia (Hance) Pilg.) phân bố tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. Tạp 
chí Khoa học Lâm nghiệp số 4: 74-82. 
9. Phạm Hoàng Hộ, 1991. Cây cỏ Việt Nam. Nhà xuất bản Trẻ, TP. Hồ Chí Minh. 
10. Phan Ke Loc, Pham Van The, Phan Ke Long, Regalado, J., Averyanov, 
L.V. and Maslin, B. (2017). Native conifers of Vietnam – A review. 
Pakistan Journal of Botany 49(5): 2037-2068 
11. Nguyễn Đức Tố Lưu, Thomas, P.L. (2004). Cây lá kim Việt Nam. Nhà 
xuất bản Thế giới, Hà Nội. 
12. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2004). Các loại cây lá kim ở Việt nam. Nhà xuất 
bản Nông nghiệp, Hà Nội. 
13. Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30/03/2006 của Chính phủ về quản lý 
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. 
14. Trần Minh Tuấn (2013). Nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học và sinh 
thái học loài Dẻ tùng sọc trắng (Amentotaxus argotaenia (Hance) Pilg.) 
làm cơ sở cho bảo tồn và phát triển tại Vườn quốc gia Ba Vì. Báo cáo 
tổng kết đề tài, Vườn quốc gia Ba Vì. 
15. Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 2007. Sách đỏ Việt Nam. Phần 
Thực vật. Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ. 
16. Các tài liệu tập huấn về OpenGIS biên soạn tại Trung tâm tư vấn và 
Thông tin lâm nghiệp trong giai đoạn 2009-2012. 
17. Nguyễn Hồng Phương, Đinh Văn Ưu (2007). Hệ thống thông tin địa lý 
(GIS) và một số ứng dụng trong Hải Dương học, NXB Đại học Quốc 
gia Hà Nội 2007. 
18. Phạm Vọng Thành, "Bài giảng cơ sở hệ thống thông tin địa lý", 2000 
Tài liệu tiếng anh 
19. Fu, L.G., Li, N. & Mill, R.R. (1999). Taxaceae. In: (Eds.): Wu, Z.Y. and 
P.H. Raven. Flora of China. Beijing and St. Louis, 4: 11-96. 
 68 
20. Hilton-Taylor, C., Yang, Y., Rushforth, K. & Liao, 2013. Amentotaxus 
argotaenia. The IUCN Red List of Threatened Species 2013: 
 e.T42545A2986540.
2545A2986540.en. 
21. Liao, W. & Yang, Y. 2013. Amentotaxus argotaenia var. brevifolia. The 
IUCN Red List of Threatened Species2013: e.T32492A2820574. 
22. Pilger, R.K.F. (1917). Kritische Ubersicht uber die neuere Literatur 
betreffend die Familie der Taxaceae. Bot. Jahrb. Syst. 54: 41. 
 PHỤ LỤC 
Ảnh cây Dẻ tùng sọc trắng hẹp 
 Ảnh cây tái sinh Dẻ tùng sọc trắng hẹp 

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_cau_truc_va_dac_diem_phan_bo_loai_de_tu.pdf