Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Bồ đề (Styrax tonkinensis Pierre) tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây Bồ đề (Styrax tonkinensis) được biết đến với tính chất linh thiêng
trong đạo Phật. Cây Bồ đề còn được gọi là cây đề hay cây giác ngộ, cây lâm
vồ. Có nguồn gốc từ Nepan, Ấn Độ, Tây nam Trung hoa, Đông Dương và
Việt Nam. Cây Bồ đề có dáng đẹp, cao to thường được trồng ở công viên, trên
vỉa hè, khuôn viên công sở, được trồng làm bóng mát ở đình chùa, sân vườn
hay tạo cảnh đẹp cho các quán cà phê, nhà hàng sân vườn, tạo cho môi trường
xanh. Về mặt khoa học thì tất cả các bộ phận của cây bồ đề đều có những hoạt
chất có ích, nhựa cây có mùi thơm nên có thể dùng để chế biến nước hoa và
trong y học (Lương Thị Anh và Mai Quang Trường, Giáo trình trồng rừng
2007)[1].
Bồ đề đòi hỏi đất tốt, tầng đất sâu ẩm, có tính chất đất rừng, thích hợp
với đất có thành phần cơ giới trung bình, thoát nước. Để có được nguồn cây
con đảm bảo cho công tác trồng rừng, trong giai đoạn gieo ươm, số lượng và
chất lượng cây con chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: phân bón, nước, ánh
sáng,
Cây Bồ đề là cây có nhiều giá trị về kinh tế cao nhưng chưa đáp ứng
được nhu cầu cây con trong công tác trồng rừng. Do vậy để đáp ứng công tác
trồng rừng cần phải đẩy mạnh tốc độ sinh trưởng, giảm chi phí sản xuất và rút
ngắn được thời gian gieo ươm.
Cây trồng cần được cung cấp các chất dinh dưỡng để sinh trưởng và
phát triển. Các chất dinh dưỡng này bao gồm các nguyên tố đa lượng, trung
lượng, vi lượng và các nguyên tố khoáng cần thiết cho cây chúng đều có trong
đất và được cây trồng hấp thụ qua hệ thống rễ. Tuy nhiên số lượng các2
nguyên tố này đất không có khả năng cung cấp đủ cho cây trồng trong quá
trình sinh trưởng, do đó phải bón phân bổ sung.
Trong sản xuất cây con từ hạt có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh
trưởng của cây con trong giai đoạn vườn ươm, trong đó có hỗn hợp ruột bầu.
Ruột bầu là nơi cung cấp chủ yếu dinh dưỡng cho cây trong giai đoạn nuôi
dưỡng ở vườn ươm, tuy nhiên mỗi loại cây phù hợp với thành phần ruột bầu
khác nhau. Thực tế đã có những kết quả nghiên cứu đầy đủ về tạo hỗn hợp
ruột bầu và được áp dụng vào sản xuất cây con cho nhiều loài cây sử dụng để
trồng rừng trong cả nước. Xuất phát từ vấn đề trên tôi tiến hành thực hiện đề
tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây
Bồ đề (Styrax tonkinensis pierre) tại vườn ươm trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên”
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Bồ đề (Styrax tonkinensis Pierre) tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
bình của cây Bồ Đề 29 Hình 4.7: Ảnh minh họa động thái ra lá của cây Bồ Đề giai đoạn vườn ươm về hỗn hợp ruột bầu Công thức 1 (không phân) có số lá trung bình đạt là 8,27 lá, thấp hơn công thức 2 là 0,83 lá, thấp hơn công thức 3 là 1,86 lá, thấp hơn công thức 4 là 3,26 lá. Công thức 2 (95% đất + 5% phân chuồng hoai mục) có số lá trung bình đạt là 9,1 lá, cao hơn công thức 1 là 0,83 lá, thấp hơn công thức 3 là 1,03 lá, thấp hơn công thức 4 là 2,43 lá. Công thức 3 (90% đất + 10% phân chuồng hoai mục) có số lá trung bình đạt là 10,13 lá, cao hơn công thức 1 là 1,86 lá, cao hơn công thức 2 là 1,03 lá, thấp hơn công thức 4 là 1,4 lá. Công thức 4 (80% đất + 20% phân chuồng hoai mục) có số lá trung bình đạt là 11,53 lá, cao hơn công thức 1 là 3,26 lá, cao hơn công thức 2 là 2,43 lá, cao hơn công thức 3 là 1,4 lá. Như vậy: Hỗn hợp ruột bầu ở công thức 4 ảnh hưởng tới số lá của cây Bồ đề ở giai đoạn vườn ươm là cao nhất. 30 Để khẳng định kết quả trên, tiến hành kiểm tra sự ảnh hưởng của các công thức hỗn hợp ruột bầu khác nhau đến số lá của cây Bồ đề, đề tài tiến hành phân tích phương sai một nhân tố trên phần mềm SAS 9.0 (chi tiết ở phần phụ biểu). Kết quả cho thấy mức xác xuất (Pr<0,05). Điều đó khẳng định, các công thức hỗn hợp ruột bầu ảnh hưởng đến động thái lá của cây Bồ đề là có sự khác nhau rõ rệt. Sử dụng tiêu chuẩn Ducan đề kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu nhằm lựa chọn công thức có ảnh hưởng tốt nhất đến động thái lá của cây Bồ đề, kết quả cho thấy (chi tiết ở phần phụ biểu) công thức 4 là công thức trội nhất (11,53 lá). Vì vậy, tỷ lệ hỗn hợp ruột bầu để gieo ươm cây Bồ Đề là 80% đất + 20% phân chuồng hoai mục phù hợp nhất cho sinh trưởng về lá của cây Bồ đề, đây là cơ sở vận dụng vào thực tế sản xuất cây Bồ đề có bầu trong thực tế. 4.5. Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Bồ đề giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm 4.5.1. Phẩm chất của cây Bồ đề ở các công thức thí nghiệm Phẩm chất của cây Bồ đề ở các công thức thí nghiệm được thể hiện ở bảng 4.5 và hình 4.8: Bảng 4.5: Kết quả về phẩm chất cây con Bồ đề giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm Công thức thí nghiệm Tỷ lệ cây tốt (%) Tỷ lệ cây TB (%) Tỷ lệ cây xấu (%) CT1 42,5 40 17,5 CT2 43,9 42,7 13,4 CT3 44,7 44,7 10,6 CT4 46,51 45,35 8,14 Ghi chú: So sánh Ducan, phân hạng xếp theo thứ tự a,b,c,d từ cao cho đến thấp 31 Hình 4.8: Biểu đồ tỷ lệ % cây tốt, trung bình, xấu của cây Bồ Đề ở các công thức thí nghiệm Từ kết quả bảng 4.5 và hình 4.8 cho thấy, hỗn hợp ruột bầu khác nhau tỷ lệ cây con tốt, trung bình, xấu khác nhau. Cụ thể như sau: Công thức 1 (không phân) cho tỷ lệ cây tốt là 42,5%, tỷ lệ cây trung bình là 40%, tỷ lệ cây xấu là 17,5%. Công thức 2 (95% đất + 5% phân chuồng hoai mục) cho tỷ lệ cây tốt là 43,9%, tỷ lệ cây trung bình là 42,7%, tỷ lệ cây xấu là 13,4%. Công thức 3 (90% đất + 10% phân chuồng hoai mục) cho tỷ lệ cây tốt là 44,7%, tỷ lệ cây trung bình là 44,7%, tỷ lệ cây xấu là 10,6%. Công thức 4 (80% đất + 20% phân chuồng hoai mục) cho tỷ lệ cây tốt là 46,51%, tỷ lệ cây trung bình là 45,35%, tỷ lệ cây xấu là 8,14%. Như vậy: Hỗn hợp ruột bầu ảnh hưởng tới tỷ lệ cây tốt, trung bình, xấu của cây Bồ đề ở các công thức thí nghiệm. Sắp xếp theo thứ tự từ cao đến thấp tỷ lệ cây tốt, trung bình, xấu của các công thức như sau: Tỷ lệ cây tốt: 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 CT1 CT2 CT3 CT4 42.5 43.9 44.7 46.51 40 42.7 44.7 45.35 17.5 13.4 10.6 8.14 Tỷ lệ cây tôt (%) Tỷ lệ cây TB (%) Tỷ lệ cây xấu (%) 32 CT4>CT3>CT2>CT1 Tỷ lệ cây trung bình: CT4>CT3>CT2>CT1 Tỷ lệ cây xấu: CT1>CT2>CT3>CT4 4.5.2. Dự tính tỷ lệ cây Bồ đề xuất vườn ở các công thức thí nghiệm Để dự tính được tỷ lệ xuất vườn đề tài dựa vào các chỉ tiêu Hvn, D00, phẩm chất cây tốt, trung bình của các công thức. Kết quả về dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Bồ đề ở các công thức thí nghiệm được thể hiện ở bảng 4.6 và hình 4.9: Bảng 4.6: Dự tính tỷ lệ cây Bồ đề xuất vườn ở các công thức thí nghiệm Công thức thí nghiệm Tỷ lệ (%) xuất vườn CT1 82,5 CT2 86,59 CT3 89,41 CT4 91,86 Ghi chú: So sánh Ducan, phân hạng xếp theo thứ tự a,b,c,d từ cao cho đến thấp Hình 4.9: Biểu đồ dự tính tỷ lệ % cây con Bồ đề xuất vườn 76 78 80 82 84 86 88 90 92 CT1 CT2 CT3 CT4 82,5% 86,59% 89,41% 91,86% Dự tính (%) cây Bồ đề xuất vườn Dự tính (%) cây Bồ đề xuất vườn 33 Hình 4.10: Ảnh minh họa tỷ lệ xuất vườn của cây Bồ đề Từ bảng 4.5.2 và hình 4.9, 4.10 ta thấy tỷ lệ xuất vườn của công thức: Công thức 1 (không phân) đạt là 82,5%, đạt thấp nhất, thấp hơn công thức 2 là 4,09%, thấp hơn công thức 3 là 6,91%, thấp hơn công thức 4 là 9,36%. Công thức 2 (95% đất + 5% phân chuồng hoai mục) đạt 86,59%, cao hơn công thức 1 là 4,09, thấp hơn công thức 3 là 2,82%, thấp hơn công thức 4 là 5,27%. Công thức 3 (90% đất + 10% phân chuồng hoai mục) đạt là 89,41%, cao hơn công thức 1 là 6,91%, cao hơn công thức 2 là 2,82%, thấp hơn công thức 4 là 2,45%. Công thức 4 (80% đất + 20% phân chuồng hoai mục) đạt cao nhất là 91,86%, cao hơn công thức 1 là 9,36%, cao hơn công thức 2 là 5,27%, cao hơn công thức 3 là 2,45%. 34 Sắp xếp theo thứ tự từ cao đến thấp tỷ lệ xuất vườn của cây Bồ đề theo các công thức như sau: CT4>CT3>CT2>CT1 Nhận xét chung: Từ kết quả sinh trưởng của cây Bồ đề về chiều cao 𝐻 ̅̅ ̅vn, đường kính �̅�00, số lá, chất lượng tỷ lệ % cây xuất vườn đề tài đã nghiên cứu cho thấy: công thức 4 cho kết quả cao nhất so với các công thức còn lại. Do vậy khi tạo bầu gieo ươm cây Bồ đề nên sử dụng loại hỗn hợp ruột bầu gồm: 80% đất + 20% phân chuồng hoai mục. 35 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Bồ đề trong giai đoạn vườn ươm cho thấy công thức hỗn hợp ruột bầu 80% đất + 20% phân chuồng hoai mục cho cây tỷ lệ sống, chiều cao cây, đường kính cổ rễ, số lá trung bình và tỷ lệ xuất vườn là cao nhất. Đạt kết quả cụ thể như sau: - Cao nhất là công thức 4 (80% đất + 20% phân chuồng hoai mục) có tỷ lệ sống đạt 95,56%, �̅�vn đạt 15,59cm, �̅�oo đạt 0,22cm, số lá đạt 11,53 lá, tỷ lệ xuất vườn đạt 91,86%. - Thứ 2 là công thức 3 (90% đất + 10% phân chuồng hoai mục) có tỷ lệ sống đạt 94,44%, �̅�vn đạt 14,45cm, �̅�oo đạt 0,19cm, số lá đạt 10,13 lá, tỷ lệ xuất vườn đạt 89,41%. - Thứ 3 là công thức 2 (95% đất + 5% phân chuồng hoai mục) có tỷ lệ sống đạt 91,11%, �̅�vn đạt 12,25cm, �̅�oo đạt 0,16cm, số lá đạt 9,1 lá, tỷ lệ xuất vườn đạt 86,59%. - Thấp nhất là công thức 1 (không phân) có tỷ lệ sống đạt 88,89%, �̅�vn đạt 11,58cm, �̅�oo đạt 0,14cm, số lá đạt 8,27 lá, tỷ lệ xuất vườn đạt 82,5%. Qua thí nghiệm: Công thức 4 (80% đất + 20% phân chuồng hoai mục) là có tỷ lệ cao nhất so với các công thức còn lại. 5.2. Kiến nghị Do thời gian thực tập còn hạn chế nên đưa ra một số kiến nghị cho những nghiên cứu tiếp theo cần: - Thử nghiệm một số công thức hỗn hợp ruột bầu khác nhau để đưa ra các công thức thí nghiệm tốt hơn. 36 - Tiến hành thêm thí nghiệm chế độ chăm sóc: Tưới nước, làm cỏ, phá váng, che sáng... - Thực hiện gieo ươm các mùa vụ khác nhau - Thử nghiệm một số phương pháp phòng trừ sâu bệnh hại khác nhau 37 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liêu tiếng Việt 1. Lương Thị Anh và Mai Quang Trường (2007), Giáo trình trồng rừng, Đại học Nông lâm Thái nguyên. 2. Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn (2002), Văn bản tiêu chuẩn kỹ thuật Lâm Sinh, 1,2 Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 3. Chương trình lương thực thế giới, (1997), Dự án WFP. 4304 kỹ thuật vườn ươm và chất lượng cây con trồng rừng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nôi. 4. Hoàng Công Đãng, (2000). Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng và sinh khối của cây Bần chua (Sonneratia caseolaris) ở giai đoạn vườn ươm. Tóm tắt luận án tiến sỹ nông nghiệp, Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội. 5. Nguyễn Thị Mừng (1997), Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ che bóng, hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng cây Cẩm lai (Dalbergia bariaensis Pierre) trong giai đoạn vườn ươm ở Kon Tum. Luận án thạc sĩ khoa học lâm nghiệp, Trường Đại Học Lâm Nghiệp. 6. Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2006), Nghiên cứu điều kiện cất trữ và gieo ươm cây Huỷnh liên (Tecoma stans) phục vụ cho trồng cây xanh đô thị. Luận văn thạc sĩ khoa học lâm nghiệp, Trường Đại học Nông lâm Tp. Hồ Chí Minh. 7. POBEGOP (1972), sử dụng phân bón trong Lâm Nghiệp, Nxb NN HN. 8. Nguyễn Xuân Quát (1985), Thông nhựa ở Việt Nam – Yêu cầu chất lượng cây con và hỗn hợp ruột bầu ươm cây để trồng rừng. Tóm tắt luận án Phó Tiến sĩ khoa học nông nghiệp. Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam. 9. Nguyễn Văn Sở (2004). Kỹ thuật sản xuất cây con tại vườn ươm. Tủ sách Trường Đại học Nông lâm Tp. Hồ Chí Minh. 38 10. Nguyễn Ngọc Tân (1987), Ảnh hưởng của chế độ ánh sáng, nước và phân bón đối với cây Hồi ở giai đoạn vườn ươm, Luận án PTS khoa học Nông nghiệp, Hà Nội. 11. Nguyễn Văn Thêm, Phạm Thanh Hải (2004), Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của Chiêu liêu nước (Terminalia calamansanai) 6 tháng tuổi trong điều kiện vườn ươm, Tạp chí KHKT Nông lâm nghiệp, Tủ sách Trường Đại học Nông lâm Tp. Hồ Chí Minh. 12. Viện Thổ nhưỡng nông hóa (1998), Sổ tay phân tích đất, nước, phân bón cây trồng, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. II. Tài liệu điện tử. 13. https://text.123doc.org/document/3446405-nghien-cuu-anh-huong-cua- hon-hop-ruot-bau-den-sinh-truong-cay-tong-du-toona-sinensis-a-juss- roem-giai-doan-vuon-uom-tai-truong-dai-hoc-nong-lam-thai-nguyen.htm 14. 15. https://toc.123doc.org/document/571284-dac-diem-sinh-hoc-gia-tri- kinh-te-cua-cay-bo-de.htm 16. https://toc.123doc.org/document/571288-ky-thuat-trong-bo-de.htm 17. https://xemtailieu.com/tai-lieu/khoa-luan-nghien-cuu-anh-huong-cua- phan-bon-den-sinh-truong-cua-cay-phay-duabanga-sonneratioides-ham- giai-doan-vuon-uom-tai-truong-dai-hoc-nong-lam-thai-nguyen- 882982.html III. Tài liệu tiếng Anh. 18. Thomas D. Landis, (1985). Mineral nutrition as an index of seedling quality. Evaluating seedling quality: principles, procedures, and predictive abilities of major tests. Workshop held October 16-18, 1984. Forest Research Laboratory, Oregon State University PHỤ BIỂU Kết quả xử lý: Thi nghiem 1 yeu to RCBD The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values k 3 1 2 3 t 4 a b c d Number of observations 24 Thi nghiem 1 yeu to RCBD The ANOVA Procedure Dependent Variable: Tỉ lệ sống Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 8 397.3300000 70.1662500 16.42 <.0001 Error 4 46.7950000 3.7863333 Corrected Total 8 354.1250000 R-Square Coeff Var Root MSE y Mean 0.897505 8.66927 1.945850 16.67500 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F k 3 52.8950000 17.6716667 4.66 0.0171 t 4 434.4350000 78.8870000 33.48 <.0001 Thi nghiem 1 yeu to RCBD The ANOVA Procedure Duncan's Multiple Range Test for Tỉ lệ sống NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 15 Error Mean Square 3.786333 Number of Means 1 2 3 4 Critical Range 88.89 91.11 94.44 95.56 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean(TB) N t A 95,56 3 4 B 94,44 3 3 C 91,11 3 2 D 88,89 3 1 1 Kết quả xử lý: Thi nghiem 1 yeu to RCBD The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values k 3 1 2 3 t 4 a b c d Number of observations 24 Thi nghiem 1 yeu to RCBD The ANOVA Procedure Dependent Variable: Số lá Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 8 597.3200000 52.1662500 15.42 <.0001 Error 4 52.7950000 3.6863333 Corrected Total 8 554.1250000 R-Square Coeff Var Root MSE y Mean 0.897505 7.66927 1.845850 15.67500 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F k 3 42.8950000 17.5316667 4.66 0.0171 t 4 454.4350000 88.8870000 23.48 <.0001 Thi nghiem 1 yeu to RCBD The ANOVA Procedure Duncan's Multiple Range Test for so la NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 15 Error Mean Square 3.786333 Number of Means 1 2 3 4 Critical Range 8.27 9.10 10.13 11.53 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean(TB) N t A 11,53 3 4 B 10.13 3 3 C 9.10 3 2 D 8,27 3 1 1 Kết quả xử lý: Thi nghiem 1 yeu to RCBD The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values k 3 1 2 3 t 4 a b c d Number of observations 24 Thi nghiem 1 yeu to RCBD The ANOVA Procedure Dependent Variable: Hvn Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 8 457.3300000 72.1662500 14.42 <.0001 Error 4 46.7950000 3.5863333 Corrected Total 8 654.1250000 R-Square Coeff Var Root MSE y Mean 0.697505 11.66927 1.845850 15.67500 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F k 3 52.8950000 17.6316667 4.66 0.0171 t 4 344.4350000 78.8870000 23.48 <.0001 Thi nghiem 1 yeu to RCBD The ANOVA Procedure Duncan's Multiple Range Test for HVN NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 15 Error Mean Square 3.786333 Number of Means 1 2 3 4 Critical Range 11.58 12.25 14.45 16 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean(TB) N t A 16 3 4 B 14.45 3 3 C 12.25 3 2 D 11.58 3 1 Kết quả xử lý: Thi nghiem 1 yeu to RCBD The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values k 3 1 2 3 t 4 a b c d Number of observations 24 Thi nghiem 1 yeu to RCBD The ANOVA Procedure Dependent Variable:D00 Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 8 497.3300000 62.1662500 16.42 <.0001 Error 4 56.7950000 3.7863333 Corrected Total 8 554.1250000 R-Square Coeff Var Root MSE y Mean 0.897505 17.66927 1.945850 16.67500 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F k 3 52.8950000 17.6316667 4.66 0.0171 t 4 444.4350000 88.8870000 23.48 <.0001 Thi nghiem 1 yeu to RCBD The ANOVA Procedure Duncan's Multiple Range Test for D00 NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 15 Error Mean Square 3.786333 Number of Means 1 2 3 4 Critical Range 0.15 0.16 0,20 0.23 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean(TB) N t A 0,23 3 4 B 0.20 3 3 C 0.16 3 2 D 0,15 3 1
File đính kèm:
- khoa_luan_nghien_cuu_anh_huong_cua_hon_hop_ruot_bau_den_sinh.pdf