Khóa luận Đánh giá thực trạng và giải pháp phát triển chăn nuôi bò Mông của các hộ trên địa bàn xã Nghiên Loan, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn

Phần 1

ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nước ta giai đoạn 2010-

2020, ngành nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung,

trong đó chăn nuôi đại gia súc được xác định là một trong những ngành chăn

nuôi chính trong những năm gần đây.

Phát triển chăn nuôi bò là thế mạnh và nằm trong chiến lược dài hạn của

tỉnh Bắc Kạn. Chăn nuôi bò là cơ sở để phát huy triệt để các tiềm năng sẵn có

cùng các lợi thế so sánh của vùng, đặc biệt vùng miền núi, làm đa dạng hóa

sản xuất nông nghiệp, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển toàn diện, bền

vững. Theo thống kê của phòng nông nghiệp, đất canh tác nông nghiệp chiếm

khoảng 14,1% diện tích tự nhiên, trong đó đất dốc, thiếu nước chiếm một tỉ lệ

khá cao, do đó sản xuất lương thực không phải là một thế mạnh của tỉnh Bắc

Kạn. Do nguồn lương thực không dồi dào nên việc chăn nuôi các loại vật nuôi

sử dụng lương thực ( lợn, gia cầm) không có tiềm năng phát triển mạnh. Điều

kiện tự nhiên và tập quán chăn nuôi và thị trường cho phép phát triển chăn

nuôi đại gia súc trong đó trọng tâm là sản xuất bò thịt, phát triển chăn nuôi gia

súc ăn cỏ là chiến lược sản xuất hàng hóa lâu dài của tỉnh.

Bắc Kạn có giống bò Mông với nhiều đặc điểm quý, số lượng tương đối

lớn là tiền đề để tạo đàn nền phục vụ cho việc cải tạo và lai giống phục vụ cho

việc cải tạo và lai giống phục vụ cho phát triển chăn nuôi theo hướng lấy thịt.

Thị trường truyền thống của bò thịt Bắc Kạn rộng lớn, từ nhiều năm đã vượt

ra ngoài ranh giới của tỉnh, đặc biệt là Hà Nội và các tỉnh thành lân cận.

Nghiên Loan thuộc huyện Pác Nặm là một xã vùng cao phía Bắc của

tỉnh Bắc Kạn, nằm phía Đông Bắc của tổ quốc. Thu nhập của các hộ dân chủ

yếu từ sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó chăn nuôi bò thịt là một thế

mạnh của xã. Chăn nuôi bò thịt chiếm một vị trí rất quan trọng trong hoạt2

động kinh tế của các hộ dân tộc của tỉnh nói chung và của xã Nghiên Loan nói

riêng. Do đó, phát triển chăn nuôi bò có thể giúp tăng tu nhập, cải thiện cuộc

sống và góp phần xóa đói giảm nghèo cho dân cư nông thôn, nhất là người

dân tộc. Với lợi thế về điều kiện tự nhiên, có chợ bò Nghiên Loan nổi tiếng

khu vực miền Bắc về buôn bán trâu bò thuận lợi cho phát triển đàn bò thịt sản

phẩm của nó và đặc biệt có sự quan tâm của Chính quyền các câp về phát

triển đàn bò thịt cả số lượng và chất lượng, người dân cần cù lao động, có tập

quán chăn nuôi bò lâu đời. Người Mông coi bò là tài sản quý giá đối với gia

đình, họ có kinh nghiệm chăn nuôi bò tốt nhất trong các dân tộc. Giống bò

người Mông có thể trạng to trên 400kg/con trưởng thành, nhiều con đực đạt

trọng lượng từ 450 – 550kg, tỉ lệ thịt xẻ cao trên 40%, con cái có trọng lượng

từ 250 – 280kg.

Tuy nhiên, trong quá trình chăn nuôi và tiêu thụ bò thịt xã Nghiên Loan

còn gặp một số khó khăn và một số điểm chưa được làm sáng tỏ, như :

Trong các hình thức chăn nuôi bò thịt của hộ hiện nay ở địa phương hình

thức nào mang lại hiệu quả chăn nuôi cao nhất.

Quá trình cải tạo đàn bò trên địa bàn xã còn ở tốc độ chậm, chưa phát

huy hết lợi thế tiềm năng sẵn có của vùng. Công tác cải tạo giống, chăm sóc,

nuôi dưỡng, quản lý chưa được quan tâm đúng mức.

Việc tiêu thụ bò thịt trên địa bàn xã diễn ra hết sức tự nhiên, chưa có sự

định hướng, can thiệp của Chính quyền địa phương, có nguy cơ dẫn tới quy

mô đàn bò bị sụt giảm trong tương lai.

Để phát triển thì yếu tố về giống, chuồng trại, thú y, công chăm sóc, thức

ăn là các chỉ tiêu quan trọng. Với mục tiêu khảo sát thực trạng chăn nuôi bò

Mông của các hộ nông dân trên địa bàn Xã, đề xuất các giải pháp nâng cao

hiệu quả phát triển chăn nuôi bò Mông giúp bò tăng trưởng nhanh, thời gian

nuôi ngắn, chi phí cho chăn nuôi giảm, chất lượng thịt cao. Xuất phát từ thực

tế đó và được sự đồng ý của khoa Kinh Tế và Phát triển nông thôn trường Đại3

học Nông lâm Thái Nguyên, ủy ban nhân dân (UBND) xã Nghiên Loan,

huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn, dưới sự hướng dẫn của giảng viên, Thạc sĩ

Trần Thị Ngọc tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng và giải

pháp phát triển chăn nuôi bò Mông của các hộ trên địa bàn xã Nghiên

Loan, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn”.

Khóa luận Đánh giá thực trạng và giải pháp phát triển chăn nuôi bò Mông của các hộ trên địa bàn xã Nghiên Loan, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn trang 1

Trang 1

Khóa luận Đánh giá thực trạng và giải pháp phát triển chăn nuôi bò Mông của các hộ trên địa bàn xã Nghiên Loan, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn trang 2

Trang 2

Khóa luận Đánh giá thực trạng và giải pháp phát triển chăn nuôi bò Mông của các hộ trên địa bàn xã Nghiên Loan, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn trang 3

Trang 3

Khóa luận Đánh giá thực trạng và giải pháp phát triển chăn nuôi bò Mông của các hộ trên địa bàn xã Nghiên Loan, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn trang 4

Trang 4

Khóa luận Đánh giá thực trạng và giải pháp phát triển chăn nuôi bò Mông của các hộ trên địa bàn xã Nghiên Loan, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn trang 5

Trang 5

Khóa luận Đánh giá thực trạng và giải pháp phát triển chăn nuôi bò Mông của các hộ trên địa bàn xã Nghiên Loan, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn trang 6

Trang 6

Khóa luận Đánh giá thực trạng và giải pháp phát triển chăn nuôi bò Mông của các hộ trên địa bàn xã Nghiên Loan, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn trang 7

Trang 7

Khóa luận Đánh giá thực trạng và giải pháp phát triển chăn nuôi bò Mông của các hộ trên địa bàn xã Nghiên Loan, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn trang 8

Trang 8

Khóa luận Đánh giá thực trạng và giải pháp phát triển chăn nuôi bò Mông của các hộ trên địa bàn xã Nghiên Loan, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn trang 9

Trang 9

Khóa luận Đánh giá thực trạng và giải pháp phát triển chăn nuôi bò Mông của các hộ trên địa bàn xã Nghiên Loan, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 67 trang xuanhieu 2640
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá thực trạng và giải pháp phát triển chăn nuôi bò Mông của các hộ trên địa bàn xã Nghiên Loan, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Đánh giá thực trạng và giải pháp phát triển chăn nuôi bò Mông của các hộ trên địa bàn xã Nghiên Loan, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn

Khóa luận Đánh giá thực trạng và giải pháp phát triển chăn nuôi bò Mông của các hộ trên địa bàn xã Nghiên Loan, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn
n hay dài hạn cho độ ngũ thú y viên cơ sở và khuyến nông viên cơ sở 
những kiến thức và thực tiễn về phương pháp giữ tinh đông lạnh và thụ tinh 
nhân tạo cho bò. 
- Sự kết hợp S6T2 và W2O6: Cần có sự kết hợp giữa hai hình thức chăn 
nuôi theo hình thức bán chăn thả để giảm bớt một số chi phí không cần thiết 
và gia tăng quy mô đàn bò, chăn nuôi theo hình thức nuôi nhốt để đạt được 
hiệu quả kinh tế cao, góp phần XĐGN cho các hộ chăn nuôi. 
- Sự kết hợp S6O4 và O4W3: Khuyến cáo các hộ nên lựa chọn và mua 
những con bò thật tốt để có thể thay thế giống bò chưa tốt hiện có ở gia đình 
hoặc để sử dụng nuô nhốt rồi bán rồi lại lấy vốn quay vòng. 
4.4.Định hướng và giải pháp đẩy mạnh chăn nuôi bò Mông trên điạ bàn 
xã Nghiên Loan 
4.4.1.Cơ sở của việc đề ra định hướng và giải pháp đẩy mạnh chăn nuôi bò 
Mông trên địa bàn 
- Căn cứ vào thực trạng quá trình chăn nuôi bò Mông trên địa bàn xã 
Nghiên Loan trong thời gian qua và kế hoạch phát triền đàn bò trong những 
năm tiếp theo. 
- Các phân tích về kết quả, hiệu quả chăn nuôi trong quá trình chăn nuôi 
bò Mông, cũng như xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức và sự 
kết hợp giữa chúng. 
- Căn cứ vào điều kiện chăn nuôi bò Mông của ba thôn nghiên cứu ta có 
thể suy rộng được những điều kiện chăn nuôi bò Mông ở thôn khác trên địa 
bàn xã hình thức chăn nuôi, giống bò, quy mô 
49 
- Các chủ chương chính sách và một số chương trình khác liên quan đến 
phát triển chăn nuôi bò Mông của UBND tỉnh Bắc Kạn, UBND huyện Pác 
Nặm và chính quyền địa phương. 
4.4.2. Định hướng đẩy mạnh chăn nuôi 
- Phát triển chăn nuôi bò Mông nằm trong chiến lược tổng thể phát triển 
sản xuất chăn nuôi của xã Nghiên Loan. Thực hiện chủ trương huyện đã và 
đang thực hiện Đề án phát triển đàn bò nhằm tăng quy mô và chất lượng đàn 
bò Mông trên địa bàn. 
- Phát triển chăn nuôi bò Mông phải gắn với công tác lai tạo và cải tạo 
chất lượng giống theo hướng thịt. 
- Đầu tư cho chăn nuôi bò Mông phải chú trọng đầu tư theo chiều sâu, là 
cơ sở cho việc chuyển giao các tiến bộ KHKT áp dụng vào trong chăn nuôi 
nhằm tăng năng suất và tăng hiệu quả chăn nuôi. 
- Ứng dụng các tiến bộ KHKT vào chăn nuôi bò Mông theo hướng sản 
xuất hàng hóa. 
4.4.3. Giải pháp phát triển chăn nuôi bò Mông 
4.4.3.1. Thay đổi cơ cấu giống trong đàn 
Chất lượng giống ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và hiệu quả chăn 
nuôi bò thịt. Với thực trạng giống bò thịt hiện có của địa phương, phần lớn là 
giống có năng suất thấp, chính vì vậy giải pháp về giống có ý nghĩa đặc biệt 
quan trọng cho quá trình phát triển chăn nuôi bò thịt ở địa phương. Việc cải 
tạo chất lượng giống bò thịt ở Nghiên Loan theo hướng nâng cao năng suất 
thịt là giải pháp mang tính bền vững, góp phần làm tăng nhanh tốc độ phát 
triển chăn nuôi bò thịt ở Nghiên Loan về cả số lượng và chất lượng. 
4.4.3.1. Tăng cường nguồn thức ăn 
Chế biến một số phụ phẩm làm thức ăn cho bò như ủ rơmNhững công 
nghệ chế biến này phải đảm bảo đơn giản, dễ áp dụng không tốn kém và 
mang lại hiệu quả kinh tế cao. 
50 
Quy hoạch và sử dụng đất trống, nghèo dinh dưỡng để trồng một số loại 
cỏ có năng suất cao như cỏ voi 
4.4.3.2. Tổ chức tốt mạng lưới thị trường 
Tiêu thụ thịt bò là yếu tố quyết định đến hiệu quả chăn nuôi, là mục tiêu 
cơ bản quyết định đến chăn nuôi bò thịt, vì vậy tiêu thụ bò thịt và giá bán bò 
thịt được mọi người chăn nuôi quan tâm. Trong cơ chế thịt trường, việc phát 
triển chăn nuôi bò thịt phải tính đến thị trường tiêu thụ ổn định và tiềm năng. 
-Hoàn thiện mạng lưới thị trường để giải quyết đầu ra ổn định cho sản 
phẩm bò thịt sản xuất ra như: xây dựng và nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng 
các chợ đầu mối buôn bán trâu bò, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người 
chăn nuôi, chủ thu gom và các lái buôn ngoài tỉnh tham gia thị trường bò thịt, 
tổ chức liên doanh, liên kết giữa người chăn nuôi, lò mổ với các nhà hàng, 
siêu thị. 
4.4.3.3. Phối hợp hài hòa giữa các hình thức chăn nuôi 
Các hộ chăn nuôi nên phối hợp giữa hình thức bán chăn thả và nuôi nhốt 
để tăng hiệu quả chăn nuôi. 
4.4.3.4. Làm tốt công tác thú y 
- Duy trì tốt mạng lưới thú y từ xã đến các thôn, công tác tiêm phòng 
định kỳ các bệnh thường gặp. 
- Đầu tư đủ các thiết bị cần thiết phục vụ cho các hoạt động của mạng 
lưới thú y. 
- Tập huấn thụ tinh nhân tạo để nhân rộng nguồn gen quý vì giống bò 
Mông là giống bò quý của địa phương. 
- Thưc hiện đúng quy định của pháp lệnh thú y trong công tác kiểm dịch 
động vật, vận chuyển ra, vào địa bàn, nhằm kiểm soát và ngăn chặn dịch bệnh. 
4.4.3.5. Tình hình vốn 
Cho người dân vay vốn tín dụng ưu đãi với lãi suất thấp hoặc không lãi 
suất và thời gian vay dài, mức vay phù hợp với từng hộ chăn nuôi. 
51 
Phần 5 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
5.1. Kết luận 
Qua nghiên cứu về tình hình chăn nuôi bò Mông ở xã Nghiên Loan, 
huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 
1. Đã khái quát vai trò, đặc điểm của chăn nuôi bò Mông và những yếu 
tố ảnh hưởng đến sự phát triển của nó. 
2. Đã đánh giá thực trạng chăn nuôi bò Mông ở xã và xác định được 
nhân tố ảnh hưởng. 
- Tốc độ phát triển đàn bò Mông ở xã Nghiên Loan trong những năm 
gần đây còn chậm, quy mô chăn nuôi của hộ trên địa bàn còn nhỏ lẻ. 
- Năng suất chăn nuôi bò thịt ở xã còn thấp, nguyên nhân là: 
+ Giống bò vàng địa phương chiếm tỷ lệ cao trong tổng đàn bò, làm 
cho năng suất chăn nuôi gặp nhiều hạn chế. Giống bò Mông là giống bò có 
thể trạng, tầm vóc lớn, thích nghi với điều kiện sống và phù hợp với các hình 
thức chăn nuôi ở địa phương, cần được bảo tồn và nhân rộng. 
+ Hộ áp dụng các hình thức chăn nuôi chưa phù hợp, chủ yếu là áp 
dụng hình thức bán chăn thả. 
- Đa số các hộ áp dụng hình thức bán chăn thả là chủ yếu (chiếm khoảng 
85%), còn lại khoảng 15% số hộ chăn nuôi áp dụng hình thức nuôi nhốt. 
- Hiệu quả sử dụng LĐ của các hộ chăn nuôi bò Mông theo hình thức 
bán chăn thả cao hơn các hình thức khác. 
- Chợ đầu mối trên địa bàn xã và hệ thống thu gom năng động đã thúc 
đẩy quá trình tiêu thụ thịt bò trên địa bàn gặp nhiều thuận lợi. 
3. Để thúc đẩy quá trình chăn nuôi bò Mông ở xã phát triển, các hộ 
chăn nuôi cần áp dụng đồng bộ các giải pháp như tăng cường nguồn thức ăn, 
tổ chức tốt mạng lưới thị trường, phối hợp hài hòa các hình thức chăn nuôi và 
làm tốt hơn nữa về công tác thú y. 
52 
5.2. Kiến nghị 
* Đối với nhà nước 
- Chính sách đầu tư: cần ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật 
phục vụ cho phát triển chăn nuôi bò Mông. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ 
chăn nuôi sẽ giúp cho các quá trình chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật đến hộ 
chăn nuôi được nhanh chóng, thuận tiện, tạo điều kiện hình thành và ổn định 
mạng lưới dịch vụ phục vụ cho quá trình chăn nuôi bò Mông trên địa bàn. 
- Chính sách tín dụng: tiếp tục tạo điều kiện cho người chăn nuôi bò 
Mông vay vốn tín ưu đãi, không có lãi suất để phát triển đàn bò với thời gian 
cho vay dài (ít nhất 5 năm), hạn mức vay phù hợp với năng lực và quy mô 
chăn nuôi bò mà hộ có thể. 
- Chính sách đất đai: khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuê đất trống và 
đồi núi trọc để phát triển chăn nuôi bò Mông. 
* Đối với chính quyền địa phương 
- Tạo điều kiện tốt nhất để người chăn nuôi, các chủ thu gom, lò mổ kết 
hợp được với nhà hàng nhằm giúp họ tìm kiếm được thị trường tiêu thụ ổn 
định và bền vững. 
- Nhanh chóng đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng ở các chợ đầu mối nhằm 
tạo điều kiện tốt cho việc tiêu thụ bò Mông gặp nhiều thuận lợi. 
- Tổ chức quản lý tốt mạng lưới thú y nhằm nhân rộng giống bò Mông 
nhanh chóng, có hiệu quả; đồng thời làm tốt công tác kiểm dịch, hạn chế thấp 
nhất sự lây lan dịch bệnh từ bên trong cũng như bên ngoài. 
* Đối với người chăn nuôi 
- Mỗi người chăn nuôi đều cần có ý thức giữ gìn và chăm sóc tốt những 
con giống tốt. 
- Tăng cường học hỏi kinh nghiệm về kỹ thuật chăn nuôi bò Mông. 
- Quan tâm công tác cải tạo, trồng mới cỏ và đồng thời chú ý tới khâu 
bảo quản giải quyết thức ăn cho bò Mông trong mùa đông. 
- Luôn ủng hộ, tuân thủ mọi kế hoạch, chủ trương, chính sách của Nhà 
nước và chính quyền địa phương về phát triển chăn nuôi bò Mông trên địa bàn. 
53 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
I. Tiếng Việt 
1. Đinh Văn Cải và cộng tác viên Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền 
Nam, “Nghiên cứu chọn lọc và lai tạo nhằm nâng cao khả năng sản xuất bò 
thịt ở Việt Nam”. 
2. Đỗ Khắc Thịnh (1999), “ Bản chất và phương pháp xác định hiệu quả kinh 
tế”, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học kinh tế quản trị kinh doanh 
1995-1999, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 
3. Đào Thị Minh Thanh . “Giáo trình Quản trị hệ thống phân phối sản phẩm” 
(2010) – Học Viện Tài Chính. 
4. Lê Văn Thông – Lê Hồng Mận (2001). “ Nuôi bò thịt và phòng chữa bệnh 
thường gặp”, NXB Lao động xã hội, Hà Nội. 
5. Mai Văn Xuân , Giáo trình Phân tích kinh tế nông nghiệp, trường Đại học 
nông nghiệp I (1996) 
6. Nguyễn Xuân Trạch (2005). “Sử dụng phụ phẩm nông nghiệp nuôi gia súc 
nhai lại”. NXB Nông nghiệp – Hà Nội, 2005. 
7. Nguyễn Xuân Trạch (2006). “Giáo trình chăn nuôi trâu bò”, trường Đại 
học Nông nghiệp Hà Nội. 
8. Trung tâm Khuyến nông và khuyến lâm (1999), “ Chương trình giống vật 
nuôi (1999-2005)”, Hà Nội. 
9. Faostat.fao.org:  
10. Internet http: google.com.vn. 
PHIẾU ĐIỀU TRA 
NÔNG HỘ CHĂN NUÔI BÒ 
Phiếu số. 
( ngày ..thángnăm 2018) 
I. Một số thông tin chung về hộ 
 - Họ tên chủ hộ:Nam (Nữ).Tuổi 
 - Dân tộc:. 
 - Thôn (bản). Xã . 
Huyện Pắc Nặm - Tỉnh Bắc Kạn 
 - Trình đọ văn hóa: 
1) Mù chữ 
2) Tiểu học 
3) Trung học cơ sở 
4) Trung học phổ thông 
 - Tổng số nhân khẩu trong hộ:.. khẩu 
 Trong đó: + Trong độ tuổi lao động: khẩu 
 + Dưới độ tuổi lao động:.. khẩu 
 + Trên độ tuổi lao động: khẩu 
 - Phân loại hộ : 1) Giàu 2) Khá 3) Trung bình 4) Nghèo 
 - Quy mô và cơ cấu đất đai của hộ chăn nuôi bò Mông năm 2016 
Diện tích đất vườn và nhà ở 
Diện tích đất dành chăn nuôi bò 
Diện tích đất trồng lúa 
Diện tích đất màu 
Diện tích ao nuôi thủy sản 
II. Thông tin về chăn nuôi bò 
1. Hiện trạng quy mô chăn nuôi, ước tính giá trị và nguồn gốc các loại bò 
của hộ? Tổng:  con. 
Độ tuổi của bò 
(tháng tuổi) 
Số lượng 
(con) 
Tổng ước tính giá 
trị (nếu bán)(triệu 
đồng 
Giống bò Nguồn gốc 
1- 12 
13- 24 
25 - 36 
> 36 
( Giống bò: Lai sind, Mông, Vàng địa phương,..) 
2. Nguồn cung cấp giống bò mông của các hộ: 
- Đi mua ngoài 
- Tự sản xuất 
- Được sự hỗ trợ của các tổ chức 
3. Hình thức chăn nuôi: 
Chăn thả tự do ( thả rông). Mô tả quá trình chăn thả ( nếu có) 
.
. 
Bán chăn thả (sáng đi tối dẫn về chuồng). Mô tả quá trình bán chăn thả (nếu 
có) 
Nuôi nhốt (nhốt 100% thời gian). Mô tả quá trình bán chăn thả (nếu có) 
.. 
Khác. Mô tả ( nếu có) 
. 
4. Mục đính chính khi chăn nuôi bò: 
Chuyên thịt ¨ Cày kéo - bán thịt ¨ Sinh sản - bán thịt ¨ Khác ¨ 
( Ghi chú: Mục đích nào đánh dấu X ) 
5. Thức ăn thường sử dụng cho chăn nuôi bò của gia đình ta gồm 
những loại nào? Nguồn gốc những loại thức ăn đó ( phát triển tự nhiên; cải 
tạo; trồng mới; sản phẩm phụ trồng trọt; mua ngoài) 
STT Loại thức ăn Nguồn gốc thức ăn Ghi chú 
1 
2 
3 
4 
 - Ông (bà) cho biết: 
+ Những tháng nào thì thức ăn cho bò nhiều nhất? 
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 
 + Những tháng nào trong năm thì nguồn gốc thức ăn khan hiếm nhất? 
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 
 + Trong năm hộ ông (bà) có thiếu thức ăn nuôi bò không? Nếu có thì thiếu 
vào những tháng nào? 
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 
6. Mô tả hệ thống chuồng trại: Nền; mái..; 
Tường ..; diện tích㎡; khoảng cách từ 
chuồng tới nhà ở..m; 
 - Giá trị chuồng trại:( 1000 đồng). 
 - Thời gian sử dụng :.. năm. 
7. Dịch vụ thú y: 
 - Gia đình có tiêm phòng cho đàn bò không? 
 Nếu có: thì tiêm mấy lần/ năm ../ lần; tiêm những loại vacxin gì? 
. 
 - Chi phí cho 1 lần tiêm: Nếu không: xin giải 
thích rõ vì sao?. 
 - Những lần điều trị bò ốm gia đình mua thuốc tận đâu? 
... 
Ai là người chữa bệnh cho đàn bò ốm? . 
 - Gia đình có gặp khó khăn về dịch vụ thú y cho bò không? Mô tả: 
. 
8. Các hoạt động tập huấn kỹ thuật chăn nuôi bò Mông của các hộ điều 
tra 
- Xây dựng chuồng trại trong chăn nuôi 
* Vệ sinh chuồng trại trong chăn nuôi bò Mông 
* Quy trình chăn nuôi bò 
* kỹ thuật chọn bò giống tốt 
* Phòng trừ dịch bệnh cho bò 
9. Tình hình sử dụng vốn của hộ gia đình năm 2016 
 Tổng số vốn:( triệu VNĐ ). Trong đó: Vốn tự có , 
Vốn đi vay: 
10. Thu nhập của các nông hộ chăn nuôi bò Mông năm 2016 
Thu nhập từ trồng trọt 
Thu nhập từ chăn nuôi khác 
Làm công ăn lương (công chức xã) 
Nghành nghề, dịch vụ 
Nguồn thu khác 
III. THÔNG TIN VỀ TIÊU THỤ BÒ THỊT 
1. Theo ông (bà) thì giá bán bò thịt tại địa phương ( huyện) so với nơi 
khác (ngoài huyện) như thế nào? 
1) Cao hơn 2) Thấp hơn 
2) Như nhau 4) Không rõ 
2. Theo ông (bà) thì tiêu chuẩn nào sau đây bán được giá cao? 
- Giống bò nào?.. 
- Trọng lượng bò lúc xuất bán?..kg thịt tinh (thịt xẻ) 
- Tuổi bò?.. tháng tuổi 
- Hình dáng bên ngoài? Mô tả: 
.
- Yếu tố khác: 
.
. 
3. Trong năm 2017 hộ ông (bà) đã lần dắt bò đi bán? Đã bán được 
Con? Nếu có bán được thì thu thập thêm thông tin: 
Chỉ tiêu ĐVT Con thứ 
1 2 3 4 
Tuổi lúc bán (tại thời điểm) tháng 
Đã mua bao lâu(kể từ khi mua) tháng 
Giống bò tháng 
Bán cho ai tháng 
Địa điểm bán bò tháng 
Tổng thu SP chính 1000đồng 
SP phụ 1000đồng 
Chi phí trung 
gian ( IC ) 
Con giống 1000đồng 
Thức ăn 1000đồng 
Thú y 1000đồng 
Lãi vay 1000đồng 
Khấu hao chồng trại 1000 đồng 
Công lao động công 
Nếu thêm: 
.
. 
IV. Những thuận lợi và khó khăn trong chăn nuôi và bán bò hiện nay của hộ 
Thuận lợi đã có Khó khăn cần giải quyết Giải pháp của 
hộ dự định 
giải quyết 
khó khăn 
Đề suất hỗ 
trợ để cùng 
giải quyết 
khó khăn 
1. Đã có KNCN 
bò 
1. Thiếu giống bò tốt 
2. Đã có giống 2.Thiếu vốn mua bò 
3.Đã có vốn 3. Thiếu kỹ thuật CN bò 
4.Có lao động 4. Thiếu TA xannh vào 
vụ đông 
5.Có đủ thức ăn 5. Không có dịch vụ đầu 
ra 
5. Thuận lợi khác 
(xin nêu rõ) 
- 
6. Khó khăn khác 
(xin nêu rõ) 
- 
 V. Chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi bò 
1. Gia đình ông bà có được nhận chương trình hay dự án hỗ trợ trong 
chăn nuôi bò không? Nếu có cụ thể được hỗ trợ như thứ nào? 
.
. 
Nếu không thì vì sao? Tại thôn và xã chưa có dự án; gia đình chưa phải là hộ 
lựa chọn; nguyên nhân khác; giải thích 
.
2. Theo ông bà khả năng ảnh hưởng của chính sách hỗ trợ tới hiệu quả 
chăn nuôi bò ở mức độ nào? 
 Cao ¨ Trung bình ¨ Thấp ¨ 
VI. Đề suất khác của hộ nhằm cải thiện thu nhập của hộ trong chăn nuôi 
bò? ( Lựa chọn 1 hay nhiều đáp án) 
+ Đào tạo cho đội ngũ thú y viên thôn bản 
+ Giúp nông daan tổ chức thàn lập các nhóm cùng sở thích chăn nuoi bò 
+ Cho vay vốn ưu đãi để phục vụ chăn nuôi bò 
+ Tập huấn kỹ thuật cho nông dân nghèo 
+ Tư vấn về thị trường đầu ra cho sản phẩm 
+ Xây dựng các chợ/ điểm thu gom bò tại địa phương 
+ Hình thức khác: 
.
. 
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của ông (bà)! 
 Người được phỏng vấn Người điều tra 

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_thuc_trang_va_giai_phap_phat_trien_chan_n.pdf