Khảo sát hiện trạng thành phần loài thủy sản và dự báo các ảnh hưởng của công trình ngăn mặn đến nguồn lợi thủy sản bắc Bến Tre

TÓM TẮT

Biến đổi khí hậu và nước biển dâng, điển hình là vấn đề ngập lụt và xâm nhập mặn có ảnh hưởng

rất lớn đến hoạt động canh tác nông nghiệp, thủy sản và đời sống của cộng đồng. Hiện nay, Bến Tre

đang tiến hành chuẩn bị triển khai dự án xây dựng các công trình thủy lợi ngăn mặn cho toàn khu

vực Bắc Bến Tre. Nghiên cứu và đánh giá tác động của các công trình ngăn mặn dự án Thủy lợi

Bắc Bến Tre đến nguồn lợi thủy sản để phục vụ cho phát triển bền vững được thực hiện từ tháng

4/2015 đến 4/2016 tại 20 trạm khảo sát với 26 ngư dân tham gia quan trắc thành phần loài và sản

lượng khai thác hàng ngày, kết hợp với việc thu mẫu định kỳ hàng tháng qua 5 loại ngư cụ khai thác

thủy sản phổ biến ở địa phương. Kết quả khảo sát cho thấy hiện trạng thành phần loài thủy sản ở

địa phương rất đa dạng và phong phú với 253 loài cá được xác định trong đó có 188 loài được định

danh từ thu mẫu và 178 loài từ việc theo dõi ghi chép của ngư dân. Bên cạnh đó, có 30 loài động

vật thủy sản khác cũng được xác định như tôm, cua, ốc hến và mực. Họ cá chép và họ cá bống có

tỉ lệ thành phần loài cao nhất với lần lượt là 17,8% và 13% tổng số loài. Thành phần loài cá được

chia làm 3 nhóm: nhóm cá nước ngọt xuất hiện vào mùa lũ (tháng 7-12) gồm Cyprinidae, Siluridae,

Pangasidae, Notopteridae, Botidae, Cobiidae, Anabantidae, Channidae, Osphronemidae , nhóm

cá nước mặn xuất hiện vào mùa khô (tháng 1-5) gồm Clupeidae, Engraulidae, Leiognathidae, Lutjanidae , và nhóm cá nước lợ xuất hiện quanh năm gồm Gobiidae, Mugillidae, Polynemidae

Cá cháy bẹ (Tenualosa thibaudeaui) nằm trong danh sách đỏ cũng được tìm thấy trong nghiên cứu

này. Hầu hết các loài cá thu được trong giai đoạn thành thục sinh dục đều ở giai đoạn 1 – 3. Điều

này cho thấy vùng dự án Bắc Bến Tre không phải là vùng sinh sản tập trung của các loài cá. Việc đề

xuất xây dựng các cống, đê ngăn mặn trong khu vực dự án chưa cho thấy những tác động nghiêm

trọng đến nguồn lợi thủy sản, sự đa dạng của khu hệ cá ở ĐBSCL, nhưng sự thay đổi của môi trường

nước lợ thành môi trường nước ngọt sẽ ảnh hưởng đến các loài cá biển và cá nước lợ do mất môi

trường sống của chúng

Khảo sát hiện trạng thành phần loài thủy sản và dự báo các ảnh hưởng của công trình ngăn mặn đến nguồn lợi thủy sản bắc Bến Tre trang 1

Trang 1

Khảo sát hiện trạng thành phần loài thủy sản và dự báo các ảnh hưởng của công trình ngăn mặn đến nguồn lợi thủy sản bắc Bến Tre trang 2

Trang 2

Khảo sát hiện trạng thành phần loài thủy sản và dự báo các ảnh hưởng của công trình ngăn mặn đến nguồn lợi thủy sản bắc Bến Tre trang 3

Trang 3

Khảo sát hiện trạng thành phần loài thủy sản và dự báo các ảnh hưởng của công trình ngăn mặn đến nguồn lợi thủy sản bắc Bến Tre trang 4

Trang 4

Khảo sát hiện trạng thành phần loài thủy sản và dự báo các ảnh hưởng của công trình ngăn mặn đến nguồn lợi thủy sản bắc Bến Tre trang 5

Trang 5

Khảo sát hiện trạng thành phần loài thủy sản và dự báo các ảnh hưởng của công trình ngăn mặn đến nguồn lợi thủy sản bắc Bến Tre trang 6

Trang 6

Khảo sát hiện trạng thành phần loài thủy sản và dự báo các ảnh hưởng của công trình ngăn mặn đến nguồn lợi thủy sản bắc Bến Tre trang 7

Trang 7

Khảo sát hiện trạng thành phần loài thủy sản và dự báo các ảnh hưởng của công trình ngăn mặn đến nguồn lợi thủy sản bắc Bến Tre trang 8

Trang 8

Khảo sát hiện trạng thành phần loài thủy sản và dự báo các ảnh hưởng của công trình ngăn mặn đến nguồn lợi thủy sản bắc Bến Tre trang 9

Trang 9

Khảo sát hiện trạng thành phần loài thủy sản và dự báo các ảnh hưởng của công trình ngăn mặn đến nguồn lợi thủy sản bắc Bến Tre trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 11 trang xuanhieu 20500
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Khảo sát hiện trạng thành phần loài thủy sản và dự báo các ảnh hưởng của công trình ngăn mặn đến nguồn lợi thủy sản bắc Bến Tre", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát hiện trạng thành phần loài thủy sản và dự báo các ảnh hưởng của công trình ngăn mặn đến nguồn lợi thủy sản bắc Bến Tre

Khảo sát hiện trạng thành phần loài thủy sản và dự báo các ảnh hưởng của công trình ngăn mặn đến nguồn lợi thủy sản bắc Bến Tre
u này có thể xảy ra trong giai đoạn triều thấp 
khi lưu lượng nước ngọt chiếm ưu thế.
Bên cạnh đó, họ cá da trơn (Pangasiidae) 
cũng đã được lấy mẫu tại ba môi trường sinh 
thái, trong đó tần số cao nhất của sự xuất hiện là 
vùng nước lợ: 83 lần trong mùa mưa và 68 lần 
vào mùa khô nhưng chỉ duy nhất 2-4 lần trong 
các vùng sinh thái khác trên địa bàn tỉnh Bến 
Tre.
Ngoài ra, có năm họ cá xuất hiện trong vùng 
nước ngọt như Akysidae (9 lần), Callionymidae 
(23 lần), Helostomatidae (1 lần), Siluridae (6 
lần) và Trichonotidae (1 lần). Ba họ cá xuất 
hiện ở vùng nước lợ như Moringuidae (1 
lần), Notopteridae (1 lần), và Pristolepididae 
(6 lần). Ba họ cá xuất hiện ở vùng nước mặn 
như Chanidae (1 lần), Megalopidae (2 lần), và 
Serranidae (2 lần).
Đặc biệt, có một loài nguy cấp cá cháy 
(Tenualosa thibaudeaui) (VU) được tìm 
thấy trong ba vùng sinh thái, trong đó xuất 
hiện phổ biến nhất ở khu vực nước lợ (21 lần) 
nhưng ít hơn ở vùng nước mặn (8 lần) và 
vùng nước ngọt (2 lần). Như đã đề cập ở trên, 
loài này chủ yếu là di cư theo mùa trong dòng 
chính.
73TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
3.3. Chiều dài và trọng lượng cá
Cấu trúc về chiều dài và trọng lượng cá 
được thu mẫu tại 3 vùng sinh thái được thể hiện 
trong Bảng 4.
Bảng 4: Cấu trúc chiều dài và trọng lượng của 10 loài cá cao nhất trong vùng khảo sát
TT Loài
Chiều dài (cm) Trọng lượng (gram) 
Lớn nhất
Nhỏ 
nhất
Trung 
bình
Lớn 
nhất
Nhỏ 
nhất Trung bình
1 Pisodonophis boro 81 6,7 45 ± 15 187,8 2,1 41,1 ± 33,6
2 Gymnothorax sp. 80,2 18 30 ± 15 106,7 5,7 32,4 ± 31,0
3 Doryichthys boaja 65,3 7,2 22, ± 6,9 197,5 0,8 14,1 ± 23,5
4 Muraenesox bagio 44,5 22 28, ± 6,5 164,7 10,4 40,0 ± 45,5
5
Eleutheronema 
tetradactylum 41,3 5,4 11, ± 4,6 223,3 2 27,3 ± 34,7
6 Mastacembelus favus 40,5 6,6 16, ± 11, 210,5 0,9 36,9 ± 76,7
7 Neoconger sp. 40,5 40,5 40,5 ± 00 49,5 49,5 49,5 ± 0
8 Ophisternon bengalense 40 16,2 26, ± 5,8 59,4 3,8 20,1 ± 14,4
9 Lepturacanthus savala 38,5 21,3 28, ± 8,7 53,3 3,6 18,0 ± 23,5
10 Arius maculatus 37 3,8 10, ± 5,4 545,1 0,8 48,5 ± 80,3
Bảng 4 cho thấy rằng hầu hết các loài cá là 
loài cá nhỏ. Mức trung bình của chiều dài là 6,5 
± 01 cm và trung bình của trọng lượng là 33,7 
± 84,6 gam. Điều này chỉ ra rằng khu vực dự 
án đã đề xuất có thể là một vùng sinh trưởng 
cho các loài cá nước mặn và nước lợ phổ biến 
ở ĐBSCL.
3.4. Sự thành thục của cá
Các giai đoạn phát triển và sự thành thục 
của cá được thể hiện trong Bảng 5:
Bảng 5: Các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục của 10 loài cá phổ biến
TT Loài GĐ 0 GĐ 1 GĐ 2 GĐ 3 GĐ 4 GĐ 5 GĐ 6
1 Doryichthys boaja 25 3 2 1 6 9
2 Butis butis 23 4 5 7 2 3
3 Rasbora aurotaenia 63 12 33 33 9 1
4 Oligolepis acutipennis 32 6 13 10 1
5 Butis humeralis 34 4 13 9 3 2
6 Eleotris melanosoma 47 13 22 18 3 2
7 Oxyeleotris urophthalmus 33 5 12 11 1 1
8 Chelon subviridis 61 2 1 2 1
9 Clupeoides borneensis 52 2 3 6 1 1
10 Periophthalmodon schlosseri 14 1 1 1 1
Ghi chú: GĐ (Giai đoạn) Tuyến sinh dục 0: Không trưởng thành; Tuyến sinh dục 1: chưa 
trưởng thành; Tuyến sinh dục 2: Phát triển; Tuyến sinh dục 3: Trưởng thành; Tuyến sinh dục 4: 
chín; Tuyến sinh dục 5: Đang đẻ; Tuyến sinh dục 6: Đã đẻ xong.
74 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Bảng 5 cho thấy rằng hầu hết các loài cá 
được lấy mẫu là cá nhỏ với tuyến sinh dục từ 
giai đoạn 1 (21,8%) đến giai đoạn 3 (32,9%), 
riêng chỉ có loài cá ngưa xương (Doryichthys 
boaja) được tìm thấy ở giai đoạn 5 & 6, và các 
họ Gobiidae và Cyprinidae được tìm thấy phổ 
biến ở giai đoạn 2 -3. Điều này cho thấy rằng 
khu vực dự án Bắc Bến Tre không là vùng sinh 
sản chính của loài cá ở ĐBSCL.
3.5. Loài nguy cấp
Thành phần loài cá ở vùng ĐBSCL rất đa 
dạng và phong phú với 255 loài cá (Mai Đình 
Yên và Nguyễn Văn Trọng, 1985) vì đa dạng 
loại hình thủy vực như hệ thống sông kênh rạch 
dày đặc, vùng đồng bằng ngập lũ, vùng cửa 
sông và ven biển. Một số nghiên cứu gần đây ở 
vùng ĐBSCL đã miêu tả chi tiết được hơn 360 
loài và danh sách của 461 loài ở vùng ĐBSCL 
(Vidthayanon, 2008). Bên cạnh đó, Tran và ctv,. 
(2013) đã miêu tả chi tiết 322 loài cá ở vùng 
ĐBSCL và nhiều loài cá khác đang được kiểm 
tra và chuẩn bị công bố. Đáng chú ý là tổng 
số loài cá ở hệ thống sông Mê Công ước tính 
khoảng 1.200 loài, trong đó số loài ở vùng đồng 
bằng Campuchia đạt gần 500 loài (Rainboth, 
1995).
Dựa trên thành phần loài từ nghiên cứu này 
(bảng 1) và tiêu chí là các loài đang bị đe dọa 
trong các chuyên mục của IUCN cho cá sông 
Mê Công, nghiên cứu này đã xác định 1 loài có 
nguy cơ tuyệt chủng tại đã bắt gặp trong quá 
trình nghiên cứu tại tỉnh Bến Tre đó là cá cháy 
(Tenualosa thibaudeaui). Các đặc điểm của 
Tenualosa thibaudeaui được cho thấy ở Bảng 6.
Bảng 6: Các đặc điểm của cá cháy tại Bắc Bến Tre
Vùng sinh thái Mùa Giai đọan phát triển
Giai 
đoạn 
trứng
Số 
cá 
thể
Trọng lượng 
(gram)
Chiều dài 
(cm)
Max Min Max Min 
Vùng nước ngọt Khô Cá con, trưởng thành 0 68 89,0 1,4 15 4,3
Vùng nước lợ Khô Cá con, trưởng thành 0 3 9,9 2,8 8,3 5,7
Vùng nước mặn Khô Cá con, trưởng thành 0 28 43,6 4,8 17,3 7,9
Hình 3: Cá cháy (Tenualosa thibaudeaui) được 
thu mẫu ở Bến Tre
Mặc dù, chúng tôi đã thu được mẫu cá cháy 
và ghi nhận ở ba môi trường sống khác nhau của 
tỉnh Bến Tre nhưng loài này là loài di cư chủ 
yếu là dòng chính của sông Mê Công. Chúng 
đẻ trứng vào đầu mùa mưa (chủ yếu trong tháng 
6) ở thượng nguồn. Trứng và ấu trùng được đưa 
vào vùng ngập do nước dâng cao. Cá con và 
cá trưởng thành sử dụng dinh dưỡng tự nhiên ở 
vùng ngập.
Trong nghiên cứu này, có một số cá thể 
được ghi nhận phía bên trong cống với kích 
thước nhỏ (5,7-8,3 cm) và số lượng cá đánh 
bắt được rất thấp, chỉ có 3 cá thể. Điều đó cho 
thấy sự xuất hiện của cá cháy ở dòng nhánh là 
sự di cư ngẫu nhiên. Vì vậy, chúng có lẽ không 
thể bị ảnh hưởng về việc xây dựng cống mặn 
ở dòng nhánh vì chúng chủ yếu là di cư trên 
dòng chính.
Do vậy, các cống, đê xây dựng đề xuất 
trong khu vực dự án không có tác động nghiêm 
trọng đến nguồn lợi thủy sản về sự đa dạng của 
khu hệ cá ở ĐBSCL, nhưng sự thay đổi của môi 
trường nước lợ thành môi trường nước ngọt sẽ 
ảnh hưởng đến một số loài cá nước mặn và cá 
nước lợ do mất môi trường sống của chúng.
75TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Hình 4: Vùng phân bố của cá cháy nam (Tenualosa thibaudeaui) 
Nguồn: Poulsen et al., (2004)
Chúng di cư lên thượng nguồn để sinh sản, 
sau đó cá bột và cá con trôi dạt xuôi dòng xuống 
hạ nguồn và sinh trưởng ở vùng đồng bặt ngập 
lụt gần hệ thống sông Mê Công như vùng ngập 
lụt ở vùng ĐBSCL của Việt Nam, Campuchia 
và Thái Lan (Poulsen et al., 2004). 
Thực tế cho thấy cá cháy nam phân bố khá 
nhiều ở vùng cửa sông ven biển. Trong thời gian 
nghiên cứu của đề tài đã xác định được 170 cá 
thể chỉ ở vị trí nghiên cứu vùng ven biển (điểm 
#9 và #11), không ghi nhận bất kỳ cá thể nào ở 
các vị trí nghiên cứu khác của đề tài. Trong khi 
đó, các vị trí đề xuất xây dựng cống điều tiết 
của dự án lại tập trung ở dòng nhánh trong vùng 
nước ngọt. Do đó, tác động được đánh giá là 
khá thấp. Tuy nhiên,việc vận hành hệ thống sau 
này cũng cần được xem xét để cho phép chúng 
di cư.
V. KẾT LUẬN
Tổng cộng có 253 loài cá được xác định 
trên vùng dự án Bắc Bến Tre. Trong đó, có 188 
loài được xác định thông qua các hoạt động lấy 
mẫu và 178 loài được xác định bằng cách ghi sổ 
nhật ký của ngư dân.
Các loài cá ở Bến Tre có thể được phân loại 
thành ba nhóm: (i) các loài cá nước ngọt phổ 
IV. THẢO LUẬN
Loài quý hiếm có tính di cư cao gồm: cá 
bông lau (Pangasius krempfi), cá cháy nam 
(Tenualosa thibaudeaui), cá duồng (Cirrhinus 
microlepis). Nhìn chung tác động của các công 
trình làm ngăn cản đường di cư đối với nhóm cá 
này ở mức rất cao, đặc biệt là đối với các công 
trình thủy điện thủy lợi trên dòng chính.
Di cư là một đặc trưng quan trọng của cá 
vùng ĐBSCL. Sự di cư này có mối liên hệ mật 
thiết đến chế độ thủy văn sông Mê Công. Hầu 
hết các loài cá tham gia di cư lên thượng nguồn 
để sinh sản vào đầu mùa mưa (tháng 4 – 6), khi 
đó mực nước và lưu lượng nước bắt đầu tăng 
lên. Trong khi đó, vào cuối mùa mưa (tháng 
11 – 12) khi mực nước và lưu lượng nước giảm 
xuống thì các loài cá di cư ngược ra hệ thống 
sông kênh rạch.
Cá cháy nam (Tenualosa thibaudeaui) là 
loài có tính di cư cao. Vùng phân bố chủ yếu 
ở vùng Hạ lưu sông Mê Công, chúng có thể di 
cư lên tới vùng thượng lưu của sông Mê Công 
(Poulsen et al., 2004). 
76 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
biến được ghi nhận trong mùa lũ (tháng 7-12), 
bao gồm Cyprinidae, Silruidae, Pangasidae, 
Notopteridae, Botidae, Cobiidae, Anabantidae, 
Channidae, Osphronemidae, .... ; (ii) các loài cá 
nước mặn phổ biến trong mùa khô (tháng 1-5) 
như: họ Clupeidae, Engraulidae, Leiognathidae, 
Lutjanidae, ......, và (iii) cá nước lợ được tìm 
thấy trong cả năm: Gobiidae, Mugillidae, 
Polynemidae, ... .
Một số loài cá di cư đường dài loài như 
cá cháy (Tenualosa thibaudeaui), cá bông lao 
(Pangasius krempfi) di chuyển từ biển lên 
thượng nguồn để đẻ trứng; và tôm càng xanh 
(Macrbrachium rosenbergii) di chuyển từ khu 
vực nước ngọt ở Campuchia và ĐBSCL đến 
các cửa sông để đẻ trứng. Trong số đó, cá cháy 
(Tenualosa thibaudeaui) được coi là loài đang 
bị đe dọa trong „danh sách đỏ“ theo IUCN. Tuy 
nhiên, loài này chủ yếu phân bố trong dòng 
chính, do đó, nó có thể không bị ảnh hưởng 
nghiêm trọng bởi các công trình xây dựng cho 
việc ngăn nước mặn ở tỉnh Bến Tre.
Hầu hết các loài cá được lấy mẫu trong 
vùng dự án trong thời gian khảo sát là ở giai 
đoạn còn non với kích thước nhỏ, tuyến sinh 
dục của chúng là từ giai đoạn 1 đến giai đoạn 
3. Điều này chỉ ra rằng khu vực Bắc Bến Tre là 
vùng dinh dưỡng cho các loài cá nước lợ và cá 
nước mặn ở ĐBSCL, không phải là vùng sinh 
sản của chúng.
Vì vậy, các cống, đê xây dựng đề xuất trong 
khu vực dự án chưa cho thấy những tác động 
nghiêm trọng đến nguồn lợi thủy sản về sự đa 
dạng của khu hệ cá trong ĐBSCL, nhưng sự 
thay đổi của môi trường nước lợ và nước mặn 
thành môi trường nước ngọt sẽ ảnh hưởng đến 
các loài cá biển và các loài cá nước lợ do mất 
môi trường sống bình thường của chúng. Tất 
nhiên, sự đa dạng của các nguồn tài nguyên cá 
bên trong cống được đề nghị sẽ ít hơn do thay 
đổi chất lượng nước và hạn chế di cư.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
Mai Đình Yên & Nguyễn Văn Trọng , 1995. Định 
loại cá nước ngọt ở miền Nam Việt Nam. Báo 
cáo khoa học, Viện NC NTTS2, Tp. Hồ Chí 
Minh.
Tài liệu tiếng Anh
Baran, E., 2006. Fish migration triggers in the 
Lower Mekong Basin and other tropical 
freshwater systems. MRC Technical Paper No. 
14, Mekong River Commission, Vientiane. 56 
pp.
Hogan, Z., Baird, I.G., Radtke, R., and Vander 
Zanden,M.J. , 2007. Long distance migration 
and marine habitation in the tropical Asian 
catfish, Pangasius krempfi. Journal of Fish 
Biology (2007) 71, 818–832.
Rainboth, W. J. , 1996. Fishes of the Cambodian 
Mekong. FAO species indentification field 
guide for fishery purpose. Rome, 265pp.
Tran, D.D., K. Shibukawa, P.T. Nguyen, H.P. Ha, 
L.X. Tran, H.V. Mai, and K. Utsugi , 2013. 
Fishes of the Mekong Delta, Viet Nam. Can 
Tho University Publishing House, Can Tho, 
174 pages.
Vidthayanon, C. , 2008. Field guilde to fishes of the 
Mekong Delta. Mekong River Commission, 
Vientiane, 288pp.
Poulsen, A.F., K.G. Hortle, J. Valbo-Jorgensen, 
S. Chan, C.K.Chhuon, S. Viravong, K. 
Bouakhamvongsa, U. Suntornratana, N. 
Yoorong, T.T. Nguyen and B.Q. Tran (2004) 
Distribution and Ecology of Some Important 
Riverine Fish Species of the Mekong River 
Basin. MRC Technical Paper No. 10. ISSN: 
1683-1489.
77TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
SURVEY OF SPECIES COMPOSITION AND EFFECT FORECAST 
OF SALINITY PREVENT IRRIGATION TO AQUATIC RESOURCES 
AT NORTH BEN TRE
Nguyen Nguyen Du1*, Nguyen Van Phung1, Vu Vi An1, Nguyen Van Trong1
ABSTRACT
Climate change and rising sea levels, a problem typical flooding and seawater intrusion has greatly 
affected agricultural activities, fisheries and community life. Currently, Ben Tre province is ongoing 
to prepare the construction of saline prevent irrigation project at northern part of Ben Tre. Study 
and evaluate the impact of this project to fishery resources to serve sustainable development was 
carried out from April 2015 to April 2016 at 20 survey stations with 26 fishermen participating 
and monitoring of species daily catches, combined with monthly sampling over 5 types of popular 
fishing gear locally. Survey results indicated that the situation in the species composition was very 
diverse and rich with 253 species of fish have been identified of which 188 species are identified 
from sampling and 178 species from the recorded of fishers. Besides, there are 30 different species 
of aquatic animals were also identified, such as shrimp, crabs, snails, mussels and squid. Cyprini-
dae and gobiidae were the highest rate in species composition with respectively 17.8% and 13% 
of all species. Fish composition was divided into 3 groups: freshwater fish appeared in the flood 
season (July-December), including Cyprinidae, Siluridae, pangasiid, Notopteridae, Botidae, Cobi-
idae, Anabantidae, Channidae, Osphronemidae ..., seawater fish group appeared in the dry season 
(January- May) includes Clupeidae, Engraulidae, Leiognathidae, Lutjanidae ..., and brackish water 
fishes groups found throughout the year including Gobiidae, Mugillidae, Polynemidae ... Laotian 
shad (Tenualosa thibaudeaui) in the red list is determined for in this study. Most fish are collected 
in gonad developing stage 1 - 3. This shows the project area of Ben Tre North is not concentrated 
breeding grounds of fishes. The sluice gates and dikes construction proposed in the project area do 
not have serious impacts on fisheries resources in term of diversity of the fish fauna in the whole 
MKD, but the change of brackish and sea water habitats into fresh water habitat will affect sea 
fishes and brackish water fishes due to the loss of their ordinary habitats. Of course, the diversity 
of fish resources of inside proposed sluice gates will be lesser due to change of water quality and 
migrating constraints.
Keywords: Northern part of Ben Tre, species composition, saline prevent, affecting.
Người phản biện: TS. Phan Thanh Lâm
Ngày nhận bài: 25/11/2016
Ngày thông qua phản biện: 13/12/2016
Ngày duyệt đăng: 05/01/2017
1 Department of Fisheres Ecology & Aquatic Resources, Reseach Institute for Aquaculture No.2.
*Email: didzu72@yahoo.com

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_hien_trang_thanh_phan_loai_thuy_san_va_du_bao_cac_a.pdf