Kết quả lưu giữ và sinh sản nhân tạo cá vồ cờ (Pangasius sanitwongsei SMITH, 1931)

TÓM TẮT

Đàn cá vồ cờ gồm 22 con có nguồn gốc từ tự nhiên, được tập hợp ở các tỉnh Đồng Tháp, Vĩnh Long.

Cá sống tốt trong điều kiện nuôi nhốt, đạt tỷ lệ sống 100%. Tỷ lệ thành thục đạt thấp 18,2% do đàn

cá được tập hợp qua nhiều năm khác nhau nên kích cỡ và độ tuổi không đồng đều. Đối với cá cái

dùng phương pháp tiêm 2 liều, liều sơ bộ dùng 500 UI HCG/kg, liều quyết định dùng 2.500 - 3.000

UI HCG/kg. Cá đực chỉ tiêm một liều 2.000 UI/kg. Thời gian hiệu ứng kích dục tố từ 10 - 12 giờ.

Thời gian nở của trứng từ 36 - 40 giờ ở nhiệt độ nước 28 - 300C. Cá bột tăng trưởng đến 30 ngày

tuổi đạt khối lượng trung bình là 1,7 ± 0,43 gam và chiều dài là 5,8 ± 0,45 cm. Tỷ lệ sống dao động

từ 4,8 - 18,4%.

Kết quả lưu giữ và sinh sản nhân tạo cá vồ cờ (Pangasius sanitwongsei SMITH, 1931) trang 1

Trang 1

Kết quả lưu giữ và sinh sản nhân tạo cá vồ cờ (Pangasius sanitwongsei SMITH, 1931) trang 2

Trang 2

Kết quả lưu giữ và sinh sản nhân tạo cá vồ cờ (Pangasius sanitwongsei SMITH, 1931) trang 3

Trang 3

Kết quả lưu giữ và sinh sản nhân tạo cá vồ cờ (Pangasius sanitwongsei SMITH, 1931) trang 4

Trang 4

Kết quả lưu giữ và sinh sản nhân tạo cá vồ cờ (Pangasius sanitwongsei SMITH, 1931) trang 5

Trang 5

Kết quả lưu giữ và sinh sản nhân tạo cá vồ cờ (Pangasius sanitwongsei SMITH, 1931) trang 6

Trang 6

Kết quả lưu giữ và sinh sản nhân tạo cá vồ cờ (Pangasius sanitwongsei SMITH, 1931) trang 7

Trang 7

Kết quả lưu giữ và sinh sản nhân tạo cá vồ cờ (Pangasius sanitwongsei SMITH, 1931) trang 8

Trang 8

pdf 8 trang xuanhieu 9520
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả lưu giữ và sinh sản nhân tạo cá vồ cờ (Pangasius sanitwongsei SMITH, 1931)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả lưu giữ và sinh sản nhân tạo cá vồ cờ (Pangasius sanitwongsei SMITH, 1931)

Kết quả lưu giữ và sinh sản nhân tạo cá vồ cờ (Pangasius sanitwongsei SMITH, 1931)
khăn mỏng đậy kín, nhằm 
tránh lọ đựng nước muối sinh lý có chứa tinh 
dịch cá đực tiếp xúc trực tiếp với nước đá và 
tránh ánh sáng chiếu vào.
- Sau khi thụ tinh trứng được khử dính 
và cho vào ấp trong bình weys, thường xuyên 
theo dõi yếu tố nhiệt độ và quá trình phát triển 
của trứng để đếm tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở theo 
công thức:
- Sau khi cá nở được 24 giờ thì đưa ra bể 
hoặc ao ương đã được tẩy dọn kỹ.
2.3.4. Ương cá bột lên cá hương 30 ngày 
tuổi
- Cá bột được ương ở bể xi măng có thể tích 
22 m3
- Mật độ: 650 con/m3
- Thức ăn của cá thay đổi theo ngày tuổi và 
theo từng giai đoạn phát triển của cá.
+ Từ 1 – 10 ngày tuổi: mỗi ngày cho ăn 
(200 – 300 gam Moina + 100 gam thức ăn bột 
(40 % đạm)/15.000 con cá bột /bể 22 m3.
+ Từ 11 – 20 ngày tuổi: mỗi ngày cho ăn 
(300 gam Moina + 100 gam (thức ăn mảnh nhỏ 
hoặc thức ăn viên 0,3 mm) 40 % đạm)/bể 22 m3.
+ Từ 21 – 30 ngày tuổi: mỗi ngày cho ăn 
(200 gam thức ăn viên với hàm lượng đạm là 
40%) bể 22 m3.
Theo dõi tốc độ tăng trưởng của cá bằng 
cách định kỳ 10 ngày cân đo cá một lần, đến 30 
ngày tuổi thu hoạch cân đo và tính tỷ lệ sống 
của cá.
 Số cá sống sót
Tỷ lệ sống (%) = -------------------- x100
 Tổng số cá nuôi
- Quản lý môi trường bể ương
Bể ương được sục khí liên tục, thường 
xuyên theo dõi các yếu tố môi trường như oxy, 
pH, NO2, NH3 đo bằng test pH, oxy, NO2, NH3, 
nhiệt độ đo bằng nhiệt kế, mỗi tuần đo 2 ngày, 
mỗi ngày đo 2 lần vào lúc 6 giờ sáng và 14 giờ 
chiều.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả tập hợp nuôi thuần dưỡng 
và lưu giữ đàn cá
- Thu thập thông tin về nơi phân bố của cá 
vồ cờ.
- Thông qua các đợt đi điều tra ở các tỉnh 
đầu nguồn An Giang, Đồng Tháp để tìm hiểu 
những nơi khả năng có cá vồ cờ xuất hiện, và các 
nguồn thông tin khác như điện thoại, internet 
để tập hợp đàn cá.
- Tập hợp nuôi thuần dưỡng và lưu giữ 
đàn cá.
Cá sau khi tập hợp được vận chuyển về 
Trung tâm và được nuôi thuần dưỡng 30 ngày 
trên bể có sục khí liên tục. Do đây là loài cá dữ 
nên trong quá trình thuần dưỡng chúng hoàn toàn 
được cho ăn bằng cá tươi sống kích cỡ vừa với 
cỡ miệng cá vồ cờ (cá mè trắng). Đàn cá được 
tập hợp từ năm 2008 đến nay đã được 22 con có 
kích cỡ từ 2,5 - 31 kg. Kích cỡ có sự dao động 
lớn là do hàng năm đề tài chỉ được phép thu thập 
mới 2 con (do loài cá này rất hiếm, cũng chính 
vì lo sợ thu không được nên có năm có nguồn cá 
nhiều hơn 2 con, chúng tôi vẫn thu rồi để dành 
cho những năm sau). Cá vồ cờ có sức sống rất 
khỏe nên trong suốt quá trình nuôi thuần dưỡng 
và lưu giữ, tỷ lệ sống luôn đạt 100%.
24 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 12 - THÁNG 12/2018
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
3.2. Kết quả theo dõi tốc độ tăng trưởng 
của cá
Theo kết quả báo cáo năm 2010 của nhiệm 
vụ lưu giữ, cá vồ cờ nuôi trong ao, cá tăng 
trọng từ 1–4 kg/năm, khi cá thành thục (>12 
kg/con) cá nuôi trong ao tăng trọng chậm lại. 
Trong năm 2012, cá vồ cờ sống và phát triển 
bình thường trong ao tại Trung tâm Quốc gia 
Giống Thủy sản Nước ngọt Nam Bộ, đạt tỷ 
lệ sống 100%. Tăng trưởng trung bình của cá 
vồ cờ là 2,4 g/ngày. Khi nuôi trong ao đã phát 
hiện cá cái (khối lượng 12 kg) thành thục, 
có noãn bào đạt giai đoạn IV vào tháng 7-8 
nhưng sau đó thoái hoá dần (Thi Thanh Vinh 
và ctv., 2010, 2011; Nguyễn Văn Sáng và ctv., 
2012). Năm 2017, tăng trưởng trung bình của 
cá vồ cờ là 2,6 g/ngày (Nguyễn Hữu Thanh và 
ctv., 2017).
3.3. Kết quả thăm dò đặc điểm sinh sản 
của cá vồ cờ
3.3.1. Kết quả thành thục của cá vồ cờ 
Trong tổng số 22 con thì có 4 con thành 
thục (trong đó có 3 con cái và 1 con đực) và 
có khả năng tham gia sinh sản được, đạt tỷ lệ 
18,2% (tỷ lệ này chung cho cả đực lẫn cái). 
Tỷ lệ đạt thấp là do đàn cá được thu thập 
nhiều năm khác nhau nên kích cỡ và độ tuổi 
cũng hoàn toàn khác nhau. Trong quá trình 
nuôi lưu giữ kết hợp với thăm dò sinh sản, đã 
theo dõi thu mẫu và phân tích quá trình phát 
triển của tế bào trứng bằng phương pháp mô 
học như Hình 2. 
Quá trình phát triển tế bào trứng cá vồ cờ
- Giai đoạn I, II: Noãn sào là 2 sợi mảnh 
nằm sát vách cơ thể, mắt thường không phân 
biệt được noãn sào hay tinh sào, trên tiêu bản 
mô học tế bào sinh dục là các nguyên bào và 
các noãn bào. Noãn bào có nhiều góc cạnh, kích 
thước rất nhỏ, tế bào chất ưa kiềm nên bắt màu 
tím nâu của hematoxylin mạnh, nhân ưa kiềm 
yếu nên bắt màu nhạt hơn. Khi chuyển sang giai 
đoạn 2 vẫn chưa phân biệt được tuyến sinh dục 
đực hay cái bằng mắt thường. Xem dưới kính 
hiển vi, ta có thể thấy được tế bào trứng. Quan 
sát trên tiêu bản mô học ta phân biệt được tuyến 
sinh dục đực, cái rõ ràng, bởi noãn bào có nhân 
to nằm ở trung tâm.
Hình 2. Noãn bào giai đoạn I, II 
- Giai đoạn III. Mắt thường nhìn thấy rõ 
từng tế bào trứng dính sát vào nhau, noãn sào 
lớn, có màu hồng do có nhiều mạch máu phân 
bố. Xem trên tiêu bản mô học thấy nang trứng 
hình thành bao xung quanh noãn bào, nhân to 
tròn nằm ở trung tâm noãn bào. 
Hình 3. Noãn bào giai đoạn II, III
- Giai đoạn IV: Noãn sào gia tăng kích 
thước và có nhiều mạch máu phân bố rõ, tế bào 
trứng đạt kích thước to nhất, có màu vàng nhạt 
hoặc hơi xám, trứng căng to, rời nhau và càng 
đồng đều. Quan sát trên tiêu bản mô học thấy 
nhân lệch hẳn về cực động vật, tế bào chất bắt 
màu tím đậm. Giai đoạn này không tồn tại lâu 
như giai đoạn trước. 
Hình 4. Noãn bào giai đoạn III, IV.
25TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 12 - THÁNG 12/2018
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
- Giai đoạn V: Noãn bào tách rời màng noãn 
sào, nhân bắt đầu tan biến. 
Hình 5. Noãn bào giai đoạn IV, V.
- Giai đoạn VI: Buồng trứng nhão, rỗng và 
có màu đỏ sẫm. Trong buồng trứng vẫn còn sót 
lại những trứng nhầy và trứng nhỏ, sau một thời 
gian được cơ thể cá hấp thu, sau đó tuyến sinh 
dục phát triển trở lại giai đoạn II.
Hình 6. Giai đoạn trứng thoái hóa
3.3.2. Kết quả thăm đò đặc điểm sinh sản 
của cá vồ cờ
Cá vồ cờ là loài rất hiếm, hiện tại tổng đàn 
cá chỉ có 22 con nên không thể mổ để làm các 
chỉ tiêu về sinh sản được như: sức sinh sản 
tương đối, tuyệt đối, hệ số thành thục Cá sau 
khi được tiêm kích thích tố ở liều quyết định từ 
10 - 12 giờ thì rụng trứng, thời gian nở của trứng 
từ 36 - 40 giờ ở nhiệt độ nước 28 - 30 0C.
Hình 7. Vuốt trứng cá vồ cờ 
Hình 8. Thụ tinh cho trứng
Bảng 2. Kết quả cho cá vồ cờ sinh sản
Số cá tham 
gia sinh 
sản
(con)
Số lượng 
cá rụng 
trứng
(con)
Tỷ lệ cá 
đẻ
(%)
Sức sinh sản thực tế 
(trứng/kg)
Tỷ lệ thụ tinh 
(%)
Tỷ lệ nở (%)
2 2 100 21.783 – 24.221 87,3 - 90 81,1 – 84,3
Dù tiêm liều quyết định 2.500 hoặc 3.000 
UI/kg cá vẫn rụng trứng tốt, sức sinh sản thực 
tế của cá vồ cờ tương đương với cá bông lau 
20.039 ± 6.420 trứng/kg (Huỳnh Hữu Ngãi, 
2013). Tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở đạt rất cao lần 
lượt 87,5 – 90% và 81,1 – 84,3%.
26 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 12 - THÁNG 12/2018
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
3.4. Kết quả ương cá vồ cờ từ 1 đến 30 
ngày tuổi
3.4.1. Các yếu tố môi trường ở các bể 
ương.
Bảng 3. Kết quả theo dõi các yếu tố môi 
trường ở các bể ương.
Chỉ tiêu
Bể nuôi vỗ
Sáng Chiều
Nhiệt độ 
(0C)
28 - 29 30 – 31
pH 7,5 - 8 8 – 9
DO (mg/l) 4 - 6 6 – 8
N02 0 0
NH
3
0 0
Trong tuần đầu, các bể ương chỉ được cấp 
nước thêm vào bể, từ ngày thứ 10 trở đi, nước 
trong bể ương được định kỳ si phông đáy và 
thay nước 1 lần/tuần, mỗi lần thay từ 20 - 30% 
lượng nước trong bể để đảm bảo môi trường 
nước trong các bể ương tương đối sạch. Chính 
vì vậy các yếu tố môi trường trong suốt quá trình 
ương cũng dao động trong khoảng thích hợp 
cho các hoạt động sống của cá, vì theo Nguyễn 
Văn Kiểm (2005) cho rằng hàm lượng ô xy hòa 
tan trong nước để đảm bảo cho hoạt động bình 
thường của cá phải từ 3 - 4 ppm, theo Nguyễn 
Phú Hòa (2012) cho rằng yếu tố nhiệt độ thích 
hợp cho một số loài tôm cá nuôi dao động trong 
khoảng từ 25 - 35 0C, pH từ 6 - 9; ôxy hòa tan lý 
tưởng nhất trong khoảng 5 ppm, so với các chỉ 
tiêu trong bảng 3 cho phép khẳng định các yếu 
tố ôxy, nhiệt độ và pH là hoàn toàn thích hợp 
trong quá trình ương cá.
3.4.2. Kết quả theo dõi tốc độ tăng trưởng 
của cá vồ cờ
Bảng 4. Sự tăng trưởng của cá vồ cờ từ 30 
ngày tuổi
Ngày tuổi
Khối lượng 
trung bình 
(gam)
Chiều dài 
trung bình
(cm)
10 0,14 ± 0,15 2,1 ± 0,2
20 0,41 ± 0,16 3,5 ± 0,4
30 1,7 ± 0,43 5,8 ± 0,45
Cá vồ cờ cũng giống như các loài cá khác 
giai đoạn đầu cá tăng trưởng nhanh về chiều 
dài, càng về sau sẽ tăng trưởng nhanh về khối 
lượng, về khối lượng cá tăng trưởng tương 
đương với cá bông lau cùng ngày tuổi nhưng 
chiều dài thì hơi ngắn hơn. Cá vồ cờ 30 ngày 
tuổi đạt trung bình 1,7 ± 0,43 gam và chiều 
dài là 5,8 ± 0,45 cm, trong khi đó cá bông lau 
30 ngày tuổi cũng đạt được 1,7 ± 0,21 gam và 
chiều dài là 6 ± 0,3 cm.
Hình 9. Cá vồ cờ 30 ngày tuổi
27TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 12 - THÁNG 12/2018
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
3.4.3. Kết quả về tỷ lệ sống
Cá vồ cờ bản chất của chúng là loài cá dữ, 
thức ăn của cá trưởng thành chủ yếu là động 
vật tươi sống. Cá con ương trên bể thời gian 
đầu chúng ăn lẫn nhau rất dữ dội, cho nên thức 
ăn tươi sống (Moina) được cho ăn hàng ngày, 
ngoài ra bổ sung thêm thức ăn công nghiệp, 
tập cho chúng quen dần nhằm giảm sự ăn thịt 
lẫn nhau. Chính vì chúng ăn thịt lẫn nhau rất 
mãnh liệt ở thời gian đầu nên tỷ lệ sống ở giai 
đoạn 30 ngày tuổi rất thấp dao động từ 4,8 - 
18,4%, trong khi đó cá bông lau sau khi ương 
đến 30 ngày tuổi đạt tỷ lệ sống tương đối cao 
47,5 - 88,0% (Huỳnh Hữu Ngãi, 2013).
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
4.1. Kết luận
- Tập hợp được đàn cá vồ cờ 22 con với 
kích cỡ khác nhau từ 2,5 - 31 kg. Cá thích 
nghi tốt trong điều kiện nuôi nhốt trong ao 
nước tĩnh đạt tỷ lệ sống 100%, ở giai đoạn 
còn nhỏ chúng tăng trưởng rất nhanh dao 
động từ 1 - 4 kg/năm.
- Cá thành thục được trong ao nước tĩnh, tỷ 
lệ thành thục thấp do đàn cá có độ tuổi không 
đồng đều. Sau khi được tiêm kích thích tố thì tỷ 
lệ cá cái rụng trứng rất cao đạt 100%, tỷ lệ thụ 
tinh và tỷ lệ nở đạt rất tốt lần lượt là 87,5 - 90% 
và 81,1 - 84,3%.
- Tỷ lệ sống của cá con 30 ngày tuổi đạt rất 
thấp từ 4,8 - 18,4% do chúng ăn thịt lẫn nhau 
vào những ngày đầu sau khi hết noãn hoàng.
4.2. Đề xuất
- Tách đàn cá nuôi vỗ theo từng kích cỡ 
khác nhau để nâng cao tỷ lệ thành thục
- Cần bố trí thí nghiệm về mật độ ương 
khác nhau để tìm ra mật độ thích hợp, bổ 
sung thêm thức ăn tương sống có kích thước 
lớn hơn Moina, nhằm nâng cao tỷ lệ sống 
của cá con.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
Huỳnh Hữu Ngãi, 2013. Dự án “Phát triển giống 
một số loài thủy sản bản địa quý hiếm”. Dự 
án cấp Bộ 74 trang đã nghiệm thu vào giữa 
năm 2014.
Nguyễn Văn Kiểm, 2005. Giáo trình kỹ thuật sản 
xuất cá giống, tủ sách Đại Học Cần Thơ, 95 trang.
Nguyễn Văn Sáng, Thi Thanh Vinh, Trình Trung 
Phi, Nguyễn Hữu Thanh, Nguyễn Văn Hiệp, 
Đặng Tố Vân Cầm, 2012. Báo cáo khoa học 
Viện NCNTTS II. nhiệm vụ bảo tồn lưu giữ 
nguồn gen giống thuỷ sản khu vực Nam Bộ 
năm 2012.
Nguyễn Phú Hòa, 2012. Chất lượng môi trường 
nước trong nuôi trồng thủy sản, Nhà xuất bản 
Nông Nghiệp, 154 trang.
Nguyễn Hữu Thanh, 2017. Báo cáo khoa học Viện 
NCNTTS II nhiệm vụ bảo tồn lưu giữ nguồn gen 
giống thuỷ sản khu vực Nam Bộ năm 2017.
Phạm Văn Khánh, 1996. Sinh sản nhân tạo cá tra ở 
Đồng bằng sông Cửu long. Luận án Phó tiến sĩ. 
Đại học Thủy sản NhaTrang, 168 trang.
Tài liệu tiếng Anh
Poulsen, A.F., K.G. Hortle, J. Valbo-Jorgensen, 
S. Chan, C.K.Chhuon, S. Viravong, K. 
Bouakhamvongsa, U. Suntornratana, N. Yoorong, 
T.T. Nguyen and B.Q. Tran. 2004. Distribution 
and Ecology of Some Important Riverine Fish 
Species of the Mekong River Basin. MRC 
Technical Paper No. 10.
Rainboth, W. J., 1996. Fishes of the Cambodian 
Mekong, FAO species indentification field guide 
for fishery purpose. Mekong river commission, 
FAO and DANIDA, 265 pp, XXVII.
28 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 12 - THÁNG 12/2018
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
RESULTS ON CULTURE AND ARTIFICIAL PROPAGATION OF 
CHAO PHRAYA GIANT CATFISH (Pangasius sanitwongsei 
SMITH, 1931)
Huynh Huu Ngai1*, Dang Van Truong1, Thi Thanh Vinh1, Nguyen Van Hiep1, 
Ha Thi Ngoc Nga1, Le Trung Dinh1, Tran Huu Phuc1
ABSTRACT
Twenty-two individuals of Pangasius sanitwongsei were collected in Đong Thap and Vinh Long 
provinces. The fish were conditioned in earthern ponds with survival rate of 100%. The mature rate 
was low (18.2%) because the fishes were collected through many years, so difference the size and 
the years. Induced spawning for females using the two-injection method, the first dose with 500 
IU HCG (Human Chorionic Gonadotropin) per kg, and the second dose with 2,500 to 3,000 IU 
HCG (Human Choripnic Gonadotropin) per kg. One-time injection with 2.000 IU HCG per kg was 
applied for male at the same time of the second injection of female. Female spawns 10 – 12 hours 
after second injection. The eggs hatching from 36 – 40 hours at the water temperature 28 – 300C. 
The fish grow-out when nursing at 30 days with the average weigth 1.7 ± 0.43 gam and the average 
length was 5.8 ± 0.45 cm. Survival rate ranged from 4.8 – 18.4%.
Keywords: artificial propagation, domestification, Pangasius sanitwongsei.
Người phản biện: TS. Phạm Văn Khánh
Ngày nhận bài: 07/12/2018
Ngày thông qua phản biện: 15/12/2018
Ngày duyệt đăng: 20/12/2018
1 National Breeding Centre for Southern Freshwater Aquaculture, Research Institute for Aquaculture No. 2
*Email: ngaidongthap@gmail.com

File đính kèm:

  • pdfket_qua_luu_giu_va_sinh_san_nhan_tao_ca_vo_co_pangasius_sani.pdf