Kết quả của mô hình nuôi ghép cá vược (Lates calcarifer) với cá trắm đen (Mylopharyngodon piceus) trong ao đất tại xã Lập Lễ, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng
TÓM TẮT
Mô hình nuôi ghép cá Vược với cá Trắm đen được thực hiện từ tháng 3 năm 2018 đến tháng 2
năm 2019 tại 3 hộ gia đình ở xã Lập Lễ, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Mục tiêu của
nghiên cứu nhằm xác định tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá Vược và cá Trắm đen, từ đó đánh
giá hiệu quả kinh tế của mô hình. Cá được thả với mật độ 1,2 con/m2, tỷ lệ thả của cá Vược: cá Trắm
đen là 4,6:1 với kích cỡ cá thả của cá Vược và cá Trắm đen tương ứng là 1,10 ± 0,12 kg/con và
1,57±0,18 kg/con. Thức ăn sử dụng cho cá Vược là cá tạp với lượng thức ăn bằng 3-5% tổng khối
lượng cá, thức ăn công nghiệp (35% protein thô) được sử dụng cho cá Trắm đen với khối lượng bằng
2-3% tổng khối lượng cá. Kết quả cho thấy tốc độ tăng trưởng trung bình, tỷ lệ sống và FCR của cá
Vược tương ứng là 6,15g/con/ngày, 93% và 7,2; của cá Trắm đen là 8,17g/con/ngày, 95% và 2,92.
Chi phí cho thức ăn là chi phí lớn nhất, chiếm 54,02% tổng chi phí; thuốc và chế phẩm vi sinh chiếm
một phần không đáng kể (2,68%) trong tổng chi. Hiệu quả kinh tế của các mô hình đạt hơn 886 triệu
đồng/ha/năm.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả của mô hình nuôi ghép cá vược (Lates calcarifer) với cá trắm đen (Mylopharyngodon piceus) trong ao đất tại xã Lập Lễ, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng
nuôi, tuy nhiên các yếu tố này đều được khống chế và xử lý kịp thời thông qua việc thay nước (tháo nước đáy ao từ 20-30%/lần và 2 lần/tháng theo nước thủy triều) và sử dụng chế phẩm sinh học có chứa các vi sinh có lợi (Bacillus spp.; Nitrosomonas sp.; Nitrobacter sp) để phân giải và chuyển hóa các chất độc thành chất không độc. 3.2. Tốc độ sinh trưởng, tỷ lệ sống và hệ số chuyển hoá thức ăn Kết quả về tốc độ sinh trưởng, tỷ lệ sống và hệ số chuyển hoá thức ăn trong các mô hình nuôi được thể hiện ở Bảng 3. Bảng 3. Tốc độ sinh trưởng, tỷ lệ sống và hệ số chuyển hoá thức ăn trong mô hình nuôi Loài cá Ao Cỡ cá kết thúc giai đoạn (kg/con) Tốc độ sinh trưởng (g/con/ngày) Tỷ lệ sống (%) Hệ số chuyển hoá thức ăn (FCR) TB Min - Max Trung bình Min - Max Cá Vược 1 3,1 1,8-5,6 5,91 1,97-13,48 94 7,1 2 3,2 1,7-5,1 6,72 2,03-12,65 93 7,3 3 3 1,7-5,5 5,84 1,84-13,54 93 7,2 TB 3,1 1,7-5,6 6,15 1,84-13,84 93 7,2 Cá Trắm đen 1 4,5 3,0-9,2 9,00 4,45-23,24 96 2,90 2 4 3,0-8,0 7,44 4,31-19,94 94 2,95 3 4,2 3,0-8,2 8,09 4,40-20,40 95 2,92 TB 4,23 3,0-9,2 8,17 4,39-23,47 95 2,92 Sở dĩ chúng tôi tính được số liệu ở Bảng 5 qua theo dõi là do cá Vược là loài cá dữ, thức ăn ưa thích là cá tạp, chúng không ăn cám công nghiệp có hàm lượng protein thô 35% nếu không thuần hóa. Còn cá Trắm đen nhút nhát lại được nuôi bằng thức ăn công nghiệp từ giai đoạn ương giống, hơn nữa khi cho ăn với 2 loại thức ăn được cho ăn tách riêng địa điểm khác nhau trong ao và sau khi cho ăn 30-45 phút bắt ngẫu nhiên để kiểm tra không thấy có thức ăn không ưa thích trong đường tiêu hóa đối với từng loài. Cá Vược có tốc độ tăng trưởng trung bình 6,15 g/con/ngày, tốc độ tăng trưởng dao động từ 1,84-13,84 g/ngày, tỷ lệ sống cao (trung bình đạt HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(2)-2020: 1951-1959 1956 Kim Văn Vạn và cs. 93%), FCR cao (7,2) do sử dụng thức ăn là cá tạp. So sánh với nghiên cứu của Monwar và cs. (2013) khi nuôi cá Vược kết hợp cá Rô phi với tỷ lệ 1: 4-6, cá Vược khối lượng ban đầu 30 – 70g, sau 90 ngày nuôi đạt được tốc độ tăng trưởng cao nhất 14,67 g/ngày, tỷ lệ sống 78,3%, khối lượng cuối đạt 1,3 kg/con, thì cá Vược trong mô hình này có tốc độ tăng trưởng tương đương nhưng lại có tỷ lệ sống cao hơn đáng kể và cỡ cá thu to hơn nên thường hệ số tiêu tốn thức ăn cao hơn. Nghiên cứu này cũng cho kết quả cao hơn so với nghiên cứu của Ghost và cs. (2017) khi nuôi đơn cá Vược ở kích cỡ cá ban đầu nhỏ hơn (8,1 g) trong 150 ngày, tốc độ tăng trưởng trung bình 4,5 g/con/ngày với tỷ lệ sống 87%. Bảng 3 cũng cho thấy kích cỡ cá khi thu hoạch dao động từ 1,7 – 5,6 kg/con, do cá Vược là loài cá là cá dữ, có tính cạnh tranh cao trong khi ăn, nên tỷ lệ phân đàn lớn. Theo Bảng 3, cá Trắm đen trong mô hình có tốc độ tăng trưởng trung bình 8,17 g/ngày, tốc độ tăng trưởng dao động từ 4,39-23,47 g/ngày, tỷ lệ sống cao (trung bình là 95%), FCR trung bình 2,92. Kết quả này phù hợp với công bố của Kim Văn Vạn và cs. (2010). Các tác giả cho biết, cá Trắm đen nuôi đơn trong ao thương phẩm có tốc độ tăng trưởng 8,30 g/ngày, tỷ lệ sống 90,7% và FCR 2,96. Hệ số chuyển hoá thức ăn của cá Trắm đen nuôi trong mô hình này thấp hơn công bố Kim Văn Vạn và cs. (2010) khi nuôi ghép giữa cá Trắm đen và cá Chép ở Hải Dương. Các tác giả sử dụng thức ăn 28- 30% protein thô chưa thật thích hợp cho cá Trắm đen nuôi ở giai đoạn này. Ở nghiên cứu này chúng tôi đã làm tăng cỡ viên thức ăn và hàm lượng protein thô, vì vậy, Trắm đen nuôi trong mô hình này sử dụng thức ăn hiệu quả hơn. Tuy nhiên, cá Trắm đen nuôi xen ghép không chỉ sử dụng thức ăn công nghiệp mà còn cả cá tạp (tuy không nhiều) vì vậy, giá trị FCR của Trắm đen có thể không hoàn toàn chính xác. Sở dĩ như vậy vì sau khi cho cá ăn 2-3 giờ, chúng tôi cũng có thu mẫu kiểm tra thành phần thức ăn trong đường tiêu hóa thì thấy ở dạ dày cá Trắm đen có có một lượng nhỏ cá tạp (mặc dù trước khi mua về, cá Trắm đen được thuần hóa bằng thức ăn công nghiệp), nhưng lại không tìm thấy thức ăn viên trong dạ dày cá Vược. 3.3. Hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi ghép cá Vược với cá Trắm đen thương phẩm Chi phí con giống: Đối với cá Vược giống lớn cỡ 1-1,5 kg/con giá 80.000 đ/kg, giá cá Trắm đen giống cùng cỡ giá 70.000 đ/kg. Kết quả về chi phí con giống được tổng hợp ở Bảng 4. Bảng 4 cho thấy, giá cá Trắm đen giống trong 10 năm qua không có thay đổi nhiều (Kim Văn Vạn và cs., 2010; Nguyễn Thị Diệu Phương và cs., 2009). Bảng 4. Chi phí con giống trong nuôi ghép cá Vược với cá Trắm đen thương phẩm Ao số Loài cá thả Số cá thả (con) Cỡ cá thả TB (kg/con) Tổng lượng cá thả (kg) Đơn giá (1.000 VNĐ/kg) Thành tiền (1.000 VNĐ) 1 Cá Vược 12.000 1,15 13.800 80 1.104.000 Trắm đen 2.700 1,53 4.131 70 289.170 2 Cá Vược 13.000 1,05 13.650 80 1.092.000 Trắm đen 2.800 1,62 4.536 70 317.520 3 Cá Vược 12.000 1,10 13.200 80 1.056.000 Trắm đen 2.600 1,57 4.082 70 285.740 TB Cá Vược 12.330 1,10 13.563 80 1.085.040 Trắm đen 2.700 1,57 4.239 70 296.730 Tổng tiền cá giống trung bình/mô hình 1.381.770 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(2)-2020:1951-1959 1957 Chi phí thức ăn: Khi nuôi cá thương phẩm thường chi phí thức ăn chiếm tỷ lệ cao lên đến 70-80% (Nguyễn Thị Diệu Phương, 2004) tổng chi phí, đặc biệt với các loài nuôi sử dụng thức ăn tươi sống, giá thường không ổn định do phụ thuộc vào mùa vụ, thời tiết. Ở các mô hình này, cá tạp được mua trước và bảo quản trong container lạnh, chủ động thức ăn những ngày biển động. Giá cá tạp cho cá Vược khoảng 10.000 đ/kg, giá thức ăn công nghiệp cho cá Trắm đen là 15.000 đ/kg. Kết quả theo dõi chi phí thức ăn cá được tổng hợp ở Bảng 5. Bảng 5. Chi phí thức ăn của mô hình nuôi ghép cá Vược Ao nuôi Loài cá Khối lượng thức ăn sử dụng (kg) Đơn giá (1.000 đồng/kg) Thành tiền (1.000 đồng) 1 Cá Vược 156.132 10 1.561.320 Trắm đen 22.321 15 334.815 2 Cá Vược 189.708 10 1.897.080 Trắm đen 18.477 15 277.155 3 Cá Vược 152.629 10 1.526.290 Trắm đen 18.967 15 284.505 TB Cá Vược 170.036 10 1.700.360 Trắm đen 19.898 15 298.470 Tổng chi phí thức ăn trung bình cho 1 mô hình 1.998.830 Chi phí thuốc, chế phẩm: Trong cả quá trình nuôi quy trình áp dụng không dùng hóa chất, không dùng kháng sinh chỉ dùng vôi bột, chế phẩm sinh học, thuốc kí sinh phòng bệnh. Chi phí thuốc và chế phẩm sinh học được trình bày ở Bảng 6. Bảng 6. Chi phí thuốc, chế phẩm sinh học trong nuôi ghép cá Vược với cá Trắm đen thương phẩm Chi khác: những chi phí khác bao gồm công lao động, tiền điện, tiền thuê ao và lãi suất vay ngân hàng để nuôi cá được trình bày ở Bảng 7. Bảng 7. Các chi phí khác trong nuôi ghép cá Vược với cá Trắm đen thương phẩm Nội dung chi Đơn vị tính Số lượng Đơn giá (1.000 đồng) Thành tiền (1.000 đồng) Lao động thường xuyên Tháng 12 4.500 54.000 Lao động thời vụ Vụ 01 10.000 10.000 Điện KW/h 400.000 1.8 72.000 Thuê ao ha 1,2 50.000 60.000 Lãi suất (0,83%/tháng) tháng 11 2.197,130 24.168,441 Tổng 220.168,441 Loại vật tư Tần suất Liều lượng Khối lượng (kg) Đơn giá (1.000 đồng) Thành tiền (1.000 đồng) Vôi bột Tẩy dọn ao 10 kg/100 m2 1.250 2 2.500 1 lần/tháng 3 kg/100 m3 7.500 2 15.000 Chế phẩm sinh học 1-2 lần/tháng 1 kg/3.000m3 200 150 30.000 Thuốc ký sinh trùng 1 lần/2 tháng 3 ngày/lần 3 ngày x 5 lần; 1 kg dùng cho 15 tấn cá/ngày 45 700 31.500 Vitamin C 5 ngày/tháng 1 g/kg cá mồi /ngày 10 g/kg thức ăn viên 45 150 6.750 Vitamin tổng hợp 5 ngày/ tháng 1 g/kg cá mồi /ngày 10 g/kg thức ăn viên 45 300 13.500 Tổng chi phí thuốc, chế phẩm sinh học 99.250 HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(2)-2020: 1951-1959 1958 Kim Văn Vạn và cs. Tổng thu: Đối với nuôi ghép cá Vược với cá Trắm đen thương phẩm khu vực Thủy Nguyên, Hải Phòng khách hàng thường thích tiêu thụ cỡ cá Vược thương phẩm đạt >3 kg/con; cá Trắm đen thương phẩm yêu cầu cao >5 kg/con, khi đó cá bán được giá tại ao là 105.000đ/kg với cá Vược và 95.000đ/kg với cá Trắm đen. Kết quả theo dõi tỷ lệ nuôi sống, cỡ cá thu hoạch, tổng lượng cá thu hoạch được tóm tắt ở Bảng 8. Bảng 8. Kết quả thu hoạch cá trong nuôi ghép cá Vược với cá Trắm đen thương phẩm Ao Loài Số cá thả (con) Tỷ lệ sông (%) Cỡ cá trung bình khi thu hoạch (kg/con) Tổng lượng cá thu (kg) Đơn giá (1.000 đồng/kg) Thành tiền (1.000 đồng) 1 Cá Vược 12.000 94 3,10 34.968 105 3.671.640 Trắm đen 27.000 96 4,50 11.664 95 1.108.080 2 Cá Vược 13.000 93 3,20 38.688 105 4.062.240 Trắm đen 2.800 94 4,00 10.528 95 1.000.160 3 Cá Vược 12.000 93 3,00 33.480 105 3.515.400 Trắm đen 2.600 95 4,20 10.374 95 985.530 TB Cá Vược 12.330 93 3,10 35.554 105 3.732.470 Trắm đen 2.700 95 4,23 10.850 95 1.030.750 Tổng thu trung bình của mô hình 4.763.220 Khi xây dựng mô hình nuôi, người nuôi thường quan tâm nhiều nhất đến hiệu quả kinh tế của mô hình, tính bền vững của mô hình về kinh tế, môi trường và xã hội, hiệu quả của đồng vốn đầu tư. Kết quả về tính toán hiệu quả của mô hình nuôi ghép cá Vược được chúng tôi tổng hợp trong Bảng 9. Bảng 9. Chênh lệch thu chi của mô hình nuôi ghép cá giữa cá Vược với cá Trắm đen thương phẩm TT Nội dung Số tiền (1.000 đồng) Tỷ lệ (%) Chi 1 Giống 1.381.770,00 37,34 2 Thức ăn 1.998.830,00 54,02 3 Chế phẩm sinh học 99.250,00 2,68 4 Chi khác 220.168,44 5,95 Tổng chi 3.700.018,44 Tổng thu 4.763.220,00 Lãi (nghìn đồng/mô hình) 1.063.201,56 Hiệu quả kinh tế (nghìn đồng/ha) 886.001,30 Tỷ suất lợi nhuận 28,74 Chi phí về thức ăn chiếm tỷ lệ cao nhất lên tới 54,02% trong quá trình nuôi, tuy nhiên chi phí trong mô hình nuôi này cũng thấp hơn nhiều so với các mô hình nuôi đơn Trắm đen khác (70 – 80%) (Nguyễn Thị Diệu Phương và cs., 2009). Tiếp sau đến là chi phí về con giống chiếm 37,34%, chi phí này cao do đối tượng nuôi là cá đặc sản, thả giống lớn nên giá con giống cao. Chi phí thuốc và chế phẩm chiếm tỷ lệ thấp có 2,68% thấp hơn nhiều so với các mô hình nuôi khác (Kim Văn Vạn, 2017) điều này thể hiện tính bền vững, an toàn sinh học của mô hình nuôi cá thương phẩm hiện nay (Hien và cs., 2018). Trong mô hình nuôi ghép cá Vược là đối tượng nuôi chính (chiếm tới 82% số cá thả) đã mang lại hiệu quả kinh tế cao, lên đến 886 triệu đồng/năm/ha, gấp hơn 1,5 lần so với mô hình nuôi tôm chân trắng ghép với cá Diêu hồng tại Nam Định (Kim Văn Vạn và Ngô Thế Ân, 2017), cao hơn 3 lần mô hình nuôi đơn cá Nheo Mỹ tại Hưng Yên (Kim Văn Vạn, 2017), gấp 3-5 lần mô hình nuôi ghép cá Trắm đen với cá TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(2)-2020:1951-1959 1959 Chép tại Hải Dương (Kim Văn Vạn và Trần Thị Loan, 2010). Tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận của mô hình này là chưa cao (28,74%), điều này cho thấy sự đầu tư lớn, nhưng hiệu quả kinh tế mang lại chưa xứng đáng với chi phí bỏ ra, song đây là một đầu tư có lợi trong bối cảnh thị trường bấp bênh của chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản hiện nay. 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Mô hình nuôi ghép cá Vược (đối tượng nuôi chính) với cá Trắm đen sau 11 tháng nuôi tỷ lệ sống và tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của cá Vược và Trắm đen tương ứng 93%, 95%; 6,15 g/con/ngày và 8,17 g/con/ngày. Mô hình nuôi ghép thu lãi 886 triệu đồng/ha/năm. Trong quá trình nuôi không sử dụng hóa chất và kháng sinh, không xảy ra dịch bệnh, vì vậy, chi phí cho thuốc và chế phẩm sinh học chỉ chiếm 2,68% trong tổng chi phí. Đây là mô hình ổn định, an toàn, hiệu quả cao cần được nhân rộng ra các địa phương khác. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tài liệu tiếng Việt Nguyễn Thị Diệu Phương, Vũ Văn Trung và Kim Văn Vạn. (2009). Hiện trạng nuôi cá Trắm đen thương phẩm ở vùng Đồng Bằng sông Hồng. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, (2), 80-85. Kim Văn Vạn và Ngô Thế Ân. (2017). Hiệu quả của mô hình nuôi Tôm chân trắng (Penaeus vannamei) ghép với cá Diêu hồng (Oreochromis sp.) thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện Giao Thủy, Nam Định. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 15(1), 58-63. Kim Văn Vạn. (2017). Xây dựng mô hình nuôi cá Nheo Mỹ trong ao tại Hưng Yên. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 15(6), 738-745. Kim Văn Vạn và Trần Thị Loan. (2010). Xây dựng mô hình nuôi ghép cá Trắm đen trong ao tại Hải Dương. Tạp chí Khoa học, Công nghệ & Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hải Dương, (3), 19-21. Kim Văn Vạn, Đoàn Thị Nhinh và Trịnh Thị Trang. (2016). Thử nghiệm khả năng chịu mặn của cá Trắm đen (Mylopharyngodon piceus) giai đoạn giống. Tạp chí Khoa học và Phát triển, 14(1), 63-69. Kim Văn Vạn, Trần Ánh Tuyết, Trương Đình Hoài và Kim Tiến Dũng. (2010). Kết quả bước đầu nuôi đơn cá Trắm đen thương phẩm trong ao tại tỉnh Hải Dương. Tạp chí Khoa học & Phát triển, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 8(3), 481-487. 2. Tài liệu tiếng nước ngoài Cheong, L. (1989). Status of knowledge on farming of Seabass (Lates calcarifer) in South East Asia, Advances in tropical aquaculture Tahiti, 421 - 428. Ghosh, Sh., Megarajan, S., Ranjan, R. & Dash, B. & Pattnaik, Ph., Edward, L., & Xavier, B. (2016). Growth performance of Asian seabass Lates calcarifer (Bloch, 1790) stocked at varying densities in floating cages in Godavari Estuary, Andhra Pradesh, India. Indian Journal of Fisheries, (63). Doi:10.21077/ijf.2016.63.3.49095-23. Hien, V. D., Seyed, H. H., Chartchai, K., Apinun, K. K. U., Van, V. K., Satawat, S. (2018). Host-associated probiotics boosted mucosal and serum immunity, disease resistance and growth performance of Nile tilapia (Oreochromis niloticus). Aquaculture, (491), 94-100. Kungvankij, P. (1986). Biology and Culture of Seabass (Lates calcarifer), NACA Training Manual Series No 3, NACS/RLCP. Bangkok, Thailand, 70p. Mackinnon, M. R. (1989). Status and potential of Autralia Lates calcarifer culture, Advances in tropical aquaculture Tahiti, 713 - 727. Monwar, Md., Ruhul, A., Sarker, A., & Das, Nani. (2013). Polyculture of seabass with tilapia for the utilization of brown fields in the coastal areas of Cox's Bazar, Bangladesh, (5),104-109. Doi:10.5897/IJFA2013.0347.
File đính kèm:
- ket_qua_cua_mo_hinh_nuoi_ghep_ca_vuoc_lates_calcarifer_voi_c.pdf