Hiệu năng đường xuống trong hệ thống đa truy nhập phi trực giao sử dụng tỷ số Log-Likelihood
Đa truy nhập phi trực giao (NOMA: Non-orthogonal Multiple Access) là một trong những kỹ thuật
đầy tiềm năng cho mạng di động thế hệ thứ 5. Kỹ thuật này có thể kết hợp với các kỹ thuật khác
như ghép kênh phân chia tần số trực giao (OFDM: Orthogonal Frequency Division Multiplexing),
và hệ thống nhiều anten phát nhiều anten thu (MIMO: Multiple Input Multiple Output). Trong hệ
thống NOMA đường xuống, tín hiệu từ nhiều người dùng được truyền chồng lên nhau trong miền
thời gian và tần số. Nhờ vậy, hệ thống NOMA có thông lượng lớn hơn các hệ thống đa truy cập
trực giao. Có nhiều phương pháp tách tín hiệu trong hệ thống NOMA. Phương pháp triệt nhiễu
nối tiếp (SIC: Successive Interference Cancellation) được sử dụng phổ biến để tách tín hiệu mong
muốn ở đầu thu. Phương pháp này có các dạng như SIC lý tưởng, SIC mức ký hiệu, và SIC mức
từ mã. Các nghiên cứu trước chỉ ra rằng phương pháp tỷ số log-likelihood (LLR) có hiệu năng đạt
đến SIC lý tưởng được sử dụng ở đầu thu. Trong bài báo này, chúng tôi xây dựng công thức xác
định tỉ lệ lỗi bit cho hệ thống NOMA đường xuống với 2 người dùng (UE: User Equipment) sử dụng
đầu thu LLR. Nghiên cứu này xem xét trong điều kiện kênh truyền có phân phố Rayleigh và nhiễu
Gaussian. Biểu thức đề xuất ở dạng từng minh cho trường hợp từng người dùng sử dụng phương
pháp điều biến QPSK (Quadrature Phase Shift Keying). Kết quả mô phỏng cho thấy hiệu năng của
hệ thống phù hợp với công thức đề xuất

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu năng đường xuống trong hệ thống đa truy nhập phi trực giao sử dụng tỷ số Log-Likelihood
c và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(3):621-632
Hình 4: Điều chế theo MUST loại 2
Hình 5: Mô hình đầu phát của hệ thống NOMA 2 người dùng
626
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(3):621-632
Hình 6: Sơ đồ tách tín hiệu dựa trên LLR
(27) và (29), giải LLR(b1) < 0, điều kiện của nhiễu khoảng cách tối tiểu tới năng lượng trung bình của ký
khi nhận sai bit khi: hiệu, tỉ lệ lỗi bit được xác định:
( √ )
2
N2kI > d1 (30) 1 G2d1 /N0
P | − ≈ 1 − (34)
b1 S1= d1 2
2 1 + G2d1 /N0
Khi đó, Pb1|S1=−d1 được viết lại:
Một cách tính tương tự cho Pb1|S1=−d2 . Từ (29), với
P | − = Pr{N > d } (31) ∗ ∗
b1 S1= d1 2kI 1 S = {−d , −d } và S = {d , d }. Xét lần lượt
{ } αI 1 2 βI 1 2
S∗ S∗ S = −d
N2k H2kI trường hợp của αI và βI cùng với 1 2. Tỉ lệ
N = Re = 2 2 N . Theo giả thiết
2kI H2k H +H 2kI
2kI 2kQ lỗi bit cho trường hợp này như sau:
N ∼ CN( ,N ) N ∼
2(k ) 0 0 , nhiễu trên trục đồng( pha là 2)kI
N 1 N0 { }
N 0, .Do đó, nhiễu là N ∼ N 0, và Pb |S =−d = Pr N2kI > d2
2 2kI ||H ||2 2 1 1 1 ( √ )
2k 2
hàm mật độ là 1 G2d /N0 (35)
≈ 1 − 2
( ( ) ) 2 1 + G d2/N
|| || 2 2 2 0
√H2k −|| ||2 √n
fN2kI (n) = exp H2k
N0π N0 Dựa trên tính đối xứng của giản đồ chòm sao giữa
các tập điểm với SI = d1 và SI = −d1, SI = d2 và
Phương trình (31) được khai triển như sau: −
SI = d2. Ta xác định được Pb |S =d = Pb |S =−d ,
∫ 1 1 1 1 1 1
+∞ và P | = P | − .
Pr (N > d ) = f (n)dn b1 S1=d2 b1 S1= d2
2kI 1 d1 √N2kI
Từ phương trình (26), xác suất lỗi bit thứ 1:
2d2 ||H ||2 (32)
= Q 1 2k
N P ≈
0 b1( √ √ )
2 2
1 G2d1 /N0 G2d2 /N0 (36)
H ∼ 2 − −
với (Q(.)[ là hàm]) Q. Từ giải thiết[ 2k ] 4 1 + G d2/N 1 + G d2/N
2 2 2 1 0 2 2 0
CN 0,E ||H2k|| , và đặt G2 = E ||H2k||
2 Đồng thời, giản đồ chòm sao Hình 4 cho thấy Pb =
là độ lợi kênh trung bình của UE2, ||H2k|| tuân theo 1
P . Xác suất lỗi bit của UE2:
phân bố kênh Rayleigh, hàm mật độ xác suất là b2
( ) ( )
1 1 1
− P_UE2 = Pb1 + Pb2
f|| ||2 (x) = exp x (√ 2 √ )
H2k G G
2 2 G d2/N G d2/N (37)
≈ 1 2 1 0 − 2 2 0
Xác suất P | − được viết: 2 2
b1 S1= d1 4 1 + G2d1 /N0 1 + G2d2 /N0
√ 1
2 −
∫ ∞ 2d x 1 x Hiệu năng người dùng ở gần trạm gốc UE1
+ 1 G2 (33)
Pb1|S1=−d1 = 0 Q e dx
N0 G2 Hai bit tín hiệu của UE1 được ghép vào một ký tự
truyền dẫn là b3 và b4. Xác suất lỗi bit của UE1 được
Dựa trên(√ xấp) xỉ cho việc tính tích phân trên cho xác định:
α Q β x trong 15, với α là số điểm lân cận gần
M M M 1 ( )
nhất trong chòm sao, và β là hằng số liên quan đến P_UE1 = Pb3 + Pb4 (38)
M 2
627
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(3):621-632
Gọi SI là thành phần đồng pha của bit thứ 3, người KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
dùng thứ 1 và sóng mang thứ k, xác suất lỗi của bit
Thông số mô phỏng
b3:
( ) Tham số mô phỏng của bài viết dựa trên chuẩn
17
1 P | − + P | − LTE/LTE Advance như Bảng 1. UE1 gần trạm phát
P = b3 S1= d1 b3 S1= d2 (39)
b3 4 +P + P có độ lợi kênh trung bình cao hơn so với UE2. Mật
b3|S1=d1 b3|S1=d2 −
độ công suất nhiễu AWGN khởi tạo là 1,15×10 4W.
Thông lượng giới hạn cho phép R = R = 100 Kbps.
với các xuất lỗi được khai triển như sau: 1 2
Giới hạn công suất cho đầu thu SIC là Ptol = 10 dBM.
Mô phỏng sử dụng phương pháp Monte Carlo trên
Pb |S =−d = Pb |S =d
3 1 1 3 1 1 (40) phần mềm Matlab.
= Pr{LLR(b3) ≥ 0|SI = −d1|H1}
Tham số mô phỏng trình bày trong Bảng 1 để mô
phỏng kiểm tra việc công suất tối ưu để thông lượng
hệ thống đạt cực đại và đánh giá hiệu năng của hệ
P | − = P |
b3 S1= d2 b3 S1=d2 (41) thống thông qua tỷ lệ lỗi bit BER.
= Pr{LLR(b3) < 0|SI = −d2|H1}
Bảng 1: Tham số mô phỏng
Tương tự cho việc khai triển LLR(b3) như (29) và giải Thông số Giá trị
các bất phương trình trong (40) và (41):
Tổng băng thông hệ thống, B 21 MHz
Số khối nguồn khả dụng, ω 1
Pb3|S1{=−d1 = Pb3|S1=d1 } { }
d2 − d1 3d1 + d2 (42)
= Pr N > + Pr N > Tổng công suất đường xuống, Pt 40 W
1kI 2 1kI 2
Ngưỡng hoạt động của đầu thu 10 dBm
SIC, Pth
Ngưỡng dưới của thông lượng, 100 Kbps
Pb3|S1{=−d2 = Pb3|S1=d2 }
d2 − d1 d1 + 3d2 (43) R1 = R2
= Pr < N1I < .
2 2 −4
Mật độ công suất nhiễu N0 1,15x10 W
−
1,15x10 6 W
Tương tự UE2, hàm mật độ của N1kI
dUE1 = 100 m
( ( ) ) Khoảng cách từ UE1 và UE2 đến
|| || 2 UE2
√H1k −|| ||2 √n trạm phát tương ứng là d = 200 m
fN1kI (n) = exp H1k ,
N0π N0
Mức công suất phân bổ tối ưu
b
xác suất lỗi bit 3 được xác định: Bằng việc tính toán lý thuyết thông qua (14), mức
√
công suất tối ưu cho hệ thống là P1 = 8 W và P2 = 32
1 G (d − d )2 /N
P ≈ (1 − 1 2 1 0 W. Tức là, hệ số phân bổ công suất cho UE1 và UE2
b3 − 2
2 √ 4 + G1 (d2 d1) /N0 là (P1,P2) = (0,2;0,8). Kiểm chứng trên mô phỏng
1 G (3d + d )2 /N như Hình 7 bằng cách khảo sát công suất P từ 0
− 1 1 2 0 (44) 1
2
2√ 4 + G1 (3d1 + d2) /N0 W đến 40 W, mức phân bổ công suất tối ưu đạt được
2 tại P = 8 W như lý thuyết và thỏa mãn 2 điều kiện
1 G1 (d1 + 3d2) /N0 1
+ 2 ) nghiệm trong (14) (Condition-1 và Condition-2 như
2 4 + G1 (d1 + 3d2) /N0
hình vẽ). Đồng thời thông lượng của UE1 bằng UE2
và được xem như điểm cân bằng của hệ thống. Khi
Giản đồ chòm sao Hình 4 cho thấy Pb3 = Pb4 . Xác suất
N N = 1,15 × 10−6
lỗi bit của UE1 là: giảm 0 đến 0 W, thông lượng tại
√ vị trí cân bằng cho cả 2 UE tăng đến R1 = R2 = 8,07
− 2 Mbps như Hình 8 và mức công suất phân bổ cho UE1
≈ 1 − G1 (d2 d1) /N0
P_UE1 (1 2 vẫn đạt được P1 = 8 W.
2√ 4 + G1 (d2 − d1) /N0
1 G (3d + d )2 /N
− 1 1 2 0 (45) Hiệu năng hệ thống NOMA đường xuống sử
2 2
√ 4 + G1 (3d1 + d2) /N0 dụng LLR
1 G (d + 3d )2 /N
+ 1 1 2 0 ) Dựa trên mức công suất tối ưu đạt được ở trên với hệ
2 4 + G (d + 3d )2 /N
1 1 2 0 số công suất phân bổ (P1,P2) = (0,2, 0,8), hiệu năng
628
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(3):621-632
−4
Hình 7: Mức công suất tối ưu phân bổ của UE1 với N0=1,15x10 W
−6
Hình 8: Mức công suất tối ưu phân bổ của UE1 với N0=1,15x10 W
629
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(3):621-632
Hình 9: Kết quả BER lý thuyết và mô phỏng cho UE1 và UE2 với hệ số phân bổ công suất
của hệ thống được đánh giá thông qua tỷ lệ lỗi bit BER LỜI CẢM ƠN
tại đầu thu của mỗi UE sử dụng phương pháp LLR để
Nghiên cứu được tài trợ bởi Đại học Quốc gia Thành
tách tín hiệu tương ứng. Kênh truyền Rayleigh với
phố Hồ Chí Minh (ĐHQG-HCM) trong khuôn khổ
đáp ứng kênh truyền gồm 10 tap. Tỷ lệ lỗi bit BER
Đề tài mã số C2019-18-32.
được khảo sát theo Eb/N0 = [0 : 5 : 35] dB.
Kết quả trong Hình 9 cho thấy, đầu thu dùng phương
pháp LLR để tách tín hiệu cho tỷ lệ lỗi BER trùng với DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
lý thuyết được tìm trong [35, 45]. Như kết quả trong
3GPP: Third Generation Partnership Project
Hình 9, tỷ lệ lỗi BER của UE1 và UE2 tương ứng là
−4 −4 5G: thế hệ thứ năm
4x10 và 9x10 tại Eb/N0 là 35 dB. Trường hợp
BER: Bit Error Rate
(0,1, 0,9), UE2 cho hiệu năng tốt hơn so với UE1 do
nhận được nhiều công suất hơn giá trị tối ưu, mức BS: Base Station
chênh lệch khoảng 2 dB. Ngược lại, khi giảm mức CP: cyclic prefix
công suất phân bổ cho UE2 đến 0,6, tỷ lệ lỗi BER của IFFT: Inverse fast Fourier transform
UE2 cao hơn UE1 khoảng 12,5 dB. KKT: Karush Kuhn Tucker
LDPC: Low Density Parity Check
KẾT LUẬN LLR: tỷ số log-likelihood
Bài báo đề xuất hai công thức lỗi bit BER trong hệ MUST: Multi-user Superposition Transmission
thống NOMA có hai UE với giả định kênh truyền NOMA: Non-orthogonal Multiple Access
Rayleigh. Hai phương trình được kiểm chứng kết quả OFDM: Orthogonal Frequency Division Multiplex-
thông qua mô phỏng. Trong hệ thống NOMA, việc ing
phân bổ công suất cho từng người dùng cần được xem OMA: Orthogonal Multiple Access
xét để đảm bảo hiệu năng của hệ thống được cân bằng P/S: Parallel to Serial
giữa các UE. Nghiên cứu này đang được xem xét cho PDMA: Pattern Division Multiple Access
trường hợp có nhiều người dùng hơn. QAM: Quadrature amplitude modulation
630
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(3):621-632
QPSK: Quadrature phase-shift keying 6. Tran TN, Voznak M. Multi-Points Cooperative Relay in NOMA
S/P: Serial to Parallel System with N-1 DF Relaying Nodes in HD/FD Mode for N User
Equipments with Energy Harvesting. Electronics. 2019;8(2).
SCMA: Sparse Code Multiple Access Available from: https://doi.org/10.3390/electronics8020167.
SIC: Successive Interference Cancellation 7. Higuchi K, Benjebbour A. Non-orthogonal multiple access
TCMA: Trellis Coded Multiple Access (NOMA) with successive interference cancellation for fu-
ture radio access. IEICE Transactions on Communications.
UE: User Equipment 2015;98(3):403–414. Available from: https://doi.org/10.1587/
transcom.E98.B.403.
XUNG ĐỘT LỢI ÍCH 8. Li A, Lan Y, Chen X, Jiang H. Non-orthogonal multiple access
(NOMA) for future downlink radio access of 5G. China Com-
Nhóm tác giả cam kết không mâu thuẫn quyền lợi và munications. 2015;12:28–37. Available from: https://doi.org/
nghĩa vụ của các thành viên. 10.1109/CC.2015.7386168.
9. Ali MS, Tabassum H, Hossain E. Dynamic user clustering and
ĐÓNG GÓP CỦA TÁC GIẢ power allocation for uplink and downlink non-orthogonal
multiple access (NOMA) systems. IEEE Access. 2016;4:6325–
Tácgiả Ngô Thanh Hãi chịu trách nhiệm viết bản thảo, 6343. Available from: https://doi.org/10.1109/ACCESS.2016.
thực hiện mô phỏng, và tính toán các công thức. 2604821.
10. Cui J, Ding Z, Fan P, Al-Dhahir N. Unsupervised Machine
Tác giả Nguyễn Thái Công Nghĩa tham gia thảo luận Learning-Based User Clustering in Millimeter-Wave-NOMA
đề xuất phương pháp thực hiện, và phối hợp chỉnh Systems. IEEE Transactions on Wireless Communications.
sửa bản thảo. 2018;17(11):7425–7440. Available from: https://doi.org/10.
1109/TWC.2018.2867180.
Tác giả Đặng Lê Khoa kiểm tra và chỉnh sửa bản thảo 11. Yan C, Harada A, Benjebbour A, Lan Y, Li A, Jiang H, editors.
trước khi nộp. Đề xuất phương pháp, phối hợp thực Receiver Design for Downlink Non-Orthogonal Multiple Ac-
hiện mô phỏng và tính toán các công thức, liên hệ cess (NOMA). 2015 IEEE 81st Vehicular Technology Confer-
ence (VTC Spring). 2015;p. 11–14. Available from: https://doi.
phản hồi các câu hỏi và yêu cầu của phản biện và ban org/10.1109/VTCSpring.2015.7146043.
biên tập tạp chí. 12. Raju MS, Ramesh A, Chockalingam A, editors. BER analysis
of QAM with transmit diversity in Rayleigh fading channels.
TÀI LIỆU THAM KHẢO IEEE Global Telecommunications Conference (IGLOBECOM).
2003;p. 1–5.
1. Zeng M, Yadav A, Dobre OA, Tsiropoulos GI, Poor HV. On the
13. Ding Z, Yang Z, Fan P, Poor HV. On the Performance of
sum rate of MIMO-NOMA and MIMO-OMA systems. IEEE Wire-
Non-Orthogonal Multiple Access in 5G Systems with Ran-
less Communications Letters. 2017;6(4):534–537. Available
domly Deployed Users. IEEE Signal Processing Letters.
from: https://doi.org/10.1109/LWC.2017.2712149.
2014;21(12):1501–1505. Available from: https://doi.org/10.
2. Yuan L, Pan J, Yang N, Ding Z, Yuan J. Successive Interfer-
1109/LSP.2014.2343971.
ence Cancellation for LDPC Coded Non-Orthogonal Multi-
14. Cho YS, Kim J, Yang WY, Kang CG. MIMO-OFDM Wireless Com-
ple Access Systems. IEEE Transactions on Vehicular Technol-
munications with MATLAB: Wiley. 2010;Available from: https:
ogy. 2018;67(6):5460–5464. Available from: https://doi.org/10.
//doi.org/10.1002/9780470825631.
1109/TVT.2018.2831213.
15. Goldsmith A. Wireless Communications: Cambridge Uni-
3. Zhang S, Xu X, Lu L, Wu Y, He G, Chen Y, editors. Sparse
versity Press. 2005;Available from: https://doi.org/10.1017/
code multiple access: An energy efficient uplink approach for
CBO9780511841224.
5G wireless systems. IEEE Global Communications Confer-
16. Viterbi AJ. An intuitive justification and a simplified
ence. 2014;p. 8–12. Available from: https://doi.org/10.1109/
implementation of the MAP decoder for convolu-
GLOCOM.2014.7037563.
tional codes. IEEE Journal on Selected Areas in Com-
4. Ding Z, Adachi F, Poor HV. The application of MIMO to non-
munications. 1998;16(2):260–264. Available from:
orthogonal multiple access. IEEE Transactions on Wireless
https://doi.org/10.1109/49.661114.
Communications. 2016;15(1):537–552. Available from: https:
17. Hara S, Prasad R. Multicarrier Techniques for 4G Mobile Com-
//doi.org/10.1109/TWC.2015.2475746.
munications: Artech House Publishers. 2003;.
5. Americar G. Wireless Technology Evolution Towards 5G: 3GPP
release 13 to release 15 and beyond. 2017;.
631
Science & Technology Development Journal – Natural Sciences, 4(3):621-632
Open Access Full Text Article Research Article
Performance of non-orthogonal multiple access downlink system
using the Log-Likelihood ratio
Ngo Thanh Hai, Nguyen Thai Cong Nghia, Dang Le Khoa
ABSTRACT
Non-orthogonal multiple access (NOMA) is one of the potential technologies for fifth generation
(5G) cellular networks. This technique can combine with other techniques such as Orthogonal Fre-
Use your smartphone to scan this quency Division Multiplexing (OFDM) and Multiple Input Multiple Output (MIMO). In NOMA down-
QR code and download this article link, signals from multiple users are superposed in time-frequency domain. Hence, NOMA systems
have a larger throughput than orthogonal multiple access systems. There are several schemes for
NOMA detection. The successive interference cancellation (SIC) is commonly used to decode de-
sired signals at the receivers. Some NOMA schemes with SIC are ideal SIC, symbol-level SIC and
codeword-level SIC. The previous studies showed that the log-likelihood ratio (LLR) has a perfor-
mance as ideal SIC. In this paper, we derive the bit error rate for a NOMA downlink system with 2
users (UE) using LLR receiver. This study considers the system over a Rayleigh fading channel and
the presence of Additive White Gaussian Noise. The closed-form equations have been proposed
for each user with QPSK mapping. The simulation results show that the performance of the system
is consistent with the proposed formula
Key words: Non-orthogonal multiple access (NOMA), Performance, 5G cellular, Log-Likelihood
ratio (LLR)
University of Science, VNU-HCM,
Vietnam
Correspondence
Dang Le Khoa, University of Science,
VNU-HCM, Vietnam
History
• Received: 21-12-2018
• Accepted: 07-8-2020
• Published: 16-8-2020
DOI : 10.32508/stdjns.v4i3.662
Copyright
© VNU-HCM Press. This is an open-
access article distributed under the
terms of the Creative Commons
Attribution 4.0 International license.
Cite this article : Hai N T, Nghia N T C, Khoa D L. Performance of non-orthogonal multiple access
down-link system using the Log-Likelihood ratio . Sci. Tech. Dev. J. - Nat. Sci.; 4(3):621-632.
632File đính kèm:
hieu_nang_duong_xuong_trong_he_thong_da_truy_nhap_phi_truc_g.pdf

