Giáo trình Ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản (Phần 2)
7.1. Bảng - Table
7.1.1. Giới thiệu
Bảng (Table) có cấu trúc giống như lưới bao gồm các ô được sắp xếp trong các hàng và
các cột. Một ô (cell) là giao của hàng và cột. Trong ô bạn có thể nhập vào văn bản và cả
hình ảnh. Bạn cũng có thể thực hiện các thao tác định dạng dữ liệu trong các ô, dễ dàng
điều chỉnh kích thước của hàng và cột. Dữ liệu trong bảng có thể được sắp xếp lại theo
một trật tự nào đó, có thể nhấn mạnh (làm nổi) các phần của bảng bằng cách sử dụng
Borders and Background Shading (khung và nền).
7.1.2. Tạo bảng
Word cung cấp nhiều cách tạo bảng, bạn có thể tạo bằng cách vào menu Insert nhấn chọn
nút Table sử dụng chức năng Insert Table trực quan, hoặc nhấn nút Insert Table để mở
hộp thoại hoặc sử dụng chức năng Draw Table
Sử dụng Insert Table trực quan
Các bước thực hiện:
- Đặt dấu nháy tại vị trí cần chèn Table.
- Chọn menu Insert/Table.
Trong phần Insert table, drag chọn số hàng và cột cho
Table (hình 9.1).
Hình 9.1: Menu chèn bảng
Sử dụng hộp thoại Insert Table
Các bước thực hiện:
-Đặt dấu nháy tại vị trí cần chèn Table.
-Chọn menu Insert/Table, nhấn vào nút Insert Table
xuất hiện hộp thoại như hình 9.2
+Number of Columns: số cột tối đa 63 cột.
+Number of rows: số hàng tối đa 32767.
+AutoFit behavior: chọn cách chỉnh bảng.
+Fit column width: cho phép xác định độ rộng cho
các cột.
+AutoFit to contents: điều chỉnh độ rộng cột tùy vào
nội dung.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản (Phần 2)
Mạng càng lớn thì nguy cơ lan truyền các phần mềm ác tính càng dễ xảy ra. - Hệ thống buôn bán trở nên khó kiểm soát hơn nhưng cũng tạo điều kiện cho cạnh tranh gay gắt hơn. - Một vấn đề nảy sinh là xác định biên giới giữa việc kiểm soát nhân viên làm công và quyền tư hữu của họ. (Chủ thì muốn toàn quyền kiểm soát các điện thư hay các cuộc trò chuyện trực tuyến nhưng điều này có thể vi phạm nghiêm trọng quyền cá nhân). - Vấn đề giáo dục thanh thiếu niên cũng trở nên khó khăn hơn vì các em có thể tham gia vào các việc trên mạng mà cha mẹ khó kiểm soát nổi. - Hơn bao giờ hết với phương tiện thông tin nhanh chóng thì sự tự do ngôn luận hay lạm dụng quyền ngôn luận cũng có thể ảnh hưởng sâu rộng hơn trước đây như là các trường hợp của các phần mềm quảng cáo (adware) và các thư rác (spam mail). 2.1.4. Phân loại mạng máy tính a. Mạng cục bộ LAN (Local Area Network) - Truyền dữ liệu tốc độ cao - Tồn tại trong một khu vực địa lí giới hạn - Công nghệ để hình thành mạng tương đối rẻ tiền b. Mạng đô thị MAN (Metropolitan Area Network) - Truyền dữ liệu tốc độ cao - Tồn tại trong một khu vực địa lí giới hạn - Kết hợp nhiều mạng LAN, phức tạp hơn mạng LAN - Công nghệ để hình thành mạng tương đối đắt. c. Mạng diện rộng WAN (Wide Area Network) - Truyền dữ liệu tốc độ cao - Tồn tại trong một khu vực địa lí không hạn chế - Dễ trục trặc bởi các khoảng cách truyền dữ liệu xa - Kết hợp nhiều mạng LAN hay mạng MAN, phức tạp hơn mạng LAN, MAN - Công nghệ dễ hình thành mạng đắt tiền. d. Mạng GAN (Global Area Network) Kết nối máy tính từ các châu lục khác nhau. Thông thường kết nối này được thực hiện thông qua mạng viễn thông và vệ tinh. Mạng GAN được hình thành từ nhiều mạng LAN, MAN, WAN. 2.1.5. Mạng không dây ThS. Dương Trương Quốc Khánh 176 Các thiết bị cầm tay hay bỏ túi thường có thể liên lạc với nhau bằng phương pháp không dây và theo kiểu LAN. Một phương án khác được dùng cho điện thoại cầm tay dựa trên giao thức CDPD (Cellular Digital Packet Data) hay là dữ liệu gói kiểu cellular số. Các thiết bị không dây hoàn toàn có thể nối vào mạng thông thường (có dây) tạo thành mạng hỗn hợp (trang bị trên một số máy bay hành khách chẳng hạn). 2.2. Internet và các dịch vụ Internet 2.2.1. Internet e. Lịch sử phát triển Mạng Internet ngày nay là một mạng toàn cầu, bao gồm hàng chục triệu người sử dụng, được hình thành từ cuối thập kỷ 60 từ một thí nghiệm của Bộ quốc phòng Mỹ. Tại thời điểm ban đầu đó là mạng ARPAnet của Ban quản lý dự án nghiên cứu Quốc phòng. ARPAnet là một mạng thử nghiệm phục vụ các nghiên cứu quốc phòng, một trong những mục đích của nó là xây dựng một mạng máy tính có khả năng chịu đựng các sự cố ( ví dụ một số nút mạng bị tấn công và phá huỷ nhưng mạng vẫn tiếp tục hoạt động ). Mạng cho phép một máy tính bất kỳ trên mạng liên lạc với mọi máy tính khác. Khả năng kết nối các hệ thống máy tính khác nhau đã hấp dẫn mọi người, vả lại đây cũng là phương pháp thực tế duy nhất để kết nối các máy tính của các hãng khác nhau. Kết quả là các nhà phát triển phần mềm ở Mỹ, Anh và Châu Âu bắt đầu phát triển các phần mềm trên bộ giao thức TCP/IP (giao thức được sử dụng trong việc truyền thông trên Internet) cho tất cả các loại máy. Điều này cũng hấp dẫn các trường đại học, các trung tâm nghiên cứu lớn và các cơ quan chính phủ, những nơi mong muốn mua máy tính từ các nhà sản xuất, không bị phụ thuộc vào một hãng cố định nào. Ngày nay mạng Internet đã được phát triển nhanh chóng trong giới khoa học và giáo dục của Mỹ, sau đó phát triển rộng toàn cầu, phục vụ một cách đắc lực cho việc trao đổi thông tin trước hết trong các lĩnh vực nghiên cứu, giáo dục và gần đây cho thương mại. f. Tổ chức của Internet Internet là một liên mạng, tức là mạng của các mạng con. Vậy đầu tiên là vấn đề kết nối hai mạng con. Để kết nối hai mạng con với nhau, có hai vấn đề cần giải quyết. Về mặt vật lý, hai mạng con chỉ có thể kết nối với nhau khi có một máy tính có thể kết nối với cả hai mạng này. Việc kết nối đơn thuần về vậy lý chưa thể làm cho hai mạng con có thể trao đổi thông tin với nhau. Vậy vấn đề thứ hai là máy kết nối được về mặt vật lý với hai mạng con phải hiểu được cả hai giao thức truyền tin được sử dụng trên hai mạng con này và các gói thông tin của hai mạng con sẽ được gửi qua nhau thông qua đó. ThS. Dương Trương Quốc Khánh 177 Như vậy, người dùng trong Internet hình dung Internet làm một mạng thống nhất và bất kỳ hai máy nào trên Internet đều được nối với nhau thông qua một mạng duy nhất. Hình vẽ sau mô tả kiến trúc tổng thể của Internet. (a) - Mạng Internet dưới con mắt người sử dụng. Các máy được nối với nhau thông qua một mạng duy nhất. (b) - Kiến trúc tổng quát của mạng Internet. Các routers cung cấp các kết nối giữa các mạng. g. Vấn đề quản lý mạng Internet Thực chất Internet không thuộc quyền quản lý của bất kỳ ai. Nó không có giám đốc, không có ban quản trị. Bạn có thể tham gia hoặc không tham gia vào Internet, đó là quyền của mỗi thành viên. Mỗi mạng thành phần sẽ có một giám đốc hay chủ tịch, một cơ quan chính phủ hoặc một hãng điều hành, nhưng không có một tổ chức nào chịu trách nhiệm về toàn bộ Internet. Hiệp hội Internet ( Internet Socity- ISOC) là một hiệp hội tự nguyện có mục đích phát triển khả năng trao đổi thông tin dựa vào công nghệ Internet. Hiệp hội bầu ra Internet Architecture Board- IAB (Uỷ ban kiến trúc mạng). Ban này có trách nhiệm đưa ra các hướng dẫn về kỹ thuật cũng như phương hướng để phát triển Internet. IAB họp định kỳ để bàn về các vấn đề như các chuẩn, cách phân chia tài nguyên, địa chỉ ... Mọi người trên Internet thể hiện nguyện vọng của mình thông qua uỷ ban kỹ thuật Internet ( Internet Engineering Task Force - IETF ). IETF cũng là một tổ chức tự nguyện, có mục đích thảo luận về các vấn đề kỹ thuật và sự hoạt động của Internet. Nếu một vấn đề được coi trọng, IETF lập một nhóm kỹ thuật để nghiên cứu vấn đề này. Nhóm đặc trách nghiên cứu phát triển Internet ( IRTF ) Trung tâm thông tin mạng ( Network information center-NIC ) gồm có nhiều trung tâm khu vực như APNIC - khu vực Châu á-Thái bình dương. NIC chịu trách nhiệm phân tên và địa chỉ cho các mạng máy tính nối vào Internet. 2.2.2. Các dịch vụ thông tin trên Internet a. Dịch vụ thư điện tử - Electronic Mail (E-mail) ThS. Dương Trương Quốc Khánh 178 Thư điện tử, hay thường gọi e-mail, là một trong những tính năng quan trọng nhất của Internet. Mặc dù ban đầu được thiết kế như một phương thức truyền các thông điệp riêng giữa những người dùng Internet, Internet e-mail là phương pháp truyền văn bản rẻ tiền nhất có ở mọi nơi. Chỉ tốn khoảng vài cent để gửi e-mail đi bất kỳ đâu trên thế giới, rẻ hơn nhiều so với cước bưu điện loại thấp nhất. Một trong những lợi ích chính của email là tốc độ lưu chuyển. Tuy không tức thời như fax, thời gian truyền e-mail thường được tính bằng phút, ngay cả khi người gửi và người nhận ở tận hai đầu của trái đất. Hệ thống địa chỉ e-mail: Một vấn đề vô cùng quan trọng trong quá trình gửi hay nhận thư là cách xác định chính xác địa chỉ của thư cần gửi đến. Để thực hiện điều này người ta sử dụng dịch vụ đánh tên vùng (Domain Name Service - DNS). Dựa trên dịch vụ đánh tên vùng, việc đánh địa chỉ e-mail cho người sử dụng sẽ rất đơn giản như sau: Tên_người_sử_dụng@Tên_đầy_đủ_của_domain Ví dụ người dùng Nguyễn Văn A thuộc domain là hn.vnn.vn sẽ có thể có địa chỉ e- mail là AVNGUYEN@HN.VNN.VN Hệ thống phân vùng Domain Tổ chức Domain Quốc gia com (Commercial) Thương mại at Áo edu (Educational) Giáo dục au Úc gov Nhà nước ca Canada (Governmental)int (International) Tổ chức quốc tế de Đức mil (Military) Quân đội Fr Pháp net (Networking) Tài nguyên trên Jp Nhật org mạngCác tổ chức khác uk Anh (Organizational)Bảng 17.1: Domain tổ chức us Mỹ vn Việt Nam Bảng 17.2: Domain mang tính địa lý b. Dịch vụ mạng thông tin toàn cầu Đây dịch vụ mới và mạnh nhất trên Internet. WWW được xây dựng dựa trên một kỹ thuật có tên gọi là hypertext (siêu văn bản). Hypertext là kỹ thuật trình bày thông tin trên một trang trong đó có một số từ có thể "nở" ra thành một trang thông tin mới có nội dung đầy đủ hơn. Trên cùng một trang thông tin có thể có nhiều kiểu dữ liệu khác nhau như TEXT, ảnh hay âm thanh. Để xây dựng các trang dữ liệu với các kiểu dữ liệu khác nhau như vậy, WWW sử dụng một ngôn ngữ có tên là HTML (HyperText Markup Language). Ngôn ngữ HTML được xây dựng trên cơ sở ngôn ngữ SGML (Standard General Markup Language). HTML cho phép định dạng các trang thông tin, cho phép thông tin được kết nối với nhau. ThS. Dương Trương Quốc Khánh 179 Trên các trang thông tin có một số từ có thể "nở" ra, mỗi từ này thực chất đều có một liên kết với các thông tin khác. Để thực hiện việc liên kết các tài nguyên này, WWW sử dụng phương pháp có tên là URL (Universal Resource Locator). Với URL, WWW cũng có thể truy nhập tới các tài nguyên thông tin từ các dịch vụ khác nhau như FTP, Gopher, Wais... trên các server khác nhau. Người dùng sử dụng một phần mềm Web Browser để xem thông tin trên các máy chủ WWW. Tại server phải có một phần mềm Web server. Phần mềm này thực hiện nhận các yêu cầu từ Web Browser gửi lên và thực hiện yêu cầu đó. Với sự bùng nổ dịch vụ WWW, dịch vụ này càng ngày càng được mở rộng và đưa thêm nhiều kỹ thuật tiên tiến nhằm tăng khả năng biểu đạt thông tin cho người sử dụng. c. Dịch vụ truyền file - FTP (File Transfer Protocol) Dịch vụ FTP dùng để truyền tải các file dữ liệu giữa các host trên Internet. Công cụ để thực hiện dịch vụ truyền file là chương trình ftp, nó sử dụng một giao thức của Internet là giao thức FTP (File Transfer Protocol). Như tên của giao thức đã nói, công việc của giao thức này là thực hiện chuyển các file từ một máy tính này sang một máy tính khác. Giao thức này cho phép truyền file không phụ thuộc vào vấn đề vị trí địa lý hay môi trường hệ điều hành của hai máy. Điều duy nhất cần thiết là cả hai máy đều có phần mềm hiểu được giao thức FTP. Muốn sử dụng dịch vụ này trước hết bạn phải có một đăng ký người dùng ở máy remote và phải có một password tương ứng. Việc này sẽ giảm số người được phép truy cập và cập nhập các file trên hệ thống ở xa. Một số máy chủ trên Internet cho phép bạnlogin với một account là anonymous, và password là địa chỉ e-mail của bạn, nhưng tất nhiên, khi đó bạn chỉ có một số quyền hạn chế với hệ thông file ở máy remote. 2.2.3. Wide web, các chức năng cơ bản của trình duyệt Internet a. Mở một trang Web trên Internet: Gõ trực tiếp địa chỉ của trang Web vào ô địa chỉ (address hoặc location tuỳ theo trình duyệt) hoặc dùng menu /File/Open ThS. Dương Trương Quốc Khánh 180 Gọi chương trình gửi nhận e-mail từ Web Browser Gọi chương trình nhận, gửi e-mail của trình duyệt hoặc sử dụng truy cập địa chỉ trước tiếp từ trình duyện b. Lưu lại các địa chỉ Web ưa thích Đây là tiện ích của trình duyệt, cho phép người sử dụng lưu lại các địa chỉ các trang Web (sử dụng tính năng Bookmark (Favorities)) ưa thích một cách có hệ thống, theo chủ đề, theo tính chất sử dụng, theo sở thích cá nhân ... Trong MSIE, Tính năng này được gọi là Favorites: (/Favorites/Add to Favorites, Organize Favorites) Trong Netscape: Tính năng này được gọi là Bookmark (/Go/Bookmarks) 2.2.4. Tìm kiếm thông tin trên Internet Internet có thể được xem như là một kho thông tin khổng lồ, chứa đựng hầu như là toàn bộ kiến thức của nhân loại, nhưng tiếc thay, nguồn tri thức đó lại không được sắp xếp theo một trật tự nào cả (thực ra, việc sắp xếp hầu như không thể thực hiện được và bản thân các thông tin trên Internet cũng thật khó mà kiểm chứng). Nếu không thành thạo, bạn rất dễ bị lạc lối và chìm ngập trong một mớ thông tin vô cùng hỗn độn và muôn hình muôn vẻ ấy. Để định hướng và tìm kiếm thông tin, ngưòi ta đã tạo nên một số máy chủ “tìm kiếm” còn gọi là Searching Engines. Các engine này sẽ giúp bạn “sục sạo” trong Internet và tìm những thông tin mà bạn cần. Đơn giản, hãy gõ thông tin bạn cần tìm và máy sẽ liệt kê cho bạn một danh sách các địa chỉ mà ở đó, bạn có thể tìm ra những thông tin hữu. Cách thức thực hiện: - Truy cập vào web site đó (VD: or ) - Hãy gõ vào thông tin bạn cần (VD: “Miss world”) ThS. Dương Trương Quốc Khánh 181 - Máy sẽ tìm trong tất cả những tài liệu, những gì được lưu trữ trong nó, có các chữ mà bạn gõ vào, sắp xếp theo một trật tự nào đó rồi gửi về cho bạn - Vấn đề còn lại thì bạn phải tự giải quyết lấy vì danh sách những trang Web có liên quan có thể lên tới hàng nghìn, hàng chục nghìn. - Một số site tìm kiếm nổi tiếng là: Yahoo www.yahoo.com ,Altavista www.altalavista.com, www.google.com.vn 2.2.5. Sử dụng phần mềm để nhận và gửi thư Sau khi khởi tạo chương trình(Chọn Start --> Program --> Outlook Express, hoặc Click vào biểu tượng Outlook Express trên màn hình) Trên thanh công cụ có các nút chức năng sau: - New Mail: Dùng để tạo thư mới. - Reply: Dùng để trả lời cho tác giả của bức thư gửi cho mình. - Reply All: Dùng để trả lời cho tác giả và những người đồng nhận bức thư này. - Forward: Dùng để chuyển tiếp bức thư cho người thứ ba. - Print: In thư. - Delete: Xoá thư. - Send/Recv: Nhận và gửi thư. - Addresses: Sổ lưu địa chỉ tạo sẵn. - Find: Dùng để tìm thư. - Chức năng của các Folders chính - Inbox: Chứa những thư nhận về. - Outbox: Chứa những thư đã soạn xong và chờ gửi đi. - Send Items: Copy những thư đã gửi thành công. - Deleted Items: Chứa những thư bị xoá - Ngoài các Folders chính trên bạn có thể tạo những Folders của riêng mình để thuận tiện trong việc quản lý thư: Trên thanh menu của giao diện Outkook Express: - chọn File -> Folder -> New để tạo Folder riêng cho mình. ThS. Dương Trương Quốc Khánh 182 - Soạn thư mới: - Click chuột vào nút New Mail , (Nếu bạn dùng Outlook 4.0 thì nút New Mail và menu Message sẽ được thay bằng Compose message và menu Compose) trên thanh công cụ hoặc chọn menu Message --> New Message để mở thư mới. ThS. Dương Trương Quốc Khánh 183 TÀI LIỆU THAM KHẢO [01]. Bộ môn Tin học ứng dụng, Giáo trình Tin học Học Đại Cương, Đại học Duy Tân [2]. Lisa A. Bucki (2013), Word 2013 Bible [3]. Lisa A. Bucki, John Walkenbach, Faithe Wempen, Michael Alexander (2013), Microsoft office 2013 [4]. Craig Stinson, Mark Dodge (2013), Microsoft Office Excel 2013 Inside Out [4]. Keith Sutherland (2003), Understanding the Internet [5]. Dario Ilija Rendulić (2011), Basic Concepts of Information and Communication Technology, notes [7]. Dr. Paolo Coletti (2016), Basic Computer course book [6]. Andy Rathbone (2013), Windows® 8 For Dummies Ứng dụng CNTT Cơ bản 184
File đính kèm:
- giao_trinh_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_co_ban_phan_2.pdf