Giáo trình Tin học đại cương (Phần 2)

1.1. Giới thiệu

Pascal là ngôn ngữ lập trình bậc cao, vạn năng do giáo sư Niklaus Wirth ở

trường đại học Zurich (Thuỵ sỹ) thiết kế và công bố vào năm 1971. Ông đặt tên cho

ngôn ngữ này Pascal để tưởng nhớ đến Blaise Pascal nhà toán học, triết học người

Pháp ở thế kỷ 17.

Ngôn ngữ Pascal được thiết kế nhằm phục vụ công tác giảng dạy cách tiếp cận

hệ thống trong công việc lập trình và đặc biệt lần đầu tiên đưa ra khái niệm ―Phương

pháp lập trình cấu trúc‖. Ngày nay qua nhiều lần cải tiến, bổ sung Pascal đã có nhiều

công cụ để giải quyết gần như bất cứ nhiệm vụ nào cho các loại máy tính.

Pascal là ngôn ngữ dùng để dạy học là chính. Nhiều hãng phần mềm dựa trên

chuẩn mực của ngôn ngữ để thêm bớt và thương mại hoá với nhiều loại khác nhau:

ISO Pascal: Pascal chuẩn (International Standard organization)

ANSI Pascal: Pascal của viện tiêu chuẩn Hoa kỳ

Turbo Pascal: Pascal của hãng Borland

IBM Pascal: Pascal của Microsoft.

Từ khi ra đời đến nay Pascal đã trải qua nhiều Version khác nhau, mỗi Version

được cải tiến và bổ sung thêm những chức năng mới, tốc độ dịch cũng được cải thiện.

Ngày nay Version mới nhất của Pascal là 7.0 (bao gồm cả bản chạy trên DOS và bản

chạy trên Windows)

Turbo Pascal gồm các file chính sau:

Turbo.exe: Là file chương trình soạn thảo, dịch và liên kết với bảng chọn.

Turbo.tpl: Là file thư viện lưu các đơn vị chương trình chuẩn để chạy với Turbo.exe.

Graph.tpu: Là file chương trình xử lý đồ hoạ.

*.chr: Là các file chứa các font chữ trong chế độ đồ hoạ.

*.bgi: Là file chứa các font chữ màn hình.

Ngoài ra còn các file khác với các chức năng riêng biệt.

1.2. Các khái niệm và các thành phần cơ bản

1.2.1 Bộ ký tự (dùng để soạn thảo chương trình)

Bao gồm các loại ký tự sau đây:

- Các chữ cái: a.z; A.Z (Tuy nhiên khi soạn thảo chương trình, Turbo Pascal

không phân biệt chữ hoa hay chữ thường).

- Các ký tự số 0.9

- Các dấu toán: + - * / ^ = <>

- Các ký tự đặc biệt: ? ; . : ! [ ] { } # $ @.

- Dấu gạch nối: _

- Các ký tự điều khiển

Giáo trình Tin học đại cương (Phần 2) trang 1

Trang 1

Giáo trình Tin học đại cương (Phần 2) trang 2

Trang 2

Giáo trình Tin học đại cương (Phần 2) trang 3

Trang 3

Giáo trình Tin học đại cương (Phần 2) trang 4

Trang 4

Giáo trình Tin học đại cương (Phần 2) trang 5

Trang 5

Giáo trình Tin học đại cương (Phần 2) trang 6

Trang 6

Giáo trình Tin học đại cương (Phần 2) trang 7

Trang 7

Giáo trình Tin học đại cương (Phần 2) trang 8

Trang 8

Giáo trình Tin học đại cương (Phần 2) trang 9

Trang 9

Giáo trình Tin học đại cương (Phần 2) trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 65 trang xuanhieu 5760
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Tin học đại cương (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Tin học đại cương (Phần 2)

Giáo trình Tin học đại cương (Phần 2)
lạc với một nút liền kề. 
 - Mô hình sao (Star): mạng được nối theo hình sao, có một HUB sử lý trung 
tâm –HUB này là trung tâm truyền tin cho tất cả các nút. 
 - Mô hình cây (Tree): mô hình phân cấp, nó bao gồm một nút gốc hay một HUB nối 
đến các nút mức hai hoặc HUB mức hai. Các thiết bị ở mức hai lại được nối đến mức 3 
 - Mô hình điểm – nhiều điểm (Broadcast): mô hình này gồm nhiều các nút 
dùng chung một kênh chuyền thông. 
3. Phân loại mạng theo kiểu chuyển 
 - Chuyển mạch ảo (Circuit-Swictched): 
 - Mạng chuyển gói (Packet-Switched network) 
 173 
 BÀI 2: INTERNET VÀ CÁC DỊCH VỤ TRÊN INTERNET 
I. Giới thiệu Internet 
 Internet là hệ thống thông tin toàn cầu có thể được truy nhập công cộng gồm các 
mạng máy tính được liên kết với nhau. Hệ thống này truyền thông tin theo kiểu 
chuyển mạch gói dữ liệu (packet switching) dựa trên bộ giao thức đã được chuẩn hóa 
(giao thức TCP/IP). Hệ thống này bao gồm hàng ngàn mạng máy tính nhỏ hơn của các 
doanh nghiệp, của các viện nghiên cứu và các trường đại học, của người dùng cá 
nhân, và các chính phủ trên toàn cầu. 
 Tiền thân của mạng Internet ngày nay là mạng ARPANET do bộ quốc phòng 
Mỹ liên kết với một số trường ĐH của Mỹ thực hiện. 
 Hiện nay nhu cầu khai thác thông tin trên mạng Internet ngày càng tăng. Vì vậy 
trong chương này sẽ giới thiệu những khái niệm cơ bản về Internet, các dịch vụ trên 
Internet và cách sử dụng trình duyệt In- ternet Explorer để khai thác thông tin trên Internet. 
 Mạng Internet có thể chỉ dừng lại ở đấy nếu như không có sự ra đời của World 
Wide Web, được phát minh bởi Tim Berners-Lee trong thời gian làm việc tại CERN 
(Tổ chức nghiên cứu nguyên tử của Châu Âu đặt tại Thụy Sĩ). Ông Tim đã tìm ra cách 
thức để máy tính ở các vị trí, địa điểm khác nhau có thể hiển thị những văn bản có liên 
kết đến các tập tin văn bản khác. Kết quả nghiên cứu của ông Tim đó là ngôn ngữ 
đánh dấu siêu văn bản HTML (Hyper Text Markup Language). 
 Để hiểu nguyên lý hoạt động của Internet theo cách đơn giản nhất, ta có thể 
hình dung thông tin gởi và nhận từ các máy tính giống như việc gởi thư qua hệ thống 
bưu điện. Khi muốn gởi thư, người ta thường đến một trạm bưu điện gần nhất để bỏ 
thư vào thùng. Tại đây thư của chúng ta và của nhiều người khác nữa sẽ được phân 
loại theo địa chỉ rồi tiếp tục được gởi lên tuyến cao hơn. Quy trình cứ tiếp tục như thế 
cho đến khi thư của chúng ta tới được địa chỉ của người nhận. 
 Tương tự như vậy, khi nhận và gởi thông tin trên Internet, thông tin cần phải 
được xác định địa chỉ duy nhất. Địa chỉ Internet của các tư liệu được quản lý bằng bộ 
định vị tài nguyên đồng dạng URL (Uniform Resource Locator). Mỗi trang Web khi 
được đưa lên Internet sẽ có ít nhất một địa chỉ URL tham chiếu đến nó. 
II. Một số khái niệm 
 Địa chỉ IP (Internet Protocol Address) 
 Khi tham gia vào Interntet, mỗi máy tính gọi là host, phải có một địa chỉ IP dùng 
để nhận dạng. Địa chỉ IPv4 được chia làm 4 số thập phân có giá trị từ 0-255, phân 
cách nhau bằng dấu chấm (ví dụ như: 
 172.16.19.5 hoặc 172.16.0.3). Để truy xuất trang chủ của ĐH Thái Bình thì gõ 
IP là 210.245.80.121 vào trình duyệt. 
 174 
 Cách đánh IP gồm 4 số thập phân như trình bày ở trên gọi là IPv4. Hiện nay do 
tốc độ phát triển quá nhanh của Internet, IPv4 (có chiều dài 32 bit) đã cạn kiệt. 
Internet đang chuyển đổi dần sang IPv6 (128 bit). 
 Hệ thống tên miền DNS (Domain Name System) 
 Đối với con người, cách truy xuất một website (như trang chủ trường ĐH Thái 
Bình nói trên) bằng IP như trên là rất khó nhớ. Do đó hệ thống tên miền DNS giúp 
ánh xạ giữa tên và IP giúp dễ dàng sử dụng hơn. Ví dụ, www.tbu.edu.vn dễ nhớ hơn 
nhiều so với IP là 220.231.93.18. Tên miền DNS do các DNS server đảm trách, do đó 
chúng ta phải trả phí hàng năm cho việc đăng ký tên miền. 
 Các phần com, edu hay vn trong địa chỉ tên miền ở trên được gọi là tên miền cấp 
1, chia làm 2 nhóm chính: 
 − Domain mang tính tổ chức: 
 Domain Tổ chức 
 com (Commercial) Thương mại 
 edu (Educational) Giáo dục 
 gov (Governmental) Nhà nước 
 int (International) Tổ chức quốc tế 
 mil (Military) Quân đội 
 net (Networking) Tài nguyên trên mạng 
 org (Organizational) Các tổ chức khác 
 − Domain mang tính địa lý: Gồm 2 ký tự tắt đại diện cho từng quốc gia, như vn 
(Việt Nam), au (Úc), in (Ấn Độ),  
 IAP (Internet Access Provider) là nhà cung cấp dịch vụ đường truyền để kết nối 
với Internet, quản lý cổng (gateway) nối với quốc tế. Các máy tính ở các quốc gia 
khác muốn kết nối với nhau phải có cơ sở hạ tầng, do đó phải nhờ đến IAP. Tại Việt 
Nam, IAP là công ty dịch vụ truyền số liệu VDC thuộc tổng công ty bưu chính viễn 
thông, cơ quan thực hiện trực tiếp là VNN. 
 ISP (Internet Service Provider) là nhà cung cấp dịch vụ Internet cho các tổ chức 
và cá nhân. ISP phải thuê đường truyền và cổng của một IAP. Việt Nam có nhiều ISP 
thương mại: Công ty dịch vụ truyền số liệu VDC, Công ty FPT,  
 Khi đăng ký với một ISP, người dùng được cung cấp một tài khoản để quản lý 
truy cập và tính phí. Mỗi tài khoản bao gồm tên (User name) và mật khẩu đăng nhập 
(Password). Tài khoản này thường được lưu sẵn trong các thiết bị (như các modem) 
được cấu hình bởi ISP nên người dùng không sử dụng trực tiếp. 
 175 
III. Các dịch vụ thông dụng trên Internet 
 Dịch vụ truy xuất từ xa (Remote Login) 
 Dịch vụ truy xuất từ xa cho phép nối kết, và sử dụng một máy tính ở vị trí khác. 
Ví dụ, Telnet là một dịch vụ cho phép remote login. Ngày nay, nhiều dịch vụ an toàn 
hơn đã ra đời thay thế cho telnet như ssh, vpn 
 Dịch vụ thư điện tử (Mail Service) 
 Để có thể gửi hoặc nhận các thư điện tử (Electronic Mail - Email) từ bất cứ một 
nơi nào với điều kiện là người nhận và người gửi phải có một địa chỉ Email và máy 
tính sử dụng có nối mạng Internet. 
 Dịch vụ tin điện tử (News) 
 Cho phép trao đổi các bài báo và bản tin điện tử (bulletin) xuyên suốt Internet. 
Các bài báo được đặt tại trung tâm cơ sở dữ liệu trên suốt không gian Internet. Người 
dùng truy cập vào cơ sở dữ liệu đó để lấy về các bài báo họ cần. Điều này làm giảm 
tắc nghẽn trên mạng và loại trừ việc lưu trữ nhiều bản sao không cần thiết của mỗi bài 
báo trên từng hệ thống của người dùng. 
 Dịch vụ truyền tập tin (FTP: File Transfer Protocol) 
 FTP là một hệ thống chính yếu để chuyển tải file giữa các máy vi tính vào 
Internet. File được chuyển tải có dung lượng rất lớn. FTP hầu hết được sử dụng cho 
việc chuyển tải những dữ liệu mang tính cá nhân. 
 Thông thường, bạn sẽ dùng FPT để chép file trên một máy chủ từ xa vào máy 
của bạn, việc xử lý này gọi là nạp xuống (downloading). Tuy nhiên, bạn cũng có thể 
chuyển file từ máy của bạn vào máy chủ từ xa, điều này gọi là nạp lên (uploading). 
Thêm vào đó, nếu cần thiết, FTP sẽ cho phép bạn chép file từ một máy chủ từ xa tới 
một máy khác. 
 Dịch vụ Web (World Wide Web – WWW) 
 Đây là dịch vụ được dùng nhiều nhất. Người ta viết tắt là WWW hay gọi ngắn 
gọn là Web. Web chứa thông tin bao gồm văn bản, hình ảnh, âm thanh và thậm chí cả 
video được kết hợp với nhau. Web cho phép bạn có thể thâm nhập vào mọi ngõ ngách 
trên Internet, là những điểm chứa dữ liệu gọi là Web site. Nhờ có Web, nên dù không 
phải là một chuyên gia, bạn vẫn có thể sử dụng Internet. 
 Phần mềm sử dụng để nạp, dịch và hiển thị Web gọi là trình duy- ệt Web (Web 
browser). Hiện nay, trình duyệt thông dụng nhất là là In- ternet Explorer của 
Microsoft, ngoài ra còn có Mozilla Firefox, Chrome của Google, Opera, Safari của 
Apple  
 176 
IV.Trình duyệt Web IE 9.0 
 Để khởi động trình duyệt: Chọn Start/ All Programs/ Internet Explorer. 
 Các thành phần trong màn hình Internet Explorer 
 Các nút công cụ cho phép thực hiện các thao tác nhanh hơn. Chức năng của các 
nút trên thanh công cụ như sau: 
 − Back: Trở về trang trước đó. 
 − Forward: Hiển thị trang kế tiếp trong lịch sử duyệt. 
 − Stop: Ngưng tải trang web hiện hành từ máy chủ. 
 − Refresh: Tải lại nội dung trang Web hiện hành. 
 − Home: Hiển thị trang home, địa chỉ trang này được config theo mỗi máy khác 
nhau, là website tự động nạp mỗi khi khởi động IE. 
 −Favorites: Danh sách những trang Web ưa thích. 
 −New Tab: Thêm một Tab mới. 
 − Address: Dùng để nhập địa chỉ của trang Web muốn truy cập. Thanh địa chỉ 
cũng hiện lên địa chỉ của trang Web hiện hành. Bạn có thể Click vào hộp thả xuống để 
chọn địa chỉ của những trang Web thường truy cập. 
 − Current Tab: Tab hiện đang hiển thị. 
 − Tools: Chứa các nhóm công cụ của Internet Explorer. 
 − Trạng thái nạp : Dùng để hiển thị tiến trình nạp trang Web khi trang Web 
đang được nạp. Sau khi nạp xong biểu tượng nạp sẽ được chuyển thành biểu tượng 
Internet Explorer. 
 177 
 Lưu nội dung trang Web 
 Người dùng có thể lưu nội dung của các trang Web trên máy cục bộ, sau đó ta có 
thể xem nội dung của các trang này mà không cần phải có kết nối Internet. Sau khi 
truy cập đến trang Web cần lưu nội dung, chọn Tools-File-Save As, và chọn vị trí 
cùng với tên file cần lưu. 
 Lưu các địa chỉ thường dùng 
 Chức năng này giúp người dùng lưu địa chỉ của các trang Web thường sử dụng, 
giúp người dùng không cần phải nhớ chỉ của nó. Sauk hi truy cập đến trang Web cần 
lưu địa chỉ, Chọn Favorites/ Add to Fa- vorites, nhập tên cho địa chỉ muốn lưu->OK. 
V.Tìm kiếm thông tin trên Internet 
 Tìm kiếm thông tin là hoạt động phổ biến đối với người sử dụng Internet. So với 
thông tin được lưu trữ trên những phương tiện khác, thông tin được lưu trữ trên 
Internet phong phú và tìm kiếm dễ dàng hơn. Ngoài ra, kết quả tìm kiếm đạt được 
nhiều hơn so với việc tìm kiếm thông tin được lưu trữ trên các phương tiện khác. Đây 
là điểm mạnh nhưng đôi khi cũng là điểm yếu của Internet vì khi tìm được quá nhiều 
thông tin liên quan đến thông tin cần tìm, ta phải tốn thời gian để lọc lại những thông 
tin phù hợp. 
 Hiện tại có nhiều hãng cung cấp dịch vụ tìm kiếm khác nhau: google 
(www.google.com), microsoft (www.bing.com), yahoo (www.yahoo.com) Mỗi 
hãng có những điểm mạnh và điểm yếu riêng, tuy nhiên dẫn đầu hiện nay là 
www.google.com. 
 Nhập thông tin muốn tìm vào hộp văn bản rồi nhấn Enter hoặc Click vào nút 
lệnh Google Search. Thông tin tìm kiếm thường là các từ khóa (Keyword) hoặc một 
cụm từ đặc trưng nhất. Việc chọn từ khóa chính xác cho giúp cho việc tìm kiếm dễ 
dàng, nhanh chóng. 
 178 
 Chú ý: 
 − Đặt dấu ― trước từ khóa để yêu cầu tìm kiếm chính xác cụm từ cần tìm (liên 
kết AND). 
 − Không nên nhập vào những từ khóa có nội dung tổng quát vì kết quả tìm 
kiếm sẽ rất nhiều, thông tin được trả về sẽ không gần với nội dung muốn tìm. 
Tìm kiếm nâng cao với Google 
 Trong trường hợp muốn có kết quả tìm kiếm gần với thông tin đang tìm, ta sử 
dụng chức năng tìm kiếm nâng cao của Google (Ad- vanced Search). 
 − Find results: Đặt điều kiện cho kết quả tìm kiếm: 
 − With all of the Words: Kết quả tìm kiếm phải bao gồm tất cả các từ cần 
 tìm 
 − With the exact phase: Kết quả tìm kiếm phải có chính xác cụm từ cần tìm. 
 − With at least one of the Word: Kết quả tìm kiếm phải có ít nhất một trong 
 những từ cần tìm 
 − Without the Word: Kết quả tìm kiếm không chứa những từ này 
 Hiển thị kết quả trả về: chọn số kết quả trả về từ hộp kê thả, mặc nhiên sẽ trả về 
10 kết quả nếu tìm được từ 10 trang Web trở lên. 
 Ngoài ra ta có thể đặt thêm điều kiện vào những tùy chọn khác như ngôn ngữ, 
thời gian, định dạng,  
 179 
VI. Dịch vụ Email 
 Giới thiệu 
 Thư điện tử (Email) là phương tiện liên lạc vô cùng tiện lợi trong thời đại công 
nghệ thông tin ngày nay. Sử dụng Email ta có thể trao đổi thông tin với bạn bè, đồng 
nghiệp trên toàn cầu mà không quan tâm đến việc người nhận ở đâu. 
 Địa chỉ Email (Email Address), gọi tắt là email, là một định danh duy nhất trên 
Internet cho phép người sử dụng giao dịch với nhau. Cấu trúc một địa chỉ Email: <Tên 
tài khoản>@. Tên miền: Tên của máy chủ cung cấp dịch vụ Email (Email 
Server), tên tài khoản là tên được đăng ký, để phân biệt với các địa chỉ Email khác có 
cùng tên miền. 
 Ví dụ: ttcntt@yahoo.com; email@hui.edu.vn; list@hotmail.com;  Muốn gởi 
email thì người dùng phải có nối kết Internet (hoặc nối 
 kết vào Mail Server. Khi người A gởi Email cho người B, nội dung thư sẽ được 
lưu trữ tại Email Server. Chỉ duy nhất người B có thể đăng nhập vào tài khoản của 
mình và đọc tất cả Email gởi cho mình. Có nhiều cách để làm việc với email: sử dụng 
Webbrowser để sử dụng Webmail (nếu nhà cung cấp email có dịch vụ này), hoặc 
dùng công cụ khác. 
 Webmail là hệ thống cung cấp các dịch vụ Email thông qua một Website. Người 
dùng sử dụng Webbrowser truy cập vào địa chỉ Website của nhà cung cấp dịch vụ, sử 
dụng tài khoản Email đã được cung cấp để sử dụng các dịch vụ Email. Một số 
webmail thông dụng: www.gmail.com, www.hotmail.com, www.mail.yahoo.com... 
Cách sử dụng các dịch vụ email của các hang lớn gần như tương tự, do đó trong giáo 
trình này chỉ tập trung mô tả về dịch vụ email của Google. Google tự động hiển thị 
ngôn ngữ theo vùng truy xuất email, tức là tiếng Việt, và cung cấp nhiều dịch vụ khác 
dựa trên tài khoản email mà thế giới rất ưa chuộng. 
 Đăng ký tài khoản email 
 Để đăng ký một tài khoản Email 
mới: từ Webmail (chẳng hạn, từ trang 
www.gmail.com), chọn mục Tạo tài khoản. 
 Sau đó điền các thông tin vào biểu mẫu, và bấm nút tạo tài khoản. 
 Lưu ý là gmail yêu cầu bạn phải có số điện thoại di động để gởi mã xác nhận 
nhằm bảo vệ người dùng. 
 180 
181 
Sử dụng email với Webmail 
 Sau khi đã có tài khoản Email, trước khi sử dụng Email phải đăng nhập từ trang 
www.gmail.com. 
 Các email nhận được sẽ hiển thị khi chọn mục Thư. 
 Để soạn Email mới, chọn nút Soạn thư. Nhập nội dung Email với các mục như 
sau: Tới (Email một hay nhiều người nhận -cách nhau bằng dấu ;); CC 
 (Email người đồng nhận); BCC (Email người đồng nhận nhưng không hiển thị 
cho biết cùng nhận Email với hai nhóm Email ở trên); Chủ đề (Subject - tiêu đề 
Email); Body (nội dung Email); 
 Để gửi file đính kèm Email, chọn nút Đính kèm. Sau đó chọn file cần gửi đi. 
 Chú ý: sau khi sử dụng Email xong, chúng ta phải bấm nút Sign- out để tránh 
việc mất tài khoản Email, bảo vệ thông tin riêng tư. 
 182 
 Sử dụng email với Outlook Express. 
 Outlook Express là phần mềm quản lý Email của 
hãng Microsoft Windows (tương tự với Thunderbird của 
Mozilla). Phần mềm này cung cấp hầu hết các tính 
năng cần thiết để người dùng có thể quản lý Email một 
cách hiệu quả. Outlook Express sẽ giúp giao tiếp 
với Email Server để chuyển-nhận Email với một số 
tính năng quản lý rất tiện dụng. Khởi động Outlook 
Express từ mục All Pro- grams- Outlook Express. 
 Để sử dụng email với Oulook, đầu tiên chúng ta phải khai báo tài khoản 
email cho Outlook. Từ menu Info, chọn Add Account. 
 Sau đó nhập thông tin email 
 Thanh công cụ New E-Mail: Soạn Email mới. 
 Reply: trả lời. 
 Email đang mở cho người gửi. 
 Forward: Gửi Email nhận được cho những người khác. 
 183 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_tin_hoc_dai_cuong_phan_2.pdf