Giáo trình Tiện ren - Nghề: Cắt gọt kim loại

Giới thiệu:

Ghép bằng ren được dùng rất nhiều trong ngành chế tạo máy, ren tam giác

dùng để ghép chặt các chi tiết máy với nhau, biên dạng của ren là hình tam giác.

Muốn thực hiện việc tiện ren bằng dao tiện trên máy tiện thì cần phải biết xác

định các thông số của ren, nguyên lý tạo ren nhằm linh hoạt hơn trong việc xử

lý các bước ren cần cắt kể cả với những bước ren không có trong bảng bước ren

của máy.

Mục tiêu:

- Xác định được các thông số cơ bản của ren tam giác hệ mét và hệ inch;

- Trình bày được các phương pháp lấy chiều sâu cắt khi tiện ren tam giác;

- Trình bày được các phương pháp dẫn dao theo đường ren cũ sau mỗi lát cắt;

- Tính toán được bộ bánh răng thay thế;

- Lắp được bộ bánh răng thay thế, điều chỉnh được máy khi tiện ren tam giác;

- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, chủ động và tích cực trong học tập.

Nội dung:

Khái niệm chung: Ren là bề mặt của các đường rãnh xoắn ốc nằm trên mặt

trụ hoặc mặt côn.

Đường ren được tạo thành khi gia công là sự phối hợp đồng thời hai chuyển

động: chuyển động quay đều của chi tiết gia công và chuyển động tịnh tiến của

dụng cụ cắt hoặc ngược lại.

Ren được tạo thành ở mặt ngoài chi tiết gọi là ren ngoài - còn gọi là trục

ren hay bu lông.

Ren được tạo thành ở mặt trong chi tiết gọi là ren trong - còn gọi là ren lỗ

hay đai ốc.4

Hình 1.1. Quá trình hình thành ren và cắt ren.

1. Các thông số cơ bản của ren tam giác hệ Mét và hệ Inch

Mục tiêu:

- Vẽ hình và trình bày được các thông số của ren tam giác hệ mét và hệ

inch;

- Tính toán được các thông số cơ bản của ren.

1.1. Ren tam giác hệ mét:

Hình 1.2.Hình dáng và kích thước của ren tam giác hệ mét

Ren tam giác hệ mét được dùng trong mối ghép thông thường, biên dạng

ren là một hình tam giác đều, góc ở đỉnh 600, đỉnh ren được vát một phần, chân

ren vê tròn, ký hiệu ren hệ mét là M, kích thước bước ren và đường kính ren

dùng milimet làm đơn vị. Hình dạng và kích thước của ren hệ mét quy định

trong TCVN 2247-77. Ren hệ mét được chia làm 2 loại là ren bước lớn và ren

bước nhỏ theo bảng 1.1, khi có cùng một đường kính nhưng bước ren khác

nhau, giữa đáy và đỉnh ren có khe hở.

Trắc diện của ren hệ mét và các yếu tố của nó được thể hiện trên hình 1.25

Kích thước cơ bản của ren tam giác hệ mét:

- Chiều cao thực hành: h = 0,61343.P

- Khoảng cách giữa đầu ren vít và đầu ren đai ốc: H1= 0,54125.P

- Chiều cao lý thuyết: H = 0,86603.P

- Đường kính đỉnh ren đai ốc: D1= D- 1,0825.P

- Đường kính trung bình: d2= D2 =D- 0,6495.P

- Đường kính chân ren vít: d3= d – 1,2268.P

Giáo trình Tiện ren - Nghề: Cắt gọt kim loại trang 1

Trang 1

Giáo trình Tiện ren - Nghề: Cắt gọt kim loại trang 2

Trang 2

Giáo trình Tiện ren - Nghề: Cắt gọt kim loại trang 3

Trang 3

Giáo trình Tiện ren - Nghề: Cắt gọt kim loại trang 4

Trang 4

Giáo trình Tiện ren - Nghề: Cắt gọt kim loại trang 5

Trang 5

Giáo trình Tiện ren - Nghề: Cắt gọt kim loại trang 6

Trang 6

Giáo trình Tiện ren - Nghề: Cắt gọt kim loại trang 7

Trang 7

Giáo trình Tiện ren - Nghề: Cắt gọt kim loại trang 8

Trang 8

Giáo trình Tiện ren - Nghề: Cắt gọt kim loại trang 9

Trang 9

Giáo trình Tiện ren - Nghề: Cắt gọt kim loại trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 63 trang xuanhieu 7620
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Tiện ren - Nghề: Cắt gọt kim loại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Tiện ren - Nghề: Cắt gọt kim loại

Giáo trình Tiện ren - Nghề: Cắt gọt kim loại
 trong quá trình điều chỉnh bước ren trên máy 
 49 
2.5. Tiến hành gia công. 
2.5.1.Tiện ren có bước ren chẵn 
Ren thực hiện là ren chẵn khi bước ren của vít me chia hết cho bước ren 
thực hiện là một số nguyên lần. 
Trước khi tiện đưa dao về cách mặt đầu của phôi một khoảng bằng 2÷ 3 
bước ren. Khởi động trục chính quay, tiến dao ngang một khoảng bằng chiều 
sâu cắt đã được xác định rồi đóng đai ốc 2 nửa để tiện ren . Khi dao cắt đúng 
chiều dài ren nhanh tay quay bàn trượt ngang ngược chiều kim đồng hồ để đưa 
dao ra khỏi mặt ren, gạt tay gạt mở đai ốc của trục vít me và đưa dao về vị trí 
ban đầu bằng tay quay xe dao hoặc dung nút bấm điều khiển bàn dao nhanh, 
điều chỉnh chiều sâu cắt, đóng đai ốc vít me và cứ như thế tiện ren cho đến khi 
đúng kích thước. Trong cả quá trình tiện ren không cần dừng trục chính. 
Khi tiện ren có chiều dài đoạn ren ngắn có thể dùng phương pháp phản hồi 
mau. 
2.5.2. Tiện ren có bước ren lẻ 
Ren thực hiện là ren lẻ khi bước ren của vít me chia cho bước ren thực hiện 
không phải là số nguyên lần chẵn 
Cách tiện ren lẻ bằng phương pháp phản hồi mau: 
Phương pháp này dể thực hiện nhưng khi tiện những đoạn ren dài thời gian 
chờ đợi để chạy dao không tải về vị trí khởi đầu mất nhiều thời gian dẩn đến 
năng suất thấp. 
Thứ tự thực hiện: 
Đưa dao về vị trí giữa khoảng chiều dài ren cần cắt. 
Đặt dao cách xa mặt ngoài một khoảng, điều chỉnh tốc độ quay của trục 
chính và bước ren cần cắt. 
Chạy thử trục chính để kiểm tra tốc độ trục chính và đóng đai ốc trục vít 
me cho dao cắt một đường mờ để kiểm tra bước ren. Khi dao cắt hết chiều dài 
 50 
đoạn ren quay nhanh tay quay bàn trượt ngang ngược chiều kim đồng hồ để đưa 
dao ra khỏi mặt ren, dùng tay gạt đảo chiều quay trục chính ngược chiều kim 
đồng hồ để hồi dao về lại vị trí cách mặt đầu phôi khoảng 2 ÷ 3 bước xoắn ren, 
dừng trục chính, lấy chiều sâu cắt bằng du xích bàn trượt ngang và cắt lát cắt 
tiếp theo. 
Cách tiện ren lẻ bằng đồng hồ chỉ đầu ren 
Hầu hết các máy tiện đều có đồng hồ chỉ đầu ren lắp bên hông xe dao để 
chỉ thời điểm đóng đai ốc hai nửa ăn khớp với trục vít me khi tiện ren. 
Bánh răng Z của đồng hồ ăn khớp với ren của trục vít me F. Khi trục vít me 
F quay thì bánh răng Z quay, làm cho trục C có lắp mặt đồng hồ V quay. Trên 
mặt đồng hồ V có khắc vạch nhằm nêu ra thời điểm cần đóng đai ốc hai nữa ăn 
khớp với trục vít me để dao cắt chạy đúng rãnh cắt trước đó. 
Khi tiện ren chẳn sử dụng vạch bất kỳ 
Khi tiện ren lẻ phải sử dụng cách vạch: 1, 3, 5, 7, 9, 11 hoặc 2, 4, 6, 8, 10, 
12. 
Hình 4.2. Đồng hồ chỉ đầu ren 
A- Bản lề. O- Chốt bản lề. B- Thân trục đồng hồ. C- Trục đồng hồ. 
Z- Bánh răng. F- Trục vít me. V- Mặt đồng hồ 
 51 
- Tiện ren trái 
Quy trình tiện ren trái giống như khi tiện ren phải, chỉ khác là đảo chiều 
quay của trục vít me ngược chiều với chiều tiện ren phải, tiện rãnh vào dao đầu 
bên trái của ren cần tiện. Trục chính quay thuận chiều (ngược chiều kim đồng 
hồ), dao tiện ren gá ngửa bình thường, dao di chuyển từ ụ trước về phía ụ sau. 
2.5.3. Tiện ren nhiều đầu mối. 
2.5.3.1. Các yếu tố của ren tam giác ngoài nhiều đầu mối 
Những chi tiết có lắp ghép ren cần tháo lắp nhanh hoặc trục ren yêu cầu cần 
khoẻ, người ta thường sử dụng ren nhiều đầu mối. 
Ren nhiều đầu mối là ren có nhiều đường xoắn xen kẽ, giống và cách đều 
nhau 
Các kích thước của ren: 
- Đường kính danh nghĩa của ren d. 
- Góc prôfin của ren:  
- Số đầu mối ren: n 
- Bước ren P 
- Bước xoắn của ren nhiều đầu mối: Pn= P.n 
- Chiều cao ren nhiều đầu mối: hn= 
n
h
- Chiều cao ren một đầu mối: h = 0,6 x Pn 
Ví dụ: Cần tiện ren M20x2,5x2 . Đây là ren tam giác hệ mét, bước ren P 
=2,5mm. Vậy bước xoắn của ren hai đầu mối Pn= 2,5 x 2 = 5 mm. 
Hình 4.3. Các yếu tố cơ bản của ren nhiều đầu mối 
 52 
2.5.3.2. Các phương pháp chia mối ren 
Khi tiện ren nhiều đầu mối người thợ phải điều chỉnh bước tiến dao theo 
bước xoắn của ren nhiều đầu mối. Tức là khi phôi quay được một vòng dao tiện 
ren phải đi được một khoảng Pn= P.n ( n là số đầu mối của ren). Sau đó mâm cặp 
đứng yên, ta phải quay phôi một góc 3600/n để cắt mối tiếp theo. 
Muốn chia các đầu ren đều, người ta thường dùng các biện pháp sau đây: 
- Chia đầu ren bằng mâm phẳng có lỗ chia 
- Chuyển dịch vị trí chỗ tỳ đuôi tốc vào mâm cặp 
- Chia đầu ren bằng đồng hồ chỉ đầu ren. 
- Chia đầu ren bằng cách dịch chuyển dao tiện nhờ tay quay bàn trượt trên. 
a. Chia đầu ren bằng mâm phẳng có lỗ chia 
Trên đế mâm phẳng có lỗ chia cách đều nhau: nếu tiện ren có 2 đầu mối thì 
dịch chuyển vị trí ngón đẩy tốc trong 2 lỗ đối nhau cách nhau 3600/2 =1800 
b. Chuyển dịch vị trí chỗ tỳ đuôi tốc vào vấu mâm cặp 
Nếu tiện ren có ba đầu mối dùng mâm cặp ba vấu. Vì mỗi vấu cách nhau 
3600/3 = 1200. 
Nếu tiện ren có bốn đầu mối dùng mâm cặp bốn vấu. Vì mỗi đầu mối cách 
nhau 3600/4 = 900. 
c. Chia đầu ren bằng đồng hồ chỉ đầu ren. 
Dùng đồng hồ chỉ đầu ren ta có thể tiện được ren không hợp và chia được 
ren nhiều đầu mối. Vì sau khi tiện đầu mối thứ nhất muốn tiện đầu mối thứ hai 
(không tháo tốc ra khỏi phôi), muốn tiện đầu mối thứ hai người ta chỉ cần chờ vị 
trí của những vạch đã đươc xác định trên mặt đồng hồ so trùng với vạch chuẩn 
là quyết định chứ không cần dừng trục chính nên tiện nhanh, chính xác và thao 
tác thuận tiện. 
Ví dụ 1: Cần tiện ren có bước M20x2x2. Tim số vạch và số răng của đồng 
hồ chỉ đầu ren. Trên máy có bước ren của trục vít me l 6 mm. Biết rằng đồng 
hồ chỉ đầu ren có lắp bánh răng Z = 24 răng và mặt đồng hồ có 12 vạch. 
 53 
Giải 
Bước xoắn của ren cần cắt: Pn = P x n = 2 x 2 = 4 mm 
Pm
Pn
= 
6
4
 N = 4 
Đây là ren lẻ 
N là số vòng quay ít nhất của trục vít me trước khi gặp dấu 
1
N
=
V
Z
Trong đó : 
1- Khi trục vít me quay n vòng thì mặt đồng hồ dịch chuyển được 1 vạch 
Z- Số răng của bánh răng 
V- Số vạch của mặt đồng hồ 
 Mà 
1
N
=
1
4
 nên 
1
N
=
V
Z
= 
61
64
x
x
= 
6
24
Khi tiện ren một đầu có bước xoắn 4 mm ta dùng đồng hồ có Z = 24 răng 
và mặt đồng hồ 6 vạch. Cứ một trong 6 vạch trùng vạch chuẩn cố định 0 ta đóng 
đai ốc hai nửa ôm trục vít me và dao sẽ cắt đúng đường xoắn đã định trước đó. 
Để tiện đường ren thứ hai cần xen kẽ và cách đều đường ren thứ nhất có 
bước xoắn 4 mm thì thời điểm đóng đai ốc hai nửa ôm trục vít me để chạy dao 
là lúc vạch chuẩn cố định 0 nằm ở vị trí giữa hai vạch liền nhau của mặt đồng 
hồ. Như vậy để tiện được đầu mối thứ hai ta phải dùng mặt đồng hồ có 12 vạch 
(6 x 2=12 vạch). 
Tiện đường xoắn thứ nhất dùng các vạch chẵn sau đây: 0, 2, 4, 6, 8, 10 
Tiện đường xoắn thứ hai dùng các vạch lẽ sau đây: 1, 3, 5, 7, 9, 11 
Ví dụ 2: Cần tiện ren có bước M20 x 2,5 x2 . Tim số vạch và số răng của 
đồng hồ chỉ đầu ren. Trên máy có bước ren của trục vít me là 6 mm. 
Giải 
Bước xoắn Pn = P x n = 2,5 x 2 = 5 mm 
Pm
Pn
=
6
5
 N = 5mm 
 Đây là ren lẻ 
 54 
 Khi tiện ren lẻ có 1 đầu ren ta có: 
1
N
=
V
Z
 Mà 
1
N
=
1
5
 nên 
1
N
=
V
Z
= 
81
85
x
x
= 
8
40
Khi tiện ren một đầu ta dùng đồng hồ có Z = 40 răng và mặt đồng hồ 8 
vạch. Cứ một trong 8 vạch trùng vạch chuẩn cố định 0 ta đóng đai ốc hai nửa ôm 
trục vít me và dao sẽ cắt đúng đường xoắn đã định trước đó. 
Để tiện đường ren thứ hai cần xen kẽ và cách đều đường ren thứ nhất có 
bước xoắn 5 mm, thời điểm đóng đai ốc hai nửa ôm trục vít me để chạy dao là 
lúc vạch chuẩn cố định 0 nằm ở vị trí giữa hai vạch liền nhau của mặt đồng hồ. 
Như vậy để tiện được đầu mối thứ hai ta phải dùng mặt đồng hồ có 16 vạch 
(8x2=16 vạch). 
Tiện đường xoắn thứ nhất dùng các vạch chẳn sau đây: 0,2,4,6,8, 10,12, 14. 
Tiện đường xoắn thứ hai dùng các vạch lẻ sau đây: 1, 3, 5, 7, 9, 11, 13, 15. 
Khi tiện ren có nhiều đầu mối việc đầu tiên ta tìm số vạch của mặt đồng hồ 
để tiện ren một đầu mối V, sau đó nhân V với số đầu mối n ta có mặt đồng hồ 
Vn với số vạch thích hợp để tiện ren nhiều mối. 
 Vn = V x n 
Ví dụ 2: Cần tiện ren có 3 đầu mối mà trên máy có lắp sẳn đồng hồ chỉ đầu 
ren với mặt đồng hồ có 12 vạch. Có sử dụng được mặt đồng hồ này không? Nêu 
cách sử dụng? 
Giải: 
Số vạch đồng hồ cần dùng để tiện 1 mối là 12 : 3 = 4 vạch 
Tiện mối thứ nhất dùng các vạch: 1, 4, 7, 10 
Tiện mối thứ hai dùng các vạch: 2, 5, 8, 11 
Tiện mối thứ ba dùng các vạch: 3, 6, 9, 12 
d. Chia đầu ren bằng cách dịch chuyển dao tiện nhờ tay quay bàn trượt trên. 
Khi cắt ren nhiều đầu mối có thể dùng phương pháp dịch chuyển bàn trượt 
trên dọc một khoảng bằng bước ren 
Sau khi tiện đường xoắn thứ nhất dao ở vị trí 1, muốn tiện đường xoắn thứ 
hai người ta có thể dịch chuyển dao sang vị trí 2 (hình 4.4) một khoảng bằng 
 55 
bước ren P= Pn : n bằng cách quay tay quay bàn trượt dọc trên. Xác định khoảng 
dịch chuyển dao dọc có thể sử dụng du xích bàn trượt dọc trên hoặc dùng đồng 
hồ so gắn trên bàn trượt dọc và đặt đầu đo của đồng hồ tiếp xúc với ví trí nào đó 
trên mâm cặp (hình 4.5). 
 Hình 4.4. Vị trí của dao khi cắt 
 ren nhiều đầu mối bằng cách dịch 
 chuyển bàn trượt dọc trên 
Hình 4.5. Chia ren nhiều đầu mối bằng du 
xích bàn trượt trên, hoặc đồng hồ so 
1- Thân mâm cặp tốc. 2- Ngón đẩy tốc. 
3-Tốc. 4-Giá đỡ của đồng hồ so. 5-Mặt đồng hồ 
so. 6- Tay quay bàn trượt dọc trên. 7- Du xích 
Phương pháp này dễ thực hiện nhưng khi tiện ren có bước xoắn lớn cần 
phải dịch chuyển dao khoảng dài thì bị hạn chế do chiều dài hành trình của bàn 
trượt trên và dễ gây rung động. 
4. Kiểm tra sản phẩm 
Mục tiêu: 
- Trình bày được các phương pháp kiểm tra ren; 
 56 
- Kiểm tra được ren bằng một số dụng cụ đo thông dụng; 
- Tuân thủ các quy tắc an toàn lao động. 
Để đo và kiểm tra ren người ta có thể dùng thước lá, thước cặp, Panme đo 
ren, dưỡng đo ren hoặc các dưỡng kiểm tra chuyên dùng. 
4.1. Đo và kiểm tra ren bằng thước lá, thước cặp: 
a. Xác định giá trị danh nghĩa của ren: Ta đo đường kính ngoài của trục ren 
tương tự như khi đo trục trơn để xác định giá trị danh nghĩa của ren. 
b. Xác định bước ren: Dùng thước lá hay thước cặp đo khoảng cách của 10 
hay 20 bước ren, lấy khoảng cách đo được chia cho 10 hoặc 20 để xác định bước 
ren. 
 Hình 4.6. Kiểm tra bước ren bằng thước lá 
4.2. Đo và kiểm tra ren bằng thước cặp, pan me đo ren: 
Bằng phương pháp này ta chỉ xác định được gia trị danh nghĩa của ren. 
Hình 4.7. Panme đo ren 
1-Thân; 2- Mỏ cố định; 3- Đầu đo hình chữ V; 4- Đầu đo hình côn; 
5- Trục chính; 6- Ống: Mặt ngoài có khắc 3 dọc theo đường tâm; 
7-Ống dùng để điều chỉnh trục chính; 8- Dưỡng ren 
 57 
 4.3. Đo và kiểm tra ren bằng dưỡng đo ren: 
Bằng dưỡng đo ren người ta chỉ có thể xác định bước ren. ( Hình 4.8) 
 Hình 4.8: Kiểm tra ren bằng dưỡng đo ren 
4.4. Đo và kiểm tra ren bằng calip: ( Hình 4.9) 
Trong sản suất hàng loạt, để kiểm tra ren người ta thường dùng Ca líp giới 
hạn. Ren ngoài người ta dùng ca lip vòng, ren trong người ta dùng calip trục. 
Calip giới hạn có hai đầu: Đầu lọt có biên dạng ren chính xác, khi kiểm tra ta 
vặn hết chiều dài của đoạn ren cần kiểm tra. Đầu không lọt có khoảng 2 – 3 
vòng ren với biên dạng ren co hẹp lại, đầu này chỉ có thể vặn vào ren kiểm tra có 
kích thước đúng không quá 1 -2 vòng ren. 
 Hình 4.9: Kiểm tra ren calip 
5. Vệ sinh công nghiệp. 
 Mục tiêu: 
- Biết được trình tự các bước thực hiện vệ sinh công nghiệp; 
- Thực hiện đúng trình tự đảm bảo vệ sinh đạt yêu cầu; 
- Có ý thức trong việc bảo vệ dụng cụ thiết bị, máy móc. 
+ Cắt điện trước khi làm vệ sinh. 
 58 
+ Lau chùi dụng cụ đo. 
+ Sắp đặt dụng cụ đúng nơi quy định. 
+ Vệ sinh máy máy và tra dầu vào các bề mặt làm việc của máy. 
+ Quét dọn nơi làm việc cẩn thận, sạch sẽ. 
Đánh giá kết quả học tập 
TT Tiêu chí đánh giá 
Cách thức và 
phương pháp đánh 
giá 
Điểm 
tối đa 
Kết quả 
thực hiện 
của 
người 
học 
I Kiến thức 
1 Trình bày đầy đủ các yêu cầu 
khi tiện ren tam giác trong 
Làm bài tự luận, đối 
chiếu với nội dung 
bài học 
2 
2 Trình bày được phương pháp 
tiện ren tam giác trong 
Làm bài tự luận, đối 
chiếu với nội dung 
bài học 
3 
3 Trình bày cách gá lắp và điều 
chỉnh dao tiện ren tam giác 
trong 
Vấn đáp, đối chiếu 
với nội dung bài học 
3 
4 Trình bày được các dạng sai 
hỏng khi tiện ren tam giác 
ngoài và cách khắc phục 
Làm bài tự luận, đối 
chiếu với nội dung 
bài học 
2 
 Cộng: 10 đ 
II Kỹ năng 
1 Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, 
thiết bị đúng theo yêu cầu của 
bài thực tập 
Kiểm tra công tác 
chuẩn bị, đối chiếu 
với kế hoạch đã lập 
1 
2 Vận hành thành thạo thiết bị Quan sát các thao tác, 
đối chiếu với quy 
trình vận hành 
1 
3 Chọn đúng chế độ cắt khi tiện 
ren 
Kiểm tra các yêu cầu, 
đối chiếu với tiêu 
chuẩn. 
1 
 59 
4 Sự thành thạo và chuẩn xác 
các thao tác khi tiện ren 
Quan sát các thao tác 
đối chiếu với quy 
trình thao tác. 
2 
5 Kiểm tra chất lượng ren 
Theo dõi việc thực 
hiện, đối chiếu với 
quy trình kiểm tra 
5 
5.1 Ren đúng bước 2 
5.2 Ren đúng kích thước 2 
5.3 Ren đảm bảo độ nhẵn 1 
 Cộng: 10 đ 
III Thái độ 
1 Tác phong công nghiệp 5 
1.1 Đi học đầy đủ, đúng giờ Theo dõi việc thực 
hiện, đối chiếu với 
nội quy của trường. 
1 
1.2 Không vi phạm nội quy lớp 
học 
1 
1.3 Bố trí hợp lý vị trí làm việc 
Theo dõi quá trình 
làm việc, đối chiếu 
với tính chất, yêu cầu 
của công việc. 
1 
1.4 Tính cẩn thận, chính xác Quan sát việc thực 
hiện bài tập 1 
1.5 Ý thức hợp tác làm việc theo 
tổ, nhóm 
Quan sát quá trình 
thực hiện bài tập 
theo tổ, nhóm 
1 
2 Đảm bảo thời gian thực hiện 
bài tập 
Theo dõi thời gian 
thực hiện bài tập, đối 
chiếu với thời gian 
quy định. 
2 
3 Đảm bảo an toàn lao động và 
vệ sinh công nghiệp 
Theo dõi việc thực 
hiện, đối chiếu với 
quy định về an toàn 
và vệ sinh công 
nghiệp 
3 
3.1 Tuân thủ quy định về an toàn 
khi sử dụng khí cháy 
1 
3.2 Đầy đủ bảo hộ lao động( quần 
áo bảo hộ, giày, kính,) 
1 
3.3 Vệ sinh xưởng thực tập đúng 
quy định 
1 
 Cộng: 10 đ 
 60 
KẾT QUẢ HỌC TẬP 
Tiêu chí đánh giá 
Kết quả 
thực hiện 
Hệ số 
Kết quả 
học tập 
Kiến thức 0,3 
Kỹ năng 0,5 
Thái độ 0,2 
 Cộng: 
 61 
Kiểm tra kết thúc mô đun 
Đề số 01 
Thời gian: 2 giờ 
 Câu 1: (02 điểm) Vẽ hình, nêu cách gá lắp và điều chỉnh dao tiện ren tam 
giác ngoài? 
Câu 2: (03 điểm) Nêu các yếu tố của ren. (Vẽ hình, định nghĩa) 
 Tính các thông số để gia công ren sau: M24 (Ren ngoài) 
 M30 (Ren lỗ) 
Câu 3: (05 điểm) Tiện ren M20 
Đề số 02 
Thời gian: 2 giờ 
Câu 1: (02 điểm) Trình bày các dạng sai hỏng, nguyên nhân và cách khắc 
phục khi tiện ren tam giác? 
Câu 2: (03 điểm) Tiện một trục ren môđun với m = 4 trên máy có Pvm = 
12mm. Tính toán bộ bánh răng thay thế và sơ đồ lắp? 
Câu 3: (05 điểm) Tiện ren M27 
 62 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. PGS.TS. TRẦN VĂN ĐICH - Kỹ thuật tiện - Nxb Khoa học kỹ thuật. Hà 
Nội, 2002. 
2. NGUYỄN QUANG CHÂU - Kỹ thuật tiện - Nxb Thanh niên, 1999. 
3. NGUYỄN HẠNH - Kỹ thuật tiện - Nxb Trẻ, 2002. 
4. NGUYỄN TIẾN ĐẠT - Biên dịch - Hướng dẫn dạy tiện kim loại - Nxb Lao 
động. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_tien_ren_nghe_cat_got_kim_loai.pdf