Giáo trình mô đun Bảo dưỡng và sửa chữa hộp số tự động
Khái quát về hộp số tự động
Hộp số tự động là một hộp số hiện đại được áp dụng trên ô tô nhằm giúp cho
người lái tham gia giao thông được thuận tiện hơn trong quá trình tham gia giao
thông. Nội dung phần này sẽ trình bày những kiến thức cơ bản của hộp số tự động.
Hộp số tự động là một cụm thuộc hệ thống truyền lực của ô tô bao gồm hai bộ
phận chính là biến mô men và hộp số hành tinh. Hai bộ phận này được lắp chung vỏ
và được lắp liền sau động cơ. Ngoài ra, cụm hộp số tự động còn có hệ thống tự động
điều khiển bằng thuỷ lực hoặc bằng điện tử thực hiện tự.
1.1. NHIỆM VỤ, YÊU CẦU CỦA HỘP SỐ TỰ ĐỘNG
Hộp số trên ô tô dùng để thay đổi lực kéo tiếp tuyến ở bánh xe chủ động
cho phù hợp với lực cản tổng cộng của đường. Đặc tính kéo của ô tô có hộp
số thường được thể hiện trên hình sau:
Hình 1.1 Đặc tính kéo của ô tô
Đặc tính trên thể hiện cho ôtô có lắp hộp số cơ khí bốn cấp. Mỗi tay số sẽ
cho một đường đặc tính thể hiện mối quan hệ giữa lực kéo tiếp tuyến ở bánh xe
chủ động với tốc độ của xe. Với đặc tính này, ngay cả khi người lái xe chọn điểm
làm việc của tay số phù hợp với lực cản chuyển động của đường thì kết quả là điểm
làm việc cũng chưa phải là tối ưu. Điểm làm việc được coi là tối ưu khi nó nằm trên
đường cong A là tiếp tuyến với tất cả các đường đặc tính của hộp số cơ khí bốn cấp,
đường cong đó gọi là đường đặc tính lý tưởng. Đường cong lý tưởng có được chỉ
khi sử dụng hộp số vô cấp. Và khi đó chúng ta sẽ tránh được những mất mát
công suất so với sử dụng hộp số có cấp.
Hộp số tự động dùng trên ô tô chưa cho đường đặc tính kéo trùng với
đường đặc tính lý tưởng nhưng cũng cho ra được đường đặc tính gần trùng với6
đường đặc tính lý tưởng. Với hộp số tự động việc gài các số truyền được thực hiện
một cách tự động tuỳ thuộc vào chế độ của động cơ và sức cản của mặt đường. Vì
vậy nó luôn tìm được một điểm làm việc trên đường đặc tính phù hợp với sức cản
chuyển động bảo đảm được chất lượng động lực học và tính kinh tế nhiên liệu của
ô tô.
1.2. Yêu cầu:
Hộp số tự động đảm bảo các yêu cầu sau:
- Thao tác điều khiển hộp số đơn giản nhẹ nhàng.
- Đảm bảo chất lượng động lực kéo cao.
- Hiệu suất truyền động phải tương đối lớn.
- Độ tin cậy lớn, ít hư hỏng, tuổi thọ cao.
- Kết cấu phải gọn, trọng lượng nhỏ.
1.3. Phân loại:
- Dựa vào đặc điểm hộp số tự động được chia làm hai loại:
+ Loại hộp số sử dụng trên ô tô FF (động cơ đặt trước, cầu trước chủ động).
+ Loại hộp số sử dụng trên ô tô FR (động cơ đặt trước, cầu sau chủ động).
Các hộp số sử dụng trên ôtô FF được thiết kế gọn nhẹ hơn so với loại sử
dụng trên ôtô FR do chúng được lắp đặt cùng một khối với động cơ.
Các hộp số sử dụng cho ôtô FR có bộ truyền động bánh răng cuối cùng với vi
sai lắp ở bên ngoài. Còn các hộp số sử dụng trên ôtô FF có bộ truyền bánh răng cuối
cùng với vi sai lắp ở bên trong, vì vậy loại hộp số tự động sử dụng trên ôtô FF còn
gọi là "hộp số có vi sai". Hai loại hộp số tự động nói trên được thể hiện như sau:
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình mô đun Bảo dưỡng và sửa chữa hộp số tự động
g có hướng dẫn đo mức 98 dầu hộp số trong sổ tay sử dụng nên bạn cần lưu ý. Hơn nữa, cần giữ chắc chân phanh và xác nhận phanh hoạt động tốt khi tiến hành. Cần để động cơ hoạt động và chuyển qua tất cả các số là do trước khi kiểm tra mức dầu ATF, buồng thủy lực trong hệ thống dẫn động phải nạp đầy dầu cũng như lưu thể lưu thông bình thường. Các thao tác này đảm bảo kết quả bạn đo được là hoàn toàn chính xác. Sau khi chắc chắn xe ở số P và phanh hoạt động tốt, bạn thực hiện thao tác kiểm tra dầu hộp số với những bước tương tự như kiểm tra dầu động cơ. Trước tiên là lấy que thử, lau sạch, đưa trở lại bình dầu rồi kiểm tra dầu trên que. Tuy giống với quy trình kiểm tra dầu động cơ nhưng có 2 sự khác biệt giữa chúng. Đầu tiên, que thử dầu hộp số mềm hơn và dài hơn nên khó đưa nó vào bình hơn, vì vậy, cần kiên nhẫn và tiến hành ở nơi đủ ánh sáng để thao tác được dễ dàng. Thứ hai, dầu hộp số trong hơn dầu động cơ nên rất khó đọc trên que thử. Vì vậy, cách tốt nhất là bạn đặt que thử lên một miếng vải trắng, sạch. Các ký hiệu trên que thử gồm “Add” và “Full”. Nếu mức dầu thấp hơn vạch “Add”, hãy thêm một phần tư lượng dầu định mức, chờ 2-3 phút và thử lại lần nữa. Nếu dầu có màu đen hay mùi cháy, hãy kiểm tra cơ cấu hoạt động và thêm dầu nếu cần thiết. Lựa chọn dầu hộp số tự động cần phải đúng chủng loại và không thể tùy tiện như dầu động cơ. Cơ sở để chọn dầu hộp số ATF phù hợp là độ nhớt cũng như các thành phần hóa học. Nếu dùng sai chủng loại, trộn lẫn các loại dầu khác nhau có thể gây nên hiện tượng đóng cặn, phá vỡ các tính chất cơ bản. Vì vậy, các hãng xe thường đưa ra khuyến cáo sử dụng dầu nhớt cho từng loại hộp số của mình. Trình tự các bước thay dầu hộp số GHI CHÚ: Giữ tất cả những mẩu nhỏ lạ không để rơi vào hộp số. 1. Ðưa hộp số lên đến nhiệt độ hoạt động bình thường (quạt bộ tản nhiệt bật lên). 2. Ðỗ xe và tắt động cơ. 3. Tháo nút bịt đầu tháo cạn và tháo cạn dầu hộp số tự động (ATF). 4. Lắp lại nút bịt đầu tháo cạn với vòng đệm bịt mới. 5. Ðổ đầy lại hộp số với dầu được khuyên dùng vào trong lỗ que đo mực nước cho tới khi dấu nằm ở phía trên vạch của que đo mực nước. Luôn sử dụng dầu hộp số tự động chính hiệu của hãng. Sử dụng ATF không phải của hãng có thể ảnh hưởng đến chất lượng sang số. 6. Ðưa que đo mực nước lại vào hộp số. 99 Các chú ý: Khi lái xe 1. Nếu xe bị hỏng, nâng các bánh trước lên khỏi mặt đất và kéo xe. Tốc tộ kéo không qua 35km/h. Chiều dài quãng đường nằm trong phạm vi cho phép. 2. Nếu bên trong hộp số bị hỏng, có thể là do vật lạ lọt vào bộ làm mát và gây tắc. Vệ sinh hoặc thay đổi bộ làm mát nếu cần. 3. Phải dùng đúng lọa dầu quy định. Nếu dùng sai loại dầu sẽ làm hỏng ly hợp và phanh. 4. Khi xe đứng yên và đạp phanh trong khi tay số ở vị trí D, 2, L hoặc R và đạp ga sẽ làm hộp số bị nóng quá. Không để hiện tượng này xảy ra quá 5 giây. 5. Nếu nhiệt độ dầu quá thấp khóa hãm cũng không hoạt động được. Tuy nhiên đây không phải là lỗi của hộp số mà chính là hệ thống bảo vệ hộp số. Khi nhiệt độ dầu trên 200C các số hoạt động bình thường. 6. Chỉ vào số P khi xe đã dừng hẳn 7. Chỉ vào số lùi R từ các số (D,2, L) khi xe đã dừng hẳn. 8. Nếu tốc độ động cơ đang cao và cần số đang ở vị trí N hoặc P thì không được vào các số khác. (Nếu vào sẽ làm xe khởi động đột ngột và làm hỏng hộp số) 9. Không được vào số N trong khi xe đang chạy. 10. Khi khởi động xe trong điều kiện thời tiết lạnh phải hâm nóng xe trước khi lái. 11. Khi lắp hộp số lên động cơ, lắp bộ chuyển đổi mô men vào hộp số trước, sau đó mới lắp lên động cơ. Nếu làm sai quy trình sẽ làm hỏng gioăng hoặc bơm dầu. Khi chẩn đoán và bảo dưỡng hộp số. 1. Các lỗi về điện tử khi sang số. Các phụ tùng không chính hiệu có thể gây ra các lỗi sau TCM bị lỗi tụt điện áp do Ti vi, các thiết bị Stereo, ... 100 TCM bị lỗi do điện từ từ các dây cao áp có điện trở thấp gây ra. 2. Thời điểm sang số không bình thường và xe bị sốc khi sang sô. Có thể do cảm biến bướm ga gây ra. Cảm biến bướm ga lâu ngày sẽ bị mòn và bị lão hóa. 3. Thay dầu Thay dầu không đúng loại có thể làm giảm hiệu quả làm việc của các ly hợp, trượt ly hợp và làm xe bị sốc. -Trong trường hợp nước lẫn vào bơm dầu, dầu sẽ có màu trắng như sữa và phải thay dầu mới ngay. Nếu dầu bôi trơi đổi màu hoặc có bọt khí là có lẫn một ít nước trong dầu hoặc lâu ngày không thay dầu, phải thay dầu mới ngay. Nếu dầu bị bẩn hoặc bạn có thể gửi thấy mùi cháy bên trong thì phải xả hết dàu cũ và thay dầu mới ngay. 4. Nếu mức dầu quá cao, quá nóng và áp lực dầu bị tụt thì có thể là do các đĩa ly hợp bị cháy do quá tải. 5. Trong trường hợp hộp số bị vỡ, bộ chuyển đổi mô men được bảo vệ bởi lọc dầu, vì vậy bạn có thể dùng lại booj chuyển đổi mô men sau khi vệ sinh nó. Nếu bộ chuyển đổi mô men bị hỏng thì phải thay ngay. 2. SỬA CHỮA HỘP SỐ TỰ ĐỘNG 2.1. Bộ biến mô men thuỷ lực Kiểm tra khớp một chiều Đặt SST vào vòng trong của khớp một chiều sao cho nó vừa khít vớivấu lồi của moay ơ biến mô men và vành ngoài của khớp một chiều. Khớp phải khoá khi quay theo chiều ngược chiều kim đồng hồ với bộ biến mô men được đặt úp và phải quay tự do và êm dịu theo chiều kim đồng hồ. Nếu cần, lau sạch biến mô và tiến hành thử lại khớp. Nếu khớp vẫn hoạt động không đúng thì phải thay biến mô. Đo độ đảo của tấm dẫn động và kiểm tra vành răng. Lắp đặt một đồng hồ so và đo độ đảo của tấm dẫn động. Nếu độ đảo vượt quá 0,20 mm hay vành răng bị hỏng thì phải thay tấm dẫn động. Khi lắp tấm dẫn động mới, chú ý đến hướng của tấm cách và xiết chặt các bu lông. 101 Đo độ đảo của ống lót biến mô. Lắp tạm thời biến mô lên tấm dẫn động và lắp một đồng hồ so như hình vẽ: Nếu độ đảo vượt quá 0,30 mm, thử chỉnh lại nó bằng cách định vị lại biến mô men. Nếu không thể khắc phục được thì phải thay bộ biến mô. Chú ý đánh dấu vị trí của biến mô để đảm bảo lắp lại cho đúng. Tháo biến mô ra khỏi tấm dẫn động. Bơm dầu. 102 a) Kiểm tra khe hở giữa thân bơm dầu và bánh răng bị động. ấn bánh răng bị động về một phí của thân bơm và dùng thước lá đo khe hở. Khe hở tiêu chuẩn: 0,07 – 0,15 mm Khe hở cực đại: 0,30 mm Nếu khe hở lớn hơn giá trị cực đại, thay cả bộ bơm dầu. b) Kiểm tra khe hở giữa bánh răng bị động và phần khuyết vào của thân bơm. Khe hở tiêu chuẩn: 0,11 – 0,15 mm Khe hở cực đại: 0,3 mm Nếu khe hở lớn hơn giá trị cực đại thì thay cả bộ bơm dầu. c) Kiểm tra khe hở giữa các bánh răng. Dùng một thước vuông góc và một thước lá, đo khe hở cạnh của cả hai bánh răng. Khe 0,02 – 0,05mm hở tiêu chuẩn: Khe hở cực đại : 0,1 mm Nếu các bánh răng có chiều dầy lớn nhất không làm cho khe hở bên đạt tiêu chuẩn, thay cả bộ thân bơm. Kiểm tra bạc thân bơm dầu. Dùng đồng hồ so, đo đường kính bên trong của bạc thân bơm dầu Đường kính trong lớn nhất : 38,18 mm Nếu đường kính trong lớn hơn giá trị lớn nhất, thay cả bộ thân bơm dầu. Kiểm tra bạc của trục Stator. Dùng đồng hồ so, đo dường kính trong của bạc trục Stator. Đường kính trong lớn nhất : Phía trước : 21,57 mm Phía sau: 21,07 mm 103 Nếu đường kính lớn hơn giá trị lớn nhất, thay trục Stator. Phanh dải. Kiểm tra dải phanh. Nếu lớp vật liệu ma sát (má phanh) của dải phanh bị tróc hay bị biến màu, hay trong trường hợp phần có in mã số bị mòn thì cần phải thay má phanh. Chọn cần đẩy của pít tông. Nếu dải phanh còn tốt nhưng hành trình của pít tông không nằm trong tiêu chuẩn, khi đó phải lắp cần đẩy pít tông dài hơn. Li hợp Ly hợp số tiến Đo hành trình pít tông của li hợp. Dùng đồng hồ so (SST), đo hành trình pít tông của li hợp trong khi thổi và xả khí nén 4- 8 Kg/cm2. Hành trình pít tông: - Đối với li hợp số tiến : 1,11 – 1,47 mm - Đối với li hợp số truyền thẳng : 1,37 – 1,7 mm Nếu hành trình pít tông không như tiêu chuẩn, chọn mặt bích khác. Có hai loại mặt bích với chiều dầy khác nhau: 3,00mm và 3,37mm. Kiểm tra li hợp. *) Kiểm tra pít tông của li hợp: Kiểm tra viên bi van một chiều có chuyển động tự do hay không bằng cách lắc pít tông. 104 Kiểm tra van không bị rò rỉ bằng cách thổi khí nén có áp suất thấp vào. *) Kiểm tra đĩa ma sát, đĩa ép và mặt bích: Kiểm tra xem bề mặt trượt của các đĩa ma sát, đĩa ép và mạt bích có bị mòn hay cháy không. Nếu cần thiết, thay thế chúng. Chú ý: Nếu vật liệu trên đĩa ma sát tróc hay bị biến màu hoặc nếu trong trường hợp phần có in mã số bị mòn thì phai thay các đĩa ma sát Trước khi lắp đĩa ma sát mới, ngâm chúng trong dầu hộp số thuỷ lực ít nhất là 15 phút để cho vật liệu ma sát của đĩa nở ra. Lắp lại các đĩa ép và đĩa ma sát. Lắp lại các đĩa ép và đĩa ma sát theo thứ tự sau: P – D - P – D – P – D Trong đó: P là đĩa ép, D là đĩa ma sát. Lắp mặt bích sao cho bề mặt phẳng quay xuống dưới. Khớp một chiều và bánh răng hành tinh. 105 Kiểm tra khớp một chiều. Giữ bánh răng mặt trời và quay moay ơ. Moay ơ phải quay tự do theo chiều kim đông hồ và bị khoá khi quay theo chiều ngược kim đồng hồ. Kiểm tra bánh răng mặt trời và bạc mặt bích của bánh răng mặt trời. Dùng một đồng hồ so, đo đường kính trong của bánh răng mặt trời. Đường kính tiêu chuẩn: 22,025 – 22,064 mm. Đường kính cực đại: 22,096 mm. Nếu đường kính lớn hơn giá trị cực đại, thay thế bánh răng mặt trời. Kiểm tra bộ truyền hành tinh. Đo khe hở dọc trục của bánh răng hành tinh. Dùng thước lá đo khe hở dọc trục của bánh răng hành tinh. Khe hở tiêu chuẩn: (0,2 – 0,5) mm. Khe hở cực đại: 0,5 mm. 106 Nếu khe hở lớn hơn giá trị cực đại, thay thế bộ bánh răng hành tinh. Kiểm tra bánh răng bao. Dùng đồng hồ so đo đường kính trong của bạc mặt bích. Đường kính trong tiêu chuẩn: (19,025 – 19,050) mm Nếu đường kính trong lớn hơn tiêu chuẩn thì phải thay mặt bích. Trục trung gian. Tháo trục trung gian. Tháo vòng bi trước của trục trung gian. Dùng SST, ép vòng bi ra (hình bên) Tháo vòng bi sau của trục trung gian. Dùng SST , ép vòng bi ra (hình bên) 107 Lắp trục trung gian. Lắp vòng bi sau của trục trung gian. Lắp vòng bi trước trục trung gian Kiểm tra khoảng cách từ đầu mặt bích đến đầu trục trung gian so sánh với tiêu chuẩn Thân van 108 Thân van Tháo thân van. - Trước khi tiến hành tháo rời thân van, ta phải đếm số đệm điều chỉnh do áp suất bướm ga sẽ khác nhau. Tuy nhiên, một số kiểu thân van không có bất kì đệm điều chỉnh nào. Khi đó ta có thể bỏ qua bước này. - Tháo rời tất cả các bu lông và nắp của thân van trên và thân van dưới. - Giữ tấm đệm vào phần thân van dưới và nhấc thân van dưới lên Chú ý: Cẩn thận để không làm rơi các viên bi van một chiều ra. Lắp thân van. Đặt tấm đệm và các gioăng mới lên thân van dưới Đặt thân van dưới cùng các tấm đệm và các gioăng mới lên thân van trên. Chú ý giữ thân van dưới, các gioăng và tấm đệm thật chắc sao cho chúng không thể tách rời ra. Gióng thẳng từng lỗ bu lông trên các thân van với các gioăng và đệm mới. Lắp và xiết chặt bằng tay các bu lông trên thân van dưới. Lắp nắp thân van dưới. Lắp và xiết chặt bằng tay các bulông thân van trên. Lắp cữ chặn ống. Lắp các gioăng và tấm đệm của nắp thân van trên và vòng chặn dầu của bộ điều biến bướm ga. Lắp nắp thân van trên. Xiết chặt các bu lông của thân van trên và dưới. Bạn không thể dùng bộ chuyển đổi mô men trong các trường hợp sau Dầu hộp số có màu sữa do nước lọt vào bên trong hộp số và bộ khóa hãm. Ly hợp khóa hãm bị lỗi Bộ chuyển đổi mô men bị hỏng bên trong. * Vệ sinh và kiểm tra 1. Sau khi tháo bộ chuyển đổi mô men, kiểm tra các bề mặt của nó. 2. Sau khi xả hết dầu ra khỏi bộ chuyển đổi mô men, kiểm tra: - Có mạt kim loại hoặc vật lạ lọt vào trong bộ bộ chuyển đổi mô men, thay bộ chuyển đổi mô men. - Đối với các trường hợp khác thì tới bước 3 và vệ sinh bộ chuyển đổi mô men. Nếu không có mạt sắt thì bộ chuyển đổi mô men vẫn tốt. 3. Vệ sinh bên trong bộ chuyển đổi mô men: Xả hết dầu. Đổ khoảng 0,5 lít dầu và vệ sinh bộ chuyển đổi mô men bằng cách lắc bộ chuyển đổi mô men sang bên trái và bên phải. - Xả hết dầu - Lặp lại các bước trên 3 lần. Chú ý khi lắp 109 Hộp số tự động bao gồm các chi tiết được chế tạo có độ chính xác cao, cần thiết phải kiểm tra cẩn thận trước khi lắp lại. Thậm chí một sai sót nhỏ cũng có thể gây nên rò rỉ dầu hoặc ảnh hưởng đến tính năng hoạt động. Các hướng dẫn ở đây được tổ chức sao cho tại một thời điểm bạn chỉ làm việc với một nhóm các chi tiết nhất định. Điều này giúp bạn tránh nhầm lẫn giữa các chi tiết tương tự nhau của các cụm khác nhau trên bà làm việc cùng một thời điểm. Nhóm các bộ phận được kiểm tra và sửa chữa từ phía vỏ bộ biến mô. Hoàn thiện càng nhiều càng tốt các việc kiểm tra, sửa chữa và lắp lại trước khi tiến hành với nhóm các chi tiết tiếp theo. Nếu phát hiện thấy một hư hỏng ở nhóm các chi tiết nào đó trong khi lắp lại, kiểm tra và sửa chữa nhóm đó ngay lập tức. Nếu nhóm các chi tiết không thể lắp lại vì các chi tiết đang được đặt hàng, thì phải chắc chắn giữ tất cả các chi tiết của nhóm ở các khay tách biệt trong khi tháo rời chi tiết, kiểm tra, sửa chữa và lắp lại của các nhóm các chi tiết khác. Tất cả các chi tiết được tháo rời phải được rửa sạch và các đường dầu hoặc các lỗ phải được thổi thông bằng khí nén. Thổi khô các chi tiết bằng khí nén. Không bao giờ dùng giẻ để làm khô chúng. Chỉ dùng dầu hộp số tự động hay dầu hỏa để rửa sạch chi tiết. Sau khi làm sạch, các chi tiết phải được sắp xếp theo đúng thứ tự để tiện cho việc kiểm tra, sửa chữa và lắp lại. Khi tháo rời thân van, phải khớp từng van với với lò xo tương ứng với van đó. Các đĩa ma sát mới của phanh, li hợp được dùng để thay thế phải được ngâm trong ATF ítnhất 15 phút trước khi lắp ráp. Tất cả phớt, gioăng chữ O, các đĩa ma sát, các đĩa thép của ly hợp, các chi tiết quay, các bề mặt trượt phải được bôi dầu ATF trước khi lắp lại. Tất cả các gioăng, gioăng chữ O phải được thay mới. Không được bôi keo cứng lên gioăng hoặc các chi tiết tương tự. Chắc chắn rằng các đầu của phanh hãm không gióng thẳng với bất kỳ rãnh cắt nào và phải được lắp vào đúng rãnh. Khi thay thế bạc bị mòn, cụm chi tiết lắp liền với bạc cũng phải được thay thế. Kiểm tra các vòng bi dọc trục và các vòng lăn của vòng bi có bị mòn hoặc hỏng không. Nếu cần thì thay thế chúng. Khi làm việc với vật liệu FIPG, bạn phải tuân theo các chú ý sau: Dùng dao cạo gioăng, cạo bỏ tất cả các keo FIPG cũ ra khỏi bề mặt gioăng. Lau cả bề mặt làm kín bằng dung môi không đóng cặn. Các chi tiết phải được lắp lại trong vòng 10 phút kể từ khi bôi. Nếu không, phải cạo keo FIPG ra và làm lại từ đầu. Tài liệu tham khảo - Giáo trình mô đun Hộp số tự động - Giáo trình Hệ thống truyền lực ô tô - NXB Giao thông vận tải năm 2003. - Cẩm nang đào tạo và sữa chữa hộp số tự động hãng TOYOTA, HONDA, VIDAMCO, NISSAN, KIA...
File đính kèm:
- giao_trinh_mo_dun_bao_duong_va_sua_chua_hop_so_tu_dong.pdf