Giáo trình mô đun Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống truyền lực (Mới)
Hệ thống truyền lực là một bộ phận của cụm gầm ôtô (hình 1-1) gồm có: bộ ly
hợp , hộp số , hộp phân phối và truyền động các đăng . Dùng để truyền lực
( truyền mômen) và công suất từ động cơ đến cầu chủ động ôtô.
Bài 1. Bảo dưỡng bộ ly hợp ma sát Thời gian: 4
giờ
*. Mục tiêu của bài:
- Trình bày được trình tự và yêu cầu kỹ thuật bảo dưỡng bộ ly hợp ma sát;
- Bảo dưỡng được bộ ly hợp ma sát theo đúng trình tự, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật;
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô;
- Thể hiện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ trong qúa trình luyện tập.
*. Nội dung bài:
1. Trình tự và yêu cầu kỹ thuật bảo dưỡng bộ ly hợp ma sát;
2. Thực hành bảo dưỡng bộ ly hợp ma sát.
2.1. Chuẩn bị
2.2. Trình tự thực hiện
2.2.1. Tháo bộ ly hợp ma sát;
2.2.2. Bảo dưỡng bộ ly hợp ma sát;
2.2.3. Lắp bộ ly hợp ma sát;
2.3. Vệ sinh công nghiệp.
1. Trình tự và yêu cầu kỹ thuật bảo dưỡng bộ ly hợp ma sát;
1.1. Quy trình tháo, lắp ly hợp (trên xe ô tô)
a, Quy trình tháo bộ ly hợp trên ôtô
B1. Làm sạch bên ngoài cụm ly hợp, hộp số
Động cơ Ly hợp
Hộp số Các đăng
Truyền lực
chính
Bán trục
Bánh xe chủ động5
- Chèn các lốp xe chắc chắn và kéo hãm phanh tay
- Dùng bơm nước áp suất cao và phun nước rửa sạch các cặn bẩn bên ngoài gầm ôtô.
- Dùng bơm hơi và thổi khí nén làm sạch cặn bẩn và nước bám bên ngoài cụm ly
hợp, hộp số.
B2. Tháo các bộ phận liên quan bên ngoài cụm ly hợp và hộp số.
- Bộ dụng cụ tay nghề sửa chữa ôtô
- Tháo các đầu dây báo số lùi, báo tốc độ ôtô.
- Tháo rời đầu đòn ép và thanh kéo (hoặc dây kéo).
B3. Tháo cơ cấu điều khiển ly hợp
- Tháo thanh kéo ( hoặc cụm xi lanh, pittông thuỷ lực)
- Tháo bàn đạp ly hợp và lò xo hồi vị.
B4. Tháo truyền động các đăng
- Dùng dây treo truyền động các đăng lên khung xe
- Tháo các đai ốc của hai khớp các đăng nối với hộp số
- Đẩy đầu các đăng ra khỏi mặt bích trục thứ cấp hộp số
B5. Tháo hộp số khỏi ly hợp
- Tháo nắp sàn xe phía trên hộp số
- Lắp giá treo, palăng và treo giữ hộp số an toàn.
- Xả dầu hộp số
- Tháo các bu lông hãm hộp số
- Đẩy hộp số về phía sau ly hợp (cho trục sơ cấp ra khỏi ổ bi) và nới lỏng từ từ pa
lăng để lấy hộp số ra khỏi ly hợp.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình mô đun Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống truyền lực (Mới)
* Các chú ý. - Kê kích nâng lốp xe và chèn lốp xe an toàn khi làm việc dưới gầm xe. - Thay tra mỡ bôi trơn các chi tiết : ổ bi và moayơ. - Thay thế các chi tiết theo định kỳ bảo dưỡng. - Lắp đúng vị trí và điêù chỉnh độ rơ moayơ đúng yêu cầu kỹ thuật. 1.2.5. Quy trình tháo lắp bánh xe a. Quy trình tháo bánh xe B1. Nới lỏng các đai ốc hãm bánh xe - Dùng gỗ kê chèn các bánh xe - Dùng bộ dụng cụ tay nghề sửa chữa ôtô, nới lỏng các đai ốc hãm bánh xe B2.Tháo bánh xe ra ngoài. - Dùng kích nâng cầu xe và dùng gỗ kê cầu xe chắc chắn - Tháo các đai ốc hãm bánh xe - Lấy bánh xe ra ngoài B3.Tháo rời bánh xe - Tháo các phanh hãm và vòng hãm - Tháo xăm, lốp ra khỏi vành Hình 7-7. Tháo bánh xe B4. Làm sạch và kiểm tra các chi tiết b. Quy trình lắp. Ngược lại quy trình tháo (sau khi sửa chữa và thay thế các chi tiết hư hỏng) *Các chú ý: - Kích nâng bánh xe và chèn lốp xe an toàn - Thay thế các chi tiết theo định kỳ bảo dưỡng. - Bơm đủ áp suất hơi và đổi vị trí các lốp xe đúng yêu cầu kỹ thuật 30 Cân lực a) b) Hình 2 - 2. Kiểm tra và điều chỉnh bánh răng chủ động Hình 2 - 6. Kiểm tra bánh răng bị động a) Kiểm tra khe hở bên b) Kiểm tra độ vênh 1.3. Điều chỉnh truyền lực chính. 1.3.1. Kiểm tra và điều chinh bánh răng chủ động (hình 2- 2) - Kiểm tra : Sau khi lắp đầy đủ bánh răng chủ động, các ổ bi côn, ống phân cách, các vòng đệm, mặt bích then hoa vào vỏ truyền lực chính (chưa lắp bánh răng bị động) và vặn chặt đai ốc hãm mặt bích đủ lực quy định. Dùng lực kế móc kéo mặt bích quay với một lực đúng quy định (18- 24 kg.cm), nếu không đúng tiêu chuẩn cần điều chỉnh các vòng đệm. - Điều chỉnh : Nếu lực quay mặt bích nhỏ hơnHình tiêu 2 - 6. chuẩKiểm tran vàcần điều thêm chỉnh bánh đệm răng điềuđộng chỉnh, lực quay lớn hơn cần tháo bớt đệm điều chỉnh. 1.3.2. Kiểm tra và điều khe hở bên của bánh răng bị động (hình 2- 3) - Kiểm tra : Sau khi lắp đầy đủ bánh răng chủ động và bánh răng bị động vào vỏ truyền lực chính, vặn vừa chặt một bu lông hãm nắp của đai ốc điều chỉnh hai bên bánh răng bị động ở vị trí chéo nhau, để dễ xoay đai ốc điều chỉnh. Gắn cố định đồng hồ so và tựa đầu kim lên bề mặt cạnh của vành răng, xoay hai đai ốc điều chỉnh ở vị trí trung gian sau đó xoay lắc bánh răng bị động ở các vị trí và quan sát các trị số đo trên đồng hồ so để biết khe hở bên và so với tiêu chuẩn cho phép (0,13 - 0,18 mm) và tiến hành điều chỉnh. - Điều chỉnh : Khi khe hở bên không đúng tiêu chuẩn cho phép, tiến hành điều chỉnh xoay các đai ốc điều chỉnh (một bên vặn vào 31 Hình 2 - 3. Kiểm tra và điều chỉnh khe hở bên bánh răng bị động thì bên kia phải vặn ra) sao cho khe hở đạt yêu cầu. Loại truyền lực chính chỉ có các đệm điều chỉnh mà không có đai ốc điều chỉnh thì tiến hành thay đổi số đệm từ bên này bánh răng qua bên kia bánh răng (tổng số đệm không đổi) cho đến khi đạt khe hở yêu cầu. Sau đó vặn chặt các bu lông hãm đai ốc và ổ bi côn. 1.3.3. Kiểm tra và điều chỉnh khe hở và vết tiếp xúc của bánh răng chủ động và bánh răng bị động (hình 2- 4) a) Kiểm tra : ( tương tự như khi kiểm tra khe hở bên của bánh răng bị đông) Sau khi lắp đầy đủ bánh răng chủ động và bánh răng bị động vào vỏ truyền lực chính. Dùng dây chì có đường kính 2 mm kẹp vào giữa hai bánh răng và quay hai bánh răng, sau đố lấy dây chì ra kiểm tra độ dày so với tiêu chuẩn khe hở cho phép. Nếu khe hở đúng tiêu chuẩn tiếp tục kiểm tra vết tiếp xúc giữa hai bánh răng, bằng cách quét một lớp bột nhôm màu đỏ có pha dầu nhờn đặc lên bề mặt răng của bánh răng bị động và quay bánh răng ăn khớp với bánh răng chủ động vài vòng sau đó quan sát vết tiiếp xúc trên bề mặt răng của bánh răng bị động và so với tiêu chuẩn cho phép (hình 2 -4) và tiến hành điều chỉnh. Quét bột mầu Kiểm tra vết tiếp xúc Hình 2 - 4. Kiểm tra vết tiếp xúc bánh răng b) Điều chỉnh (hình 2 – 5): Khi khe hở ăn khớp và vết tiếp xúc của bánh răng chủ động và bị động không đúng tiêu chuẩn cho phép, tiến hành điều chỉnh thêm hoặc bớt số đệm điều chỉnh của bánh răng chủ động và thay đổi số đệm của bánh răng bị động (từ bên này bánh răng qua bên kia bánh răng) cho đến khi đạt khe hở và vết tiếp xúc đạt yêu cầu 32 Vết tiếp xúc chưa đúng KT Phương pháp điều chỉnh Phương pháp điều chỉnh V ết tiếp xúc đúng KT Hình 2 - 5. Điều chỉnh vết tiếp xúc bánh răng truyền lực chính 1.4. Bộ vi sai. 14.4 Kiểm tra chung bộ vi sai. 2.2.1.1. Kiểm tra khi vận hành - Khi vận hành ôtô chú ý nghe tiếng hú, ồn khác thường ở cụm truyền lực chính và bộ vi sai, nếu có tiếng hú và ồn cần phaỉ kiểm tra và sửa chữa kịp thời. 1.4.2. Kiểm tra cơ cấu khoá vi sai - Cho ôtô vận hành qua mặt đường không phẳng, để cho một bên bánh xe không quay và một bên bánh xe không bám mặt đường quay nhanh. Sau đó khoá vi sai và tiếp tục vận hành nếu bên bánh xe không quay không dịch chuyển, chứng tỏ cơ cấu khoá vi sai bị hỏng cần kiểm tra sửa chữa. 2. Thực hành bảo dưỡng cầu chủ động 2.1. Chuẩn bị 2.2. Trình tự thực hiện 2.2.1. Tháo cầu chủ động; 2.2.2. Bảo dưỡng cầu chủ động; 2.2.3. Lắpcầu chủ động 2.3. Vệ sinh công nghiệp 33 Bài 8. Sửa chữa cầu chủ động Thời gian: 12 giờ *. Mục tiêu của bài: - Trình bày được trình tự và yêu cầu kỹ thuật sửa chữacầu chủ động; - Sửa chữa cầu chủ động theo đúng trình tự, đảm bảo yêu cầu kỹthuật; - Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô; - Thể hiện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ trong qúa trình luyện tập. *. Nội dung bài: 1. Trình tự và yêu cầu kỹ thuật sửa chữacầu chủ động 2. Thực hành sửa chữa cầu chủ động 2.1. Chuẩn bị 2.2. Trình tự thực hiện 2.2.1. Sửa chữa vỏ cầu 2.2.2.Sửa chữa bộ truyền lực chính 2.2.3. Sửa chữa bộ vi sai 2.2.4. Sửa chữa bán trục 2.2.5. Sửa chữa moay ơ và bánh xe 2.3. Vệ sinh công nghiệp Kiểm tra định kỳ Thời gian: 4 giờ 1. Trình tự và yêu cầu kỹ thuật sửa chữacầu chủ động 1.1. Phương pháp kiểm tra, sửa chữa cầu chủ động. 1.1.1. Truyền lực chính. 1.1.1.1..Vỏ cầu chủ động (vỏ truyền lực chính) a)Hư hỏng và kiểm tra - Hư hỏng chính của vỏ truyền lực chính : nứt, mòn các lỗ và phần trục lắp ổ bi, chờn hỏng các ren và đai ốc hãm ổ bi côn. - Kiểm tra : Dùng thước cặp và pan me để đo độ mòn của các lỗ, trục so với tiêu chuẩn kỹ thuật ( không lớn hơn 0,02mm). Dùng kính phóng đại để quan sát các vết nứt bên ngoài vỏ truyền lực chính. b) Sửa chữa - Các lỗ lắp bi mòn quá giới hạn cho phép tiến hành mạ thép hoặc lắp ống lót sau đó doa lại lỗ theo kích thước danh định, các vết nứt nhỏ và các lỗ ren bị chờn hỏng có thể hàn đắp , sửa nguội và gia công lại ren. Các vết nứt có tổng chiều dài vượt quá 100 mm thì phải thay vỏ mới.. - Mòn phần lắp ổ bi và chờn hỏng ren có thể hàn đắp gia công lại đường kính và ren. - Bề mặt của vỏ (loại rời) bị mòn, vênh tiến hành mài hoặc dũa hết vênh. 1.1.1.2.Trục và bánh răng chủ động (quả dứa) a) Hư hỏng và kiểm tra - Hư hỏng : nứt, mòn bề mặt lắp ổ bi côn và các răng côn xoắn, mòn phần then hoa của trục và mặt bích. - Kiểm tra : Dùng dây chì, pan me, để đo độ mòn của bánh răng và phần then hoa của trục (độ mòn của trục không lớn hơn 0,02 mm và khe hở giữa hai bánh răng chủ 34 động, bị động không lớn hơn 0,4 mm) và dùng kính phóng đại để kiểm tra các vết nứt. b) Sửa chữa - Trục và bánh răng chủ động : bị nứt, mòn bề mặt răng và phần then hoa quá giới hạn cho phép cần được thay mới. - Các cổ trục lắp bi , bề mặt răng bị rỗ nhẹ có thể phục hồi bằng mạ thép hoặc hàn đắp sau đó gia công lại kích thước danh định. 1.1.1.3. Bánh răng bị động (vành chậu) a) Hư hỏng và kiểm tra - Hư hỏng bánh răng bị động : nứt, gãy răng, mòn rỗ bề mặt răng, vênh vành răng. - Kiểm tra : Dùng dây chì, đồng hồ so để đo độ mòn và vênh của vành bánh răng và dùng kính phóng đại để kiểm tra các vết nứt. - Bánh răng bị nứt, mòn suốt chiều dài răng, mặt đầu bị sứt mẻ phải được thay mới. - Bánh răng bị nứt, mòn rỗ nhẹ về phía chân răng có thể phục hồi bằng hàn đắp sau đó sửa nguội bằng đá mài đạt hình dạng ban đầu. - Vành răng bị vênh có thể gia công hết vênh. 2.1.2.4.Các ổ bi côn a) Hư hỏng và kiểm tra - Hư hỏng : ổ bi côn bị mòn, rỗ các viên bi và ca bi. - Kiểm tra : Dùng kính phóng đại để kiểm tra các vết rỗ, độ mòn. Sau đó so với tiêu chuẩn kỹ thuật để thay thế. b) Sửa chữa - ổ bi côn bị mòn, rỗ các viên bi và ca bi đều được thay thế. 1.1.2. Phương pháp kiểm tra, sửa chữa các chi tiết của bộ vi sai. 1.1.2.1. Vỏ bộ vi sai a) Hư hỏng và kiểm tra - Hư hỏng chính của vỏ bộ vi sai : nứt, mòn các lỗ lắp ổ bi, các lỗ ren và đai ốc hãm ổ bi côn. - Kiểm tra : Dùng thước cặp và pan me để đo độ mòn của các lỗ so với tiêu chuẩn kỹ thuật (không lớn hơn 0,02mm). Dùng kính phóng đại để quan sát các vết nứt bên ngoài vỏ bộ vi sai. b) Sửa chữa - Các lỗ lắp chốt chữ thập mòn quá giới hạn cho phép tiến hành mạ thép sau đó doa lại lỗ theo kích thước danh định. - Các vết nứt nhỏ và các lỗ ren bị chờn hỏng có thể hàn đắp , sửa nguội và ta rô lại ren. Các vết nứt có tổng chiều dài vượt quá 100 mm thì phải thay vỏ mới. 1.1.2.2. Chốt chữ thập a) Hư hỏng và kiểm tra - Hư hỏng chốt chữ thập : nứt, mòn bề mặt lắp các bánh răng - Kiểm tra : Dùng pan me, để đo độ mòn của của trục (độ mòn của trục không lớn hơn 0,02 mm) và dùng kính phóng đại để kiểm tra các vết nứt. b) Sửa chữa - Chốt chữ thập mòn bề mặt lắp bánh răng có thể phục hồi bằng mạ thép hoặc hàn đắp sau đó gia công lại kích thước danh định. 35 1.1.2..3. Các bánh răng và cơ cấu khoá vi sai a) Hư hỏng và kiểm tra (hình. 4-3) - Hư hỏng các bánh răng và cơ cấu hãm vi sai : nứt, gãy răng, mòn rỗ bề mặt răng và các chi tiết cơ cấu khoá vi sai - Kiểm tra : Dùng dây chì, đồng hồ so để đo độ mòn bánh răng (0,06-0,20 mm) và các chi tiết cơ cấu khoá và dùng kính phóng đại để kiểm tra các vết nứt. b) Sửa chữa - Các chi tiết có vết nứt nhỏ và các lỗ ren Hình 4 -3. Kiểm tra độ mòn các bánh răng vi sai bị chờn hỏng có thể hàn đắp, sửa nguội và ta rô lại ren. Các vết nứt có tổng chiều dài vượt quá 100 mm thì phải thay thế. - Các bánh răng : bị nứt, mòn bề mặt răng và phần then hoa quá giới hạn cho phép cần được thay mới. 1.2. Phương pháp kiểm tra, sửa chữa các chi tiết của bán trục. 1.2.1. Mặt bích a) Hư hỏng và kiểm tra - Hư hỏng chính của mặt bích : nứt, mòn các lỗ côn. - Kiểm tra : Dùng đồng hồ so để kiểm tra độ vênh của mặt bích (độ vênh không lớn hơn 0,2 mm) dùng cữ đo độ mòn của các lỗ so với tiêu chuẩn kỹ thuật. Dùng kính phóng đại để quan sát các vết nứt bên ngoài. b) Sửa chữa - Các lỗ côn mòn quá giới hạn hoặc nứt cho phép tiến hành hàn đắp sau đó doa lại lỗ theo kích thước ban đầu. - Bề mặt bị vênh quá giới hạn cho phép tiến hành gia công hết vênh. 1.2.2. Thân trục và phần then hoa a) Hư hỏng và kiểm tra - Hư hỏng thân trục và phần then hoa: cong, nứt, mòn bề mặt lắp ổ bi côn và mòn phần then hoa - Kiểm tra : Dùng đồng hồ so để kiểm tra độ cong (độ cong không lớn hơn 1mm), dùng dây chì để đo độ mòn của phần then hoa và bánh răng bán trục và dùng kính phóng đại để kiểm tra các vết nứt. b) Sửa chữa - Thân bán trục: bị cong quá giới hạn cho phép cần được nắn hết cong, thân bị nứt phải thay mới. - Phần then hoa ; Mòn bề mặt răng, bị rỗ nhẹ có thể phục hồi bằng hàn đắp sau đó gia công lại kích thước danh định hoặc thay phần then hoa mới. 1.3. Phương pháp kiểm tra, sửa chữa các chi tiết của moay ơ. 1.3.1. Cụm moayơ a) Hư hỏng và kiểm tra - Hư hỏng chính của cụm moayơ : nứt, mòn các lỗ lắp ca bi, cháy các phần ren và đai ốc hãm ổ bi côn. 36 - Kiểm tra : Dùng thước cặp và pan me để đo độ mòn của các lỗ so với tiêu chuẩn kỹ thuật ( không lớn hơn 0,02mm). Dùng kính phóng đại để quan sát các vết nứt bên ngoài. b) Sửa chữa - Các lỗ lắp ca bi mòn quá giới hạn cho phép tiến hành hàn đắp hoặc lắp ống lót sau đó doa lại lỗ theo kích thước danh định. - Các vết nứt nhỏ và các lỗ ren bị chờn hỏng có thể hàn đắp, sửa nguội và ta rô lại ren. Các vết nứt dài thì phải thay moayơ mới. 1.3.2. Trục bánh xe và các ổ bi côn a) Hư hỏng và kiểm tra - Hư hỏng : Trục bánh xe bị nứt, mòn phần lắp ổ bi và các ổ bi côn bị mòn, rỗ các viên bi và ca bi. - Kiểm tra : Dùng kính phóng đại để kiểm tra các vết nứt, rỗ, dùng pan me đo độ mòn. Sau đó so với tiêu chuẩn kỹ thuật để thay thế hoặc sửa chữa. b) Sửa chữa - Trục bánh xe bị mòn phần lắp ổ bi, cháy ren các lỗ mặt bích có thể hàn đắp và gia công, bị nứt phải được thay mới. - Các ca bi, ổ bi côn mòn rỗ, vỡ phải được thay thế. 1.4. Phương pháp kiểm tra, sửa chữa các chi tiết bánh xe. 1.4.1. Lốp xe a) Hư hỏng và kiểm tra - Hư hỏng chính của bánh xe : nứt, mòn các hoa lốp. - Kiểm tra : Dùng thước cặp để đo độ mòn của các hoa lốp so với tiêu chuẩn kỹ thuật ( chiều cao của hoa lốp không nhỏ hơn 1 mm) và dùng kính phóng đại để quan sát các vết nứt bên ngoài vỏ lốp xe. b) Sửa chữa - Lốp xe bi nứt, mòn quá giới hạn cho phép tiến hành thay lốp đúng loại. Hình 7 - 8. Kiểm tra độ vênh - Lốp xe bị mòn trong giới hạn cho phép vành bánh xe và mòn không đều có thể tiến hành đổi vị trí lốp 1.4.2. Vành bánh xe a) Hư hỏng và kiểm tra - Hư hỏng vành xe : nứt, vênh bề mặt lắp lốp - Kiểm tra : Dùng đồng hồ so hoặc que dò để đo độ vênh (hình 7- 8), độ vênh không lớn hơn 1,2 mm ) và dùng kính phóng đại để kiểm tra các vết nứt. b) Sửa chữa - Vành bánh xe : bị nứt nhẹ, vênh bề mặt quá giới hạn cho phép cần được hàn đắp và nắn hết vênh. 1.4.3. Săm và đệm săm a) Hư hỏng và kiểm tra - Hư hỏng săm và đệm : thủng, hỏng van và đệm rách. 37 - Kiểm tra : Dùng nước để kiểm tra lỗ thủng của săm và van, quan sát để kiểm tra các vết rách hỏng của đệm săm để sửa chữa và thay thế. b) Sửa chữa - Săm xe bị thủng nhỏ có thể vá, nếu rách thủng nhiều và hỏng van phải được thay săm mới. - Đệm săm rách hỏng, thay thế. 2. Thực hành sửa chữa cầu chủ động 2.1. Chuẩn bị 2.2. Trình tự thực hiện 2.2.1. Sửa chữa vỏ cầu 2.2.2.Sửa chữa bộ truyền lực chính 2.2.3. Sửa chữa bộ vi sai 2.2.4. Sửa chữa bán trục 2.2.5. Sửa chữa moay ơ và bánh xe 2.3. Vệ sinh công nghiệp XÁC NHẬN KHOA Bài giảng mô đun “Bảo dưỡng và sửa hệ thống Truyền lực” đã bám sát các nội dung trong chương trình môn học, mô đun. Đáp ứng đầy đủ các nội dung về kiến thức, kỹ năng, năng lực tự chủ trong chương trình môn học, mô đun. Đồng ý đưa vào làm Bài giảng cho mô đun Bảo dưỡng và sửa hệ thống Truyền lực thay thế cho giáo trình. Người biên soạn Lãnh đạo Khoa ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) 38
File đính kèm:
- giao_trinh_mo_dun_bao_duong_va_sua_chua_he_thong_truyen_luc.pdf