Dạy các kết tử lập luận trong tiếng Pháp cho sinh viên khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên

Lập luận là một hiện tượng phổ biến trong giao tiếp. Muốn lập luận, chúng ta cần có phương tiện

lập luận, và phương tiện phổ biến nhất là các kết tử lập luận. Nghiên cứu này nhằm làm rõ khái

niệm kết tử lập luận trong tiếng Pháp, phân loại các kết tử lập luận trong tiếng Pháp và đề xuất một

số phương pháp dạy các kết tử lập luận trong tiếng Pháp cho sinh viên Khoa Ngoại ngữ - Đại học

Thái Nguyên. Về phương pháp nghiên cứu, chúng tôi tiến hành thu thập và tổng hợp các tài liệu về

kết tử lập luận trong tiếng Pháp, sau đó chúng tôi khảo sát bài viết của 50 sinh viên năm thứ 3 tại

Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên. Với kết quả nhận được, chúng tôi thấy rõ người học gặp

rất nhiều khó khăn khi sử dụng từ nối, kết tử lập luận để viết bài. Từ đó, chúng tôi đề xuất một số

phương pháp dạy nhằm giúp sinh viên dễ hiểu và sử dụng các kết tử này một cách hiệu quả hơn.

Dạy các kết tử lập luận trong tiếng Pháp cho sinh viên khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên trang 1

Trang 1

Dạy các kết tử lập luận trong tiếng Pháp cho sinh viên khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên trang 2

Trang 2

Dạy các kết tử lập luận trong tiếng Pháp cho sinh viên khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên trang 3

Trang 3

Dạy các kết tử lập luận trong tiếng Pháp cho sinh viên khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên trang 4

Trang 4

Dạy các kết tử lập luận trong tiếng Pháp cho sinh viên khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên trang 5

Trang 5

Dạy các kết tử lập luận trong tiếng Pháp cho sinh viên khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên trang 6

Trang 6

Dạy các kết tử lập luận trong tiếng Pháp cho sinh viên khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên trang 7

Trang 7

pdf 7 trang xuanhieu 1900
Bạn đang xem tài liệu "Dạy các kết tử lập luận trong tiếng Pháp cho sinh viên khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Dạy các kết tử lập luận trong tiếng Pháp cho sinh viên khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên

Dạy các kết tử lập luận trong tiếng Pháp cho sinh viên khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên
Đ Hữu Châu, hai nhóm kết tử trên 
phân biệt như sau: 
Kết tử dẫn nhập luận cứ: “là kết tử đưa một 
nội dung (hay một hành vi ở lời) vào làm luận 
cứ cho một lập luận” [2, tr.185]. Thí dụ: car 
(vì), d’ailleurs (vả lại), or (thế mà), mais 
(nhưng), même (thậm chí) là các kết tử dẫn 
nhập luận cứ. 
Nguyễn Thị Thúy Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(04): 27 - 33 
 Email: jst@tnu.edu.vn 30 
Kết tử dẫn nhập kết luận: “là kết tử “nối” một 
nội dung (hoặc một hành vi) đóng vai trò kết 
luận cho lập luận với luận cứ” [2, tr.185]. Thí 
dụ: donc (vậy nên), décidément (chắc chắn là/ 
rõ ràng là), eh bien (tóm lại), quand même 
(dù sao cũng), finalement (cuối cùng) là 
các kết tử dẫn nhập kết luận. 
Về mặt cấu trúc, các kết tử lập luận có thể 
chia thành kết tử hai vị trí (connecteurs à 2 
places) và kết tử ba vị trí (connecteurs à 3 
places). Theo Đ Hữu Châu [2, tr.184], kết tử 
hai vị trí: “là những kết tử chỉ cần hai phát 
ngôn là đủ lập thành một lập luận, không 
nhất thiết phải có thêm phát ngôn - luận cứ 
thứ ba (mặc dầu vẫn có thể thêm vào một 
hoặc một số phát ngôn - luận cứ bổ sung, 
đồng hướng)”. Theo đó, comme, puisque, 
parce que, car (vì), donc, alors (nên), par 
conséquence (vậy nên), si (nếu), bien que 
(mặc dù) là các kết tử hai vị trí. 
Ví dụ: 
Bien qu’il pleuve, il arrive à l’heure. 
(Mặc dù trời mưa, anh ấy vẫn đến đúng giờ.) 
Kết tử ba vị trí: “là kết tử đòi hỏi có ba phát 
ngôn mới có thể hình thành nên một lập luận” 
[2, tr.185]. Theo đó, d’ailleurs (vả lại), mais 
(nhưng), non seulement  mais encore 
(không nhữngmà còn ), décidément, 
pourtant, quand même, finalement, même,  
là các kết tử ba vị trí. 
Ví dụ: 
J’aime bien sortir mais j’ai mal à la tête, je 
reste à la maison. 
(Tôi rất muốn đi chơi, nhưng tôi đau đầu, lại 
ở nhà.) 
Theo quan điểm của Moeschler (dẫn theo [5, 
tr.3]), khi một kết tử là kết tử ba vị trí thì cần 
phân biệt kết tử có luận cứ đồng hướng (kết 
tử 3 vị trí đồng hướng) (argument coorienté) 
(décidément, d’ailleurs, même) và kết tử có 
luận cứ nghịch hướng (kết tử 3 vị trí nghịch 
hướng) (argument anti-orienté) (quand même, 
sinon, pourtant, finalement, mais). 
Trần Thế Hùng [5, tr.4] tóm tắt sự kết hợp các 
tiêu chí phân chia của Moeschler qua bảng 1. 
Bảng 1. Phân loại kết tử lập luận của Trần Thế Hùng theo tiêu chí phân chia của Moeschler 
 Về mặt cấu trúc 
Về mặt chức năng 
Kết tử hai vị trí Kết tử ba vị trí 
Luận cứ 
đồng hướng 
Luận cứ 
nghịch hướng 
Kết tử dẫn nhập luận cứ car, puisque, parce que 
d’ailleurs 
même 
mais 
Kết tử dẫn nhập kết luận donc, alors, par conséquent décidément 
quand même, pourtant, 
finalement 
Dựa vào mục đích giao tiếp, Riegel và các cộng sự của ông [1, tr. 619] chia kết tử lập luận 
thành bốn nhóm: kết tử lập luận diễn đạt sự đối lập - nhượng bộ (opposition – concession); kết tử 
lập luận diễn đạt sự giải thích - chứng minh (explication - justification); kết tử lập luận diễn đạt 
sự bổ sung (complémentation); kết tử lập luận diễn đạt sự kết luận (conclusion). Sự phân loại của 
tác giả được thể hiện ở bảng 2. 
Bảng 2. Phân loại kết tử lập luận của Riegel và các cộng sự 
Kết tử lập luận diễn đạt 
sự đối lập - nhượng bộ 
Kết tử lập luận diễn đạt 
sự giải thích - chứng minh 
Kết tử lập luận diễn 
đạt sự bổ sung 
Kết tử lập luận 
diễn đạt sự kết luận 
mais, pourtant, cependant, 
néanmoins, toutefois, 
quand même, malgré 
tout, en revanche, au 
contraire, certes... mais 
car, puisque, parce que, 
en effet 
or, donc, d’ailleurs, et 
même, de plus, non 
seulement mais encore 
donc, aussi, ainsi, c’est 
pourquoi, par conséquent, de 
sorte que, en tout cas, de toute 
façon, quoi qu’il en soit, somme 
toute, tout bien considéré, après 
tout, enfin, en définitive, finalement, 
en résumé, en conclusion. 
Nguyễn Thị Thúy Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(04): 27 - 33 
 Email: jst@tnu.edu.vn 31 
Các cách phân chia này đều rất hữu ích đối 
với người học tiếng Pháp, khi cần diễn đạt ý 
nào, mối quan hệ nào, họ cũng có thể tìm 
được nhiều phương tiện diễn đạt tương ứng. 
Quả thực, nghiên cứu các kết tử lập luận 
trong tiếng Pháp là rất cần thiết đối với sinh 
viên Việt Nam học tiếng Pháp trong đó có 
sinh viên Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái 
Nguyên vì họ gặp rất nhiều khó khăn trong 
việc hiểu và sử dụng các kết tử lập luận. Các 
kết tử này không chỉ liên kết hai (hoặc hơn 
hai) mệnh đề với nhau, liên kết các đoạn với 
nhau mà nó còn thể hiện định hướng lập luận. 
Cách sử dụng của chúng rất phong phú, đa 
dạng nên chúng ta cần có các phương pháp 
dạy phù hợp để giúp sinh viên dễ hiểu và sử 
dụng các kết tử này một cách hiệu quả. 
3. Phương pháp nghiên cứu 
Để tìm được phương pháp dạy các kết tử lập 
luận trong tiếng Pháp một cách hiệu quả, 
trước tiên tác giả tiến hành phân tích tài liệu. 
Tác giả thu thập và tổng hợp các tài liệu và 
khái niệm kết tử lập luận, phân loại các kết tử 
lập luận trong tiếng Pháp. 
Sau đó, tác giả khảo sát bài viết của 50 sinh 
viên năm thứ 3 tại Khoa Ngoại ngữ - ĐHTN. 
Các sinh viên này học tiếng Pháp như ngoại 
ngữ thứ 2. Tính đến thời điểm khảo sát, người 
học đã học xong 7 bài của giáo trình "Alter 
ego 1". Vậy nên, họ đã có vốn từ vựng và ngữ 
pháp tương đối. 
Tác giả yêu cầu những người tham gia viết 
một bài ngắn khoảng 100 từ về chủ đề: Vous 
aimez vivre à la campagne ou en ville ? 
Pourquoi ? (Các em thích sống ở nông thôn 
hay thành thị ? Tại sao ?) 
Để lấy được các bài viết, tác giả đưa chủ đề 
cho giáo viên 2 ngày trước buổi học, và để cho 
giáo viên tự do tổ chức bài học của mình. Thời 
gian dành cho bài viết là 45 phút. Tác giả tiến 
hành khảo sát vào tuần thứ 7 của kì học, như 
vậy kết quả thu được sẽ giúp tác giả thiết kế, 
điều chỉnh nội dung kiến thức ngữ pháp, nội 
dung học phần Đọc hiểu và Diễn đạt viết phù 
hợp hơn với trình độ của sinh viên. 
4. Kết quả nghiên cứu 
Như đã nói ở trên, mục đích của nghiên cứu 
là giúp sinh viên sử dụng các kết tử lập luận 
trong tiếng Pháp hiệu quả hơn, nên tác giả tập 
trung đánh giá bài viết trên tiêu chí: sự liên 
kết giữa các ý. Thông thường để lập luận chặt 
chẽ và giàu sức thuyết phục, sinh viên phải 
biết sử dụng các từ nối, các kết tử lập luận. 
Sau khi khảo sát 50 bài viết của sinh viên, tác 
giả nhận được kết quả như trong Hình 1. 
Hình 1. Tỷ lệ câu trả lời của sinh viên 
Có 14 bài (chiếm tỷ lệ 28%) hoàn toàn không 
sử dụng từ nối và các kết tử lập luận, sinh 
viên viết các câu rời rạc, không có sự liên kết. 
Chỉ có 4 bài viết (chiếm tỷ lệ 8%) lập luận 
chặt chẽ, sử dụng chính xác các kết tử lập 
luận. Và 32 bài viết (chiếm tỷ lệ 64%) có sử 
dụng kết tử lập luận nhưng các em sử dụng 
không chính xác, chẳng hạn như: 
Bien que la vie à la campagne est tranquille, 
mais je préfère la vie en ville. (bài 5) 
L’air à la campagne est pur, alors je vais 
souvent en ville. (bài 19) 
Parce qu’on peut planter des légumes, élever 
des poulets, des porcs, on peut économiser de 
l’argent (bài 29) 
Nhìn vào biểu đồ, chúng ta thấy rõ là người 
học gặp rất nhiều khó khăn khi sử dụng từ nối, 
kết tử lập luận để viết bài. Vậy làm thế nào để 
giúp sinh viên sử dụng các kết tử này một cách 
linh hoạt, hợp lý ? Trong phần tiếp theo, tác 
giả đưa ra một số đề xuất sư phạm. 
5. Đề xuất sư phạm 
 Việt Nam, đến tận bây giờ, phần lớn các 
giáo viên đều sử dụng phương pháp diễn dịch 
để dạy ngữ pháp nói chung, dạy các kết tử lập 
Nguyễn Thị Thúy Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(04): 27 - 33 
 Email: jst@tnu.edu.vn 32 
luận nói riêng, có nghĩa là trước tiên họ đưa 
ra quy tắc, sau đó giải thích rồi cung cấp bài 
tập áp dụng và cuối cùng là yêu cầu sinh viên 
tái sử dụng hiện tượng ngữ pháp này trong 
quá trình luyện nói và viết. Tuy nhiên phương 
pháp này thường khiến sinh viên thụ động 
trong quá trình học tập. 
Chính vì vậy, tác giả luôn tự hỏi làm thế nào 
để dạy các kết tử lập luận tiếng Pháp này một 
cách sinh động, hấp dẫn người học. 
Trước tiên, chúng ta cần tạo hứng thú cho học 
sinh trong giờ học, mà một trong những cách 
tốt nhất để tạo hứng thú là giúp học sinh giải 
quyết được vấn đề họ đang gặp phải. Có 
nghĩa là cần phải dạy các kết tử lập luận này 
khi họ thực sự cần. Ví dụ, khi nào sinh viên 
muốn giải thích nguyên nhân nghỉ học, 
nguyên nhân không làm bài về nhà, mà 
không biết dùng các từ ngữ diễn đạt nguyên 
nhân, thì sẽ rất hợp lý nếu giáo viên dạy các 
kết tử diễn đạt nguyên nhân (parce que, 
car) để người học có thể diễn đạt được ý 
tưởng của mình. 
Ví dụ khác, ở mức độ cao hơn, khi sinh viên 
chuẩn bị ý cho một chủ đề viết, họ đã có các 
ý, nhưng làm thế nào để các ý liên kết được 
với nhau. Lúc này chính là lúc chúng ta dạy 
các kết tử dẫn nhập luận cứ và kết tử dẫn 
nhập kết luận. Cụ thể như sau: các em sinh 
viên có chủ đề viết: 
Vous aimez vivre à la campagne ou en ville ? 
Pourquoi? 
(Các em thích sống ở nông thôn hay thành 
thị ? Tại sao ?). Sau khi lập dàn ý, người học 
có các ý sau: 
Avantage de la 
vie en ville 
(Lợi ích của cuộc sống ở 
thành phố) 
Avantage de la vie 
à la campagne 
(Lợi ích của cuộc sống 
ở nông thôn) 
- On bénéficie de 
bonnes conditions de vie. 
- La ville nous offre plus 
de posibilité d’emplois. 
- Les citadins sont 
dynamiques. 
- La vie est calme. 
- Habiter à la 
campagne facilite les 
relations de voisinage. 
- Se loger ici est 
beaucoup plus économique. 
Khi người học có các ý này, họ phải sử dụng 
các kết tử 3 vị trí đồng hướng để liên kết các ý 
này lại với nhau, như là par ailleurs (vả lại), 
en plus (hơn nữa), en outre (ngoài ra). Với các 
kết tử này sinh viên liên kết các luận cứ với 
nhau một cách chặt chẽ; và khi muốn kết luận, 
sinh viên sẽ cần dùng đến các kết tử dẫn nhập 
kết luận: bref, en résumé (tóm lại), 
Tóm lại, chúng ta nên giới thiệu các kết tử lập 
luận vào đúng thời điểm mà kiến thức của 
sinh viên không đủ để diễn đạt ý của mình, 
vào đúng lúc sinh viên thực sự cần được giúp 
đỡ. Cứ như thế thì người học sẽ quan tâm hơn 
tới giờ học các kết tử lập luận nói riêng, và 
giờ học ngữ pháp nói chung. 
Sau đó, chúng ta sẽ tính tới phương pháp sư 
phạm. Phương pháp mà tác giả muốn đề cập ở 
đây là phương pháp quy nạp, nghĩa là thông 
qua các ví dụ, người học sẽ tìm ra quy tắc. 
Với phương pháp này, ban đầu giáo viên sẽ 
yêu cầu học sinh quan sát hoặc đọc một tài 
liệu nói hoặc viết. 
Chẳng hạn như giáo viên cho học sinh quan 
sát một số câu sau và yêu cầu đưa ra nhận xét 
về câu trả lời : 
Pourquoi est-ce que tu as échoué à l’examen? 
Parce que je ne travaillais pas assidument. 
(Tại sao em thi trượt ? Bởi vì em không học 
bài chăm chỉ.) 
Pourquoi est-ce que tu as échoué à l’examen? 
À cause de ma paresse. 
(Tại sao em thi trượt? Là do em lười biếng) 
Pourquoi est-ce que tu peux faire cet exercice 
difficile ? Grâce à l’aide de mon frère. 
(Tại sao cậu có thể làm được bài tập khó 
này? Nhờ vào sự giúp đỡ của anh trai tớ.) 
Sau đó yêu cầu suy nghĩ và tìm ra quy tắc sử 
dụng của các từ, ngữ : parce que, à cause de, 
grâce à ; tiếp đến sinh viên sẽ làm các bài tập 
ngữ pháp về các phương tiện biểu đạt này, 
cuối cùng người học tái sử dụng các kết tử lập 
luận này để diễn đạt nói hoặc viết. Đối với 
giáo viên, kích thích được học sinh suy nghĩ 
Nguyễn Thị Thúy Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(04): 27 - 33 
 Email: jst@tnu.edu.vn 33 
chính là cách đảm bảo học sinh hiểu bài tốt 
hơn. Tuy nhiên, nên kết hợp cả phương pháp 
diễn dịch và quy nạp với nhau để bài học hiệu 
quả hơn, việc kết hợp này không chỉ kích 
thích sự tò mò tìm hiểu bài học của sinh viên 
mà còn đánh thức sự sáng tạo của sinh viên 
(chính là việc tìm ra quy tắc). Sau cùng, giáo 
viên cũng nên nêu rõ ràng quy tắc sử dụng kết 
tử lập luận đó, để sinh viên có thể hiểu rõ hơn 
bài học và tránh được sự nhầm lẫn. 
Cuối cùng, giáo viên nên bổ sung các hoạt 
động dạy trên lớp. Khi xem các sách bài tập 
ngữ pháp, có 2 dạng bài tập phổ biến: bài tập 
điền từ và bài tập biến đổi câu. Thêm vào đó, 
giáo viên nên bổ sung các dạng bài tập nói 
và/ hoặc viết để dạy các kết tử lập luận trong 
tiếng Pháp. Dạng bài tập này không có nhiều 
trong các sách bài tập nên giáo viên cần bổ 
sung thêm vào trong các giờ học của mình. 
Đặc biệt, giáo viên cần đảm bảo rằng sinh 
viên làm các hoạt động, các bài tập có ý 
nghĩa và có ngữ cảnh cụ thể. Chẳng hạn như 
một bài nói đơn giản ở trình độ A2: Dites 
quel sport vous pratiquez et pourquoi. (Em 
chơi môn thể thao nào, giải thích tại sao). 
Chắc chắn với chủ đề này, người học cần 
dùng đến các kết tử dẫn nhập luận cứ (kết tử 
diễn đạt nguyên nhân): Comme, parce que, 
car (bởi vì); kết tử 3 vị trí đồng hướng: de 
plus (hơn nữa), d’ailleurs (vả lại), 
premièrement (thứ nhất), deuxièmement (thứ 
hai), troisièmement (thứ ba), ; kết tử dẫn 
nhập kết luận: donc, alors, c’est pourquoi 
(vậy thì, vậy nên), en bref (tóm lại). Việc đa 
dạng hóa các dạng bài tập chắc chắn sẽ khiến 
sinh viên hứng thú hơn, tiếp thu bài nhanh 
hơn và sử dụng các kết tử lập luận thường 
xuyên hơn, hiệu quả hơn. 
6. Kết luận 
Lập luận có vai trò vô cùng quan trọng trong 
giao tiếp. Để có được một lập luận tốt, sinh 
viên cần huy động rất nhiều kiến thức ngôn 
ngữ, văn hóa, xã hội. Trong đó, kết tử lập 
luận là những yếu tố ngôn ngữ dùng để liên 
kết các thành phần trong một lập luận, các kết 
tử này góp phần tạo nên những lập luận chặt 
chẽ. Tuy nhiên, sự phân loại, cách sử dụng 
các kết tử lập luận trong tiếng Pháp rất phong 
phú, nên chúng ta cần có các phương pháp 
dạy phù hợp giúp sinh viên dễ hiểu và sử 
dụng các kết tử lập luận một cách hiệu quả. 
Giáo viên nên dạy các kết tử lập luận trong 
tiếng Pháp vào thời điểm học sinh thực sự cần 
để diễn đạt ý tưởng của mình, như vậy học 
sinh nhớ lâu và tái sử dụng kiến thức này một 
cách hợp lý. Hơn nữa, cũng cần tính đến 
phương pháp sư phạm kích thích người học 
phải tìm tòi, suy nghĩ: phương pháp quy nạp 
giúp sinh viên tìm ra quy luật, quy tắc sử 
dụng các kết tử lập luận trong tiếng Pháp. Sau 
cùng, sự đa dạng hóa các hoạt động dạy, các 
dạng bài tập sẽ mang đến sự mới mẻ, hứng 
thú cho người học tiếng Pháp. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES 
[1]. M. Riegel, J-C. Pellat, and R. Rioul, 
Methodical Grammar of French (in French), 
4th ed. Paris: Presses Universitaires de 
France, 2009. 
[2]. H. C. Do, Overview of Linguistics (In 
Vietnamese), vol. 2, Education Publisher, 
Hanoi, 1993. 
[3]. D. D. Nguyen, Introduction to Formal Logic 
(In Vietnamese), Vietnam National University 
Press, HCMC, 2008. 
[4]. T. H. Tran, Argumentum in Linguistics (A 
research in French) (In Vietnamese), 
Conference Proceeding 2006. [Online]. 
Available:  
handle/123456789/1136. [Accessed September 
18, 2019]. 
[5]. T. H. Tran, Argumentative Agents & 
Connectors (In Vietnamese), Conference 
Proceeding 2010. [Online]. Available: 
6789/598. [Accessed September 18, 2019]. 

File đính kèm:

  • pdfday_cac_ket_tu_lap_luan_trong_tieng_phap_cho_sinh_vien_khoa.pdf