Đánh giá yếu tố kỹ thuật và hiệu quả tài chính trong nuôi tôm thẻ chân trắng theo quy trình biofloc tại Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện nhằm so sánh một số yếu tố kỹ thuật và hiệu quả tài chánh của
mô hình nuôi tôm thẻ theo quy trình biofloc và nuôi theo quy trình truyền thống. Đề tài
được thực hiện tại xã An Nhơn, huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre, trên 6 ao nuôi với diện tích
0,3 ha/ao, trong đó ba ao nuôi theo quy trình biofloc và ba nuôi theo mô hình truyền thống
(đối chứng, trong cùng một trang trại, và khảo sát 15 nông hộ nuôi tôm thẻ xung quanh).
Kết quả nuôi tôm thẻ chân trắng theo quy trình biofloc cho thấy vật chất lơ lửng, mật độ
tổng vi khuẩn, động vật phù du trong nghiệm thức biofloc cao hơn và đồng thời hàm lượng
ammonia và mật độ thực vật phù du thấp hơn so với nghiệm thức đối chứng (p<0,05).>0,05).>
năng chuyển hóa thức ăn của tôm thẻ nuôi theo quy trình biofloc là tốt nhất so với nghiệm
thức đối chứng và số liệu khảo sát. Tỷ lệ sống của tôm nuôi giữa nghiệm thức biofloc tăng
gần 30% so với tôm nuôi theo quy trình truyền thống (p<0,05). ở="" nghiệm="" thức="" biofloc="">0,05).>
phí tăng thêm từ bột gạo khoảng 5% nhưng lợi nhuận tăng thêm gấp đôi so với nghiệm
thức đối chứng và số liệu khảo sát. Năng suất của nghiệm thức biofloc tăng hơn 63%, giảm
giá thành sản xuất đến 16,8% so với nghiệm thức đối chứng và 38,8% so với số liệu khảo
sát. Qua kết quả thực nghiệm cho thấy nuôi tôm theo quy trình biofloc có bổ sung
carbohydrate giúp gia tăng lượng biofloc, kích thích vi khuẩn dị dưỡng phát triển, hạn chế
vi khuẩn Vibrio gây bệnh, cải thiện chất lượng nước từ đó giúp tôm nuôi sinh trưởng phát
triển tốt hơn so với quy trình nuôi tôm truyền thống, góp phần nâng cao năng suất cũng
như lợi nhuận trong nuôi tôm thẻ chân trắng tại huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá yếu tố kỹ thuật và hiệu quả tài chính trong nuôi tôm thẻ chân trắng theo quy trình biofloc tại Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
đối chứng (55,7%) có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Qua số liệu khảo sát cho thấy tỷ lệ sống tôm nuôi cao hơn so với nghiệm thức đối chứng, tuy nhiên có thể do thời gian ngắn hơn nên kích cỡ tôm nhỏ hơn dẫn đến năng suất tôm nuôi không khác biệt có ý nghĩa (p>0,05). Bảng 6. Các thông số kỹ thuật giữa ao nuôi thực nghiệm và ao nuôi được khảo sát Thông số ao nuôi Mô hình Biofloc Đối chứng Khảo sát Diện tích ao nuôi (ha) 0,30±0,00a 0,30±0,00a 0,29±0,02a Độ sâu (m) 1,40±0,00a 1,40±0,00a 1,55±0,24a Mật độ (con/m2) 100±0,00a 100±0,00a 97,6±7,33a Thời gian nuôi (ngày/vụ) 85,0±5,0a 79,7±5,5a 60,5±8.14a Cỡ thu hoạch (con/kg) 76,7±6,43a 93,7±8,62a 120±47,7a Tỷ lệ sống (%) 72,0±9,64b 55,7±2,52a 72,9±16,3b Hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) 1,31±0,02b 1,38±0,03a 1,54±0,35ab Năng suất (tấn/ha/vụ) 9,32±2,30b 5,72±0,108a 6,53±2,09ab Giá trị trên cùng một hàng có chữ cái khác nhau tương ứng khác biệt có ý nghĩa (p<0,05). Số liệu phân tích từ khảo sát là những hộ nuôi tôm có lợi nhuận (n=9) chiếm 60% tổng số hộ được khảo sát. Kết quả trình bày ở Bảng 6 cho thấy khả năng chuyển hóa thức ăn của tôm thẻ nuôi theo quy trình biofloc là tốt nhất, tỷ lệ lượng thức ăn trên sản lượng tôm là thấp nhất (1,31) so với nghiệm thức đối chứng (1,38) và số liệu khảo sát (1,54). Khi so sánh thống kê cho thấy số liệu khảo sát do có sự biến động lớn về FCR nên không có sự khác biệt so với thực nghiệm (p>0,05). Ở nghiệm thức biofloc hệ số FCR thấp hơn so với nghiệm thức đối chứng (p<0,05), qua đây cho thấy lượng thức ăn ở nghiệm thức biofloc có thể tiết kiệm được khoảng 1,5 triệu đồng và tiết kiệm khoảng 5,7 triệu đồng so với số liệu Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 03 - 2018 95 khảo sát cho một tấn tôm nuôi. Năng suất tôm nuôi giữa nghiệm thức biofloc cao hơn nghiệm thức đối chứng gần 63% (p<0,05) và tăng 17,2% so với số liệu điều tra nhưng không có sự khác biệt (p>0,05). 3.4.2. Phân tích yếu tố kỹ thuật và tài chánh Chi phí lớn nhất của vụ nuôi là chi phí thức ăn thường chiếm từ 50-60%, lượng thức ăn lại phụ thuộc vào sản lượng tôm nuôi, kinh nghiệm quản lý thức ăn và phương thức ước lượng sản lượng tôm nuôi. Qua Bảng 7 cho thấy nghiệm thức biofloc và nghiệm thức đối chứng không có sự khác biệt (p>0,05). Chi phí ở các nghiệm thức thực nghiệm thấp hơn so với số liệu khảo sát bao gồm chi phí về thuốc hóa chất, vi sinh và chi phí về nhiên liệu (p<0,05). Bảng 7. Các thông số kinh tế giữa ao nuôi thực nghiệm và ao nuôi được khảo sát Hạch toán chi phí Biofloc Đối chứng Khảo sát Giống (triệu đồng/ha/vụ) 75,0±0,0a 75,0±0,0a 89,0±14,2a Thức ăn (triệu đồng/ha/vụ) 366±89,7a 236±6,7a 372±122a Khấu hao (triệu đồng/ha/vụ) 33,1±1,2a 32,4±1,1a 30,6±6,9a Thuốc, khoáng và vi sinh (triệu đồng/ha/vụ) 49,2±3,5a 46,5±3,4a 104±32,5b Lao động (triệu đồng/ha/vụ) 22,0±1,5a 22,0±1,5a 24,0±3,3a Nhiên Liệu (*) 30,0±3,0a 24,0±2,5a 64,6±24,6b Bột gạo (triệu đồng/ha/vụ) 24,9±6,1 - - Giá trị trên cùng một hàng có chữ cái khác nhau tương ứng khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) Theo số liệu khảo sát cho thấy các chi phí cao hơn ao nuôi thực nghiệm chủ yếu là chí phí diệt khuẩn, cấy lại vi sinh, bón thêm vôi sau mỗi lần thay nước, bên cạnh đó sử dụng thuốc kháng sinh ngừa bệnh, do thay nước thường xuyên nên chi phí xử lý nước và chi phí bơm nước từ ao lắng sang ao nuôi. Ở nghiệm thức biofloc có bổ sung thêm bột gạo làm chi phí tăng thêm 25 triệu/ha/vụ chiếm khoảng 4,1 - 5,7% nhưng lợi nhuận tăng thêm gấp đôi so với nghiệm thức đối chứng và so với nông dân trong khu vực (Bảng 8). Bảng 8. Các thông số tài chánh giữa ao nuôi thực nghiệm và ao nuôi được khảo sát Hạch toán kinh tế Biofloc Đối chứng Khảo sát Chi phí cố định (triệu đồng/ha/vụ) 33,1±1,15a 32,4±0,00a 31,0±4,40a Chi phí biến đổi (triệu đồng/ha/vụ) 572±98,8b 409±5,56a 675±97,9b Tổng chi phí (triệu đồng/ha/vụ) 605±97,3b 441±5,99a 687±141b Giá thành (1.000 đ/kg) 66,0±5,86b 77,1±0,54a 91,6±20,6a Giá bán (1.000đ/kg) 126±4,36b 111±6,56a 116±9,60ab Tổng doanh thu (triệu đồng/ha/vụ) 1.189±308b 639±29,1a 881±389b Lợi nhuận (triệu đồng/ha/vụ) 583±211b 198±34,3a 194±283ab Lợi nhuận/Chi phí 0,94±0,20b 0,45±0,08a 0,44±0,24a Lợi nhuận/Doanh thu 0,48±0,05b 0,31±0,04a 0,29±0,12a Giá trị trên cùng một hàng có chữ cái khác nhau tương ứng khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 03 - 2018 96 Qua Bảng 8, chi phí cố định giữa các nghiệm thức không có sự khác biệt và chiếm tỉ lệ thấp, chỉ có biến phí thay đổi đưa đến tổng chi phí khác biệt giữa nghiệm thức biofloc cao hơn 37,2% so với nghiệm thức đối chứng (p<0,05), và có khuynh hướng thấp hơn so với số liệu khảo sát 13,6%, (p>0,05). Do năng suất tôm nuôi của nghiệm thức biofloc tăng hơn 63%, nhưng chi phí chỉ tăng 37,2% so với nghiệm thức đối chứng, điều này giúp làm giảm giá thành sản xuất đến 16,8% so với nghiệm thức đối chứng và 38,8% so với số liệu khảo sát. Bên cạnh đó kích cỡ tôm thu hoạch của nghiệm thức biofloc lớn hơn nên giá bán trung bình là 126 ngàn đồng/kg cao hơn so với nghiệm thức đối chứng (111 ngàn đồng/kg) và số liệu điều tra (116 ngàn đồng/kg). Tất cả các vấn đề vừa nêu cho thấy lợi nhuận mang lại từ nghiệm thức biofloc là rất cao (94%) so với lợi nhuận mang lại từ nghiệm thức đối chứng (45%) và số liệu khảo sát (44%) khác biệt có ý nghĩa (p<0,05). 4. KẾT LUẬN Nuôi tôm thẻ chân trắng theo quy trình biofloc ngoài ao đất tại Thạnh Phú, Bến Tre có các yếu tố TSS, FVI, mật độ tổng vi khuẩn, động vật phù du trong nghiệm thức biofloc cao hơn và đồng thời hàm lượng TAN, mật độ thực vật phù du và hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) thấp hơn so với nghiệm thức đối chứng và số liệu khảo sát. Lượng thức ăn ở nghiệm thức biofloc có thể tiết kiệm được cho một tấn tôm khoảng 1,5 triệu đồng so với nghiệm thức đối chứng và 5,7 triệu đồng so với số liệu khảo sát. Tỷ lệ sống của tôm nuôi giữa nghiệm thức biofloc tăng gần 30% và năng suất tăng gần 63% so với tôm nuôi theo truyền thống. Nuôi tôm thẻ theo quy trình biofloc chi phí tăng thêm từ bột gạo khoảng 25 triệu/ha/vụ chiếm khoảng 4,12-5,7% nhưng lợi nhuận tăng thêm gấp đôi so với nghiệm thức đối chứng và số liệu khảo sát. Năng suất của nghiệm thức biofloc tăng hơn 63%, nhưng chi phí chỉ tăng 37,2% so với nghiệm thức đối chứng, điều này giúp giảm giá thành sản xuất đến 16,8% so với nghiệm thức đối chứng và 38,8% so với số liệu khảo sát. Kết quả nghiên cứu này cần được phổ biến rộng rãi để người nuôi có cơ hội lựa chọn quy trình nuôi mới. Cần mở rộng nuôi tôm thẻ chân trắng theo quy trình biofloc ở nhiều vùng sinh thái khác nhau với tôm giống cỡ lớn để có thể rút ngắn thời gian nuôi, đồng thời giảm thiểu rủi ro trong thực tế sản xuất. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Alberto J.P. Nunes, Leandro F. Castro, Hassan Sabry-Neto, 2011. The protein sparing effect of microbial flocs in diets for the white shrimp, Litopenaeus vannamei. World Aquaculture 2011. 2. Anderson I C, Poth M, Homstead J, et al., 1993. A comparison of NO and N2O production by the autotrophic Nitrosomonas europaea and the heterotrophic nitrifier Alcaligenes gaecalis. Applied Environmental Microbioliology, 59, 3525 - 3533. 3. Avnimelech, Y., 1999. Carbon/nitrogen ratio as a control Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 03 - 2018 97 element in aquaculture systems. Aquaculture 176, 227–235. 4. Avnimelech, Y. 2006. Bio-filters: the need for an new comprehensive approach. Aquac. Eng. 34 (3). 5. Avnimelech, Y. 2012. Biofloc Technology - A Practical Guide Book, 2nd Edition. The World Aquaculture Society, Baton Rouge, Louisiana, United State. 6. Azim M.E., litter D.C., 2008. The biofloc technology (BFT) in indoor tanks: Water quality biofloc composition, and grawth and wefare of Nile talipia (Oreochromis niloticus). Aquaculture 283, 29-35 7. Boyd, C. E., 1998. Water quality for pond aquaculture. Deparment of fisheries and allied aquaculture auburn University, Alabama 26849 USA. pp 37. 8. Boyd, C.E., Thunjai, T., 2003. Concentrations of major ions in waters of inland shrimp farms in China, Ecuador, Thailand and the United States. J. World Aquac. Soc. 34, 524– 532. 9. Bùi Quang Tề, 2009. Nuôi thâm canh tôm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm theo mô hình GAqP. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Trung tâm khuyến nông khuyến ngư quốc gia. 10. Burke Michael & Tung Hoang, 2007. Nuôi thâm canh cá biển trong ao bằng mương nổi Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo Quốc tế, Trường Đại học Nha Trang, Việt Nam và Department of Primary Industries and Fisheries, Bribie Island Aquaculture Research Centre, Bribie Island, Queensland, Australia. 11. Chanratchakool, P., J.F. Turnbull, J.S. Funge Smith, I.H. Macrae and C. Limsuwan. 2003. Health management in shrimp ponds. Third edition. Aquatic animal Health Research Institute, Department of Fisheries, Kasetsart University Campus, Bangkok. 12. Chen, J. C and T. S. Chin, 1998. Accute oxicty of nitrite to tiger praw, Penaeus monodon, larvae. Aquaculture 69, pp. 253-262. 1998 ISSN: 0044- 8486. 13. Crab, R., Chielens, B., Wille, M., Bossier, P., Verstraete, W., 2010. The effect of different carbon sources on the nutritional value of bioflocs, a feed for Macrobrachium rosenbergii postlarvae 14. Dan Willett and Catriona Morrison, 2006. Using molasses to control inorganic nitrogen and pH in aquaculture ponds. Department of Primary Industries and Fisheries. Queensland Aquaculture News, 28, 6- 7. 15. Ebeling, J.M., Timmons, M.B., Bisogni, J.J. 2006. Engineering analysis of the stoichiometry of photoautotrophic, autotrophic, and heterotrophic removal of ammonia– nitrogen in aquaculture systems. 16. Ebeling, M., Michael B. Timmons, 2011. The three pathways Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 03 - 2018 98 for the removal of ammonia-nitrogen in Aquaculture system. Current Issues in Biofloc Technology Systems AAS- 2011 17. Hargreaves, J.A. 2013. Biofloc Production Systems for Aquaculture. Southern regional aquaculture center. SRAC Publication No. 4503. 18. Kuhn, D.D., Boardman, G.D., Craig, S.R., Flick, Jr.G.J., McLean, E. 2008. Use of microbial flocs generated from tilapia effluent as a nutritional supplement for shrimp, Litopenaeus vannamei, in recirculating aquaculture sistems. 19. Lightner DV., 1993. Diseases of cultured penaeid shrimp. In: Mc-Vey JP (ed) CRC hand book of mariculture, Crustacean aquaculture, 2nd edn. CRC Press, Boca Raton, pp 393-486. 20. Moriarty DJW., 1997. The role of microorganisms in aquaculture ponds. Aquaculture 151:333–349. 21. Nguyễn Văn Hòa, Nguyễn Thị Ngọc Anh và Đinh Kim Diệu, 2014. Đánh giá sự phát triển và giá trị dinh dưỡng của biofloc ở các độ mặn khác nhau trong điều kiện thí nghiệm. Tạp chí khoa học trường Đại học Cần Thơ. Chuyên đề Thủy sản. Tập 2, trang 150- 158. 22. Phạm Xuân Thủy, Phạm Xuân Yến và Trình Văn Liễn, 2010. Chuyển giao công nghệ sản xuất giống và nuôi thâm canh tôm he chân trắng cho tỉnh QUảng Bình. Tạp chí khoa học công nghệ thủy sản Đại Học Nha Trang. Số 1/2010. 23. Schneider, O.,Sereti, V., Eping, Ep. H., Verreth, J. A. J., 2005. Molasses as C source for heterotrophic bacteria product on solid fish waste. Aquaculture 261: 1239-1248. 24. Tạ Văn Phương, Nguyễn Văn Bá và Nguyễn Văn Hòa, 2014. Ảnh hưởng của thời gian thủy phân và phương thức bổ sung bột gạo lên năng suất tôm thẻ chân trắng. Tạp chí khoa học trường Đại Học Cần Thơ. Tạp chí khoa học trường Đại học Cần Thơ. Chuyên đề Thủy sản. Tập 2, trang 54- 62. 25. Taw Nyan, 2011. Intensive Shrimp Culture Water Management: Biofloc Technology and Waste Water Treatment System. Blue Archipelago Bhd. Malaysian National Committee On Irrigation and Drainage. 26. Tổng cục Thủy sản, 2014. Báo cáo tổng kết nuôi tôm nước lợ năm 2014 và triển khai kế hoạch năm 2015. Hội nghị tại tỉnh Bến Tre do Bộ Nông nghiện và Phát triển Nông thôn tổ chức. 27. Trần Viết Mỹ, 2009. Cẩm nang nuôi tôm thẻ chân trắng. Nhà xuất bản nông nghiệp. 28. Trương Quốc Phú và Nguyễn Lê Hoàng Yến, 2006. Giáo trình Quản lý chất lượng nước nuôi thủy sản. Khoa thủy sản trường Đại Học Cần Thơ 29. Vũ Ngọc Út và Dương Thị Hoàng Oanh, 2013. Giáo trình Thực vật và Động vật thủy sinh. Nhà Xuất Bản Đại Học Cần Thơ 342 trang. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 03 - 2018 99 TECHNICAL AND FINANCIAL ASPECTS OF WHITE LEG SHRIMP INTENSIVE CULTURE APPLYING BIOFLOC TECHNOLOGY IN THANH PHU - BEN TRE Ta Van Phuong1, Nguyen Van Hoa2, Pham Cong Kinh3 and Nguyen Van Ba1 1Faculty of Applied Biology, Tay Do University (Email: tvphuong73@gmail.com) 2Faculty of Fisheries, Can Tho University 3Center of Agriculture and Fisheries Promotion, Ben Tre Province ABSTRACT The aim of this study was to compare the technical and financial aspects of white leg shrimp culture applying biofloc technology (BFT) and traditional culture. Study has been conducted in An Nhon Commune, Thanh Phu District and Ben Tre Province, in 6 earthen ponds with 0.3 ha each, in which two treatments were implemented with three replications. There were two treatments, the first treatment shrimp was culture in biofloc technology (BFT) system while the control followed traditional culture method at salinity of 20‰. A survey was also carried out on 15 shrimp farmers nearby for technical and financial evaluation. Results indicated that suspended solid, total bacteria, zooplankton in the first treatment (BFT) were much higher than the conventional treatment (p< 0.05). Food conversion rate (FCR) of BFT treatment was the lowest compared to the traditional and surveyed farmer ponds. Survival ratio increased 30% compared to the conventional culture (p<0.05). The input in BFT treatment was increased 5% but profit was obtained double the traditional system and farmer ponds. Shrimp yield in BFT increased 63%, but it reduced production cost down to 16.8 % compared to the traditional system and farmer ponds. In conclusion, BFT culture of white leg shrimp with the supplement of carbohydrate enhanced biofloc volume, stimulate development of heterotrophic bacteria, inhibit harmful Vibrio, improve water quality and thus led to increase growth rate of shrimp, as well as production yield and profit in compared to those cultured in traditional methods in Thanh Phu – Ben Tre. Keywords: Biofloc technology, intensive culture, Litopenaeus vannamei, rice flour.
File đính kèm:
- danh_gia_yeu_to_ky_thuat_va_hieu_qua_tai_chinh_trong_nuoi_to.pdf