Đánh giá tác động về kinh tế xã hội của việc nuôi tôm thất bại đối với mô hình tôm lúa và bán thâm canh quy mô nhỏ ở Sóc Trăng và Bạc Liêu
TÓM TẮT
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tác động về kinh tế xã hội của việc nuôi tôm thất bại đối
với mô hình tôm lúa (T – L) và bán thâm canh (BTC) quy mô nhỏ, nhận dạng nguyên nhân và đề xuất các
giải pháp hạn chế khó khăn. Nhóm nghiên cứu đã tổ chức một cuộc hội thảo với sự tham gia các chuyên
gia và nhà quản lý, bốn cuộc thảo luận nhóm với sự tham gia của các nhóm nông dân và phỏng vấn 120
hộ nuôi theo các mô hình trên tại Sóc Trăng và Bạc Liêu. Kết quả cho thấy, nếu vụ nuôi thành công, mô
hình BTC đạt được năng suất từ 1,56 – 1,71 tấn/ha/vụ, lợi nhuận từ 125.000.000 – 280.740.000 đồng/ha/
vụ; mô hình T – L cho năng suất từ 220 – 860 kg/ha/vụ, lợi nhuận từ 35.240.000 – 51.580.000 đồng/ha/
vụ. Tuy nhiên, khi vụ nuôi thất bại mô hình BTC lỗ từ 16.680.000 – 117.210.000 đồng/ha/vụ, mô hình
T – L lỗ từ 13.190.000 – 59.120.000 đồng/ha/vụ và mô hình này còn có các nguồn thu khác từ trồng
lúa, hoa màu, chăn nuôi cuộc sống kinh tế hộ tương đối ổn định. Sáu nguyên nhân quan trọng gây tổn
thất trên tôm nuôi và ảnh hưởng của chúng đến đời sống kinh tế xã hội của nông hộ đã được phân tích
và trình bày. Mười một giải pháp đã được người nuôi tôm đề xuất để hạn chế và khắc phục những khó
khăn. Ba đề xuất đối với các nhà quản lý và các cơ quan chuyên ngành được đưa ra để hỗ trợ người nuôi
khắc phục và hạn chế những tổn thất, ứng dụng công nghệ mới vào các mô hình canh tác hiện tại, nâng
cao hiệu quả về kinh tế và bền vững về môi trường.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá tác động về kinh tế xã hội của việc nuôi tôm thất bại đối với mô hình tôm lúa và bán thâm canh quy mô nhỏ ở Sóc Trăng và Bạc Liêu
, nguồn nước, đường vận chuyển..) x 2 5 Giá tôm nguyên liệu thấp và biến động x 5 2 5 Mối liên kế giữa nông dân và cộng đồng còn hạn chế. x Lịch mùa vụ 5 Kiểm soát chất lượng con giống 7 Kiểm soát chất lượng nguồn nước x 4 Kiểm soát chất lượng thuốc thú y thủy sản 6 3 Quy hoạch vùng nuôi x *: xếp hạng 1= quan trong nhất,n theo từng nhóm dựa trên hoạt động sản xuất thực tế của nông hộ. Mỗi nhóm xác định nguyên nhân cụ thể liên quan đến việc nuôi tôm thất bại, sau đó từng nhóm nguyên nhân được phân loại và tổng hợp để tìm nguyên nhân chính đối với các mô hình nuôi ở Bạc Liêu và SócTrĕng. Sáu nguyên nhân quan trọng gây tổn thất trên tôm nuôi với số lượng thành viên đồng tình cao nhất là bệnh tôm và chất lượng con giống, tiếp theo là chất lượng của các nguồn cung cấp nước, điều kiện thời tiết khắc nghiệt, hạn chế của công trình nuôi (ao, bờ, cống, ..), và giá tôm nguyên liệu thấp và biến động. 131TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Ảnh hưởng của tổn thất trong nuôi tôm đối với đời sống nông hộ Tương tự như nhận thức của nông dân về nguyên nhân chính gây tổn thất, những tác động của nó đến sinh kế là làm giảm giảm cơ hội về nguồn vốn tín dụng đầu tư sản xuất kéo theo sau là thu nhập của hộ gia đình giảm, tĕng của nợ, chuyển đổi làm nghề khác, làm giảm sức khỏe thể chất, tinh thần và sự xáo trộn của các hoạt động gia đình (Bảng 13). Bảng 13. Tóm tắt những ảnh hưởng chính của tổn thất trong nuôi từ thảo luận nhóm Nguyên nhân chính gây tổn thất Hội thảo Bạc Liêu* Sóc Trĕng*BTC T – L BTC T – L Khía cạnh kinh tế Giảm thu nhập nông hộ x x x x Gia tĕng nợ nần x x x Cầm cố tài sản x Thay đổi phương thức canh tác tôm x Chuyển đổi nghề khác x x Đa dạng sinh kế nông hộ x Giảm cơ hội về nguồn vốn tín dụng đầu tư sản xuất x x x x x Tạm thời nghỉ nuôi x Mối quan hệ với cộng đồng Giảm uy tín trong gia đình/cộng đồng x x Tĕng thất nghiệp tại địa phương Sinh hoạt gia đình xáo trộn x x Giảm đời sống sức khỏe và tinh thần x x Gia tĕng tệ nạn xã hội x Gia tĕng nghèo đói x Một số giải pháp đề xuất để hạn chế rủi ro Mười một giải pháp khác nhau đã được đề xuất để khắc phục những khó khĕn của tổn thất tùy nuôi tôm, trong đó đa dạng loài nuôi như cua, cá, tôm nước ngọt và thay đổi lịch thả giống phù hợp với lúa và tôm đã được đồng ý bởi hầu hết các nhóm liên quan, tiếp theo là thiết lập mối liên kết dọc với các thành phần khác trong chuỗi giá trị, nâng cao trình độ kỹ thuật và cải tiến tập quán canh tác, chọn nhà cung cấp đầu vào có uy tín, phát triển các câu lạc bộ/hợp tác xã nuôi tôm, và tĕng cường áp dụng các công nghệ mới được chuyển giao từ viện nghiên cứu/ trường đại học (Bảng 13). Giải pháp về thiết lập mối liên kết hoạt động theo chiều dọc và chiều ngang là rất quan trọng không chỉ cho nông dân quy mô nhỏ mà còn đối với ngành tôm. Các mối liên kết dọc và ngang trong các chuỗi giá trị thường đề xuất nhằm giảm rủi ro và dễ bị tổn thương của một ngành công nghiệp như ngành công nghiệp nuôi tôm. Bolwig et al., (2010) cho rằng các liên kết 132 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II dọc hiện nay là mối quan hệ giữa các dòng sản phẩm/dịch vụ, thông tin, đầu vào, và tài chính giữa một thành phần và các thành phần khác trong chuỗi giá trị; và các liên kết ngang của chuỗi giá trị từ một thành phần chính nối kết với các thành phần ngoại vi khác từ gián tiếp đến cộng đồng xung quanh. Trong các giải pháp hỗ trợ hộ nuôi quy mô nhỏ là giúp họ thiết lập mối liên kế ngang và dọc (Umesh et al., 2009;.. Khiêm et al., 2010; Khởi, 2011; DeSilva & Nguyen, 2011). Do đó, nhà làm chính sách cần phải tìm các biện pháp phù hợp để hỗ trợ họ trong quá trình lập kế hoạch (Dey&Ahmed, 2005; DeSilva & Nguyen, 2011). Bảng 14. Tóm tắt một số giải pháp đề xuất để hạn chế rủi ro Giải pháp đề xuất để hạn chế rủi ro Hội thảo Bạc Liêu* Sóc Trĕng* BTC T – L BTC T – L Thiết lập mối liên kết dọc với các thành phần khác trong chuỗi giá trị x x x Tĕng cường vai trò quản lý nhà nước về kiểm soát chất lượng tôm giống, hóa chất và thuốc thú y thủy sản x x Đa dạng loài nuôi như cua, cá, tôm nước ngọt x x x x Tĕng cường kiểm tra nguyên liệu đầu vào sản phẩm đầu ra cho nghề nuôi x Tĕng cường áp dụng các công nghệ mới được chuyển giao từ viện nghiên cứu/trường đại học x x Tĕng cường tuyên truyền bảo vệ môi trường, bệnh tôm, x Thay đổi lịch thả giống phù hợp với lúa và tôm x x x x Giảm mật thả nuôi x Phát triển các câu lạc bộ/hợp tác xã nuôi tôm x x Nâng cao trình độ kỹ thuật và cải tiến tập quán canh tác x x x Chọn nhà cung cấp đầu vào có uy tín x x x IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 4.1. Kết luận Chủ hộ thường là người quản lý cũng là kỹ thuật viên với hơn 10 kinh nghiệm trong nuôi tôm, họ có độ tuổi trung bình khoảng 50 và trình độ học vấn đa số ở bậc tiểu học và trung học. Do đó việc biên soạn các tài liệu khuyến nông, giáo trình tập huấn phải đơn giản, dể hiểu phù hợp với trình độ của họ. Hơn 50% nguồn lao động gia đình tham gia toàn thời gian vào việc nuôi tôm, trồng lúa. Ngoài ra các hoạt động mang tính chuyên môn cao, có sử dụng cơ giới như bơm bùn, làm bờ, cải tạo ao sử dụng thêm các nguồn lao động 133TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II khác tại địa phương tạo thêm việc làm cho người dân nông thôn. Ngoài nuôi tôm là nguồn thu chính của nông hộ với tỉ trọng cao hơn 50% trong tổng thu nhập, hầu hết các hộ gia đình có nguồn thu khác từ trồng lúa, hoa màu, gia súc, gia cầm, làm công và buôn bán nhỏ. Khi xảy ra thất bại trong nuôi tôm, nguồn thu này góp phần ổn định cuộc sống kinh tế nông hộ. Nếu vụ nuôi thành công, nuôi theo mô hình BTC có thể đạt được nĕng suất của 1,56 – 1,71 tấn/ha/nĕm trong khi mô hình T – L cho nĕng suất từ 220 – 860 kg/ha/nĕm. Tuy nhiên, khi vụ nuôi thất bại mô hình BTC lỗ từ 16.680.000 – 117.210.000 đồng/ha/nĕm và T – L từ 13.190.000 – 59.120.000 đồng/ha/nĕm. Sáu nguyên nhân quan trọng gây tổn thất trên tôm nuôi là bệnh tôm và chất lượng con giống, tiếp theo là chất lượng của các nguồn cung cấp nước, điều kiện thời tiết khắc nghiệt, hạn chế của công trình nuôi, và giá tôm nguyên liệu thấp và biến động Ảnh hưởng của tổn thất trong nuôi tôm làm nông hộ giảm thu nhập, càng tĕng nợ, giảm cơ hội tiếp cận các nguồn tín dụng tài chính cho nuôi tôm dẫn đến thay đổi phương thức canh tác, chuyển đổi nghề khác, những hậu quả này như một vòng khép kín làm giảm sức khỏe thể chất và tâm thần của người nuôi. Mười một giải pháp khác nhau đã được đề xuất để khắc phục những khó khĕn của tổn thất tùy nuôi tôm, trong đó đa dạng loài nuôi như cua, cá, tôm nước ngọt và thay đổi lịch thả giống phù hợp với lúa và tôm là những giải phát quan trọng và cấp bách. 4.2. Đề xuất Các cơ quan nghiên cứu tiếp tục hoàn thiện các công nghệ, quy trình nuôi kiểm soát dịch bệnh, các quy trình nuôi kết hợp nhằm đa dạng thành phần nuôi hạn chế hạn chế về sinh học và rủi ro về thị trường để chuyển giao cho người nuôi. Các cơ quan quản lý tĕng cường kiểm soát chất lượng nguồn giống lưu thông trên thị trường, tĕng cường công tác quản lý nguồn nước và chất lượng thuốc thú y thủy sản. Các cơ quan quản lý tại địa phương phối hợp với Viện nghiên cứu/Trường Đại học tổ chức triển khai các mô hình trình diễn phù hợp với địa bàn, khả nĕng ứng dụng với người dân, hiệu quả về kinh tế và bền vững về môi trường. 134 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt Bộ NN & PTNT, 2009. Dự án phát triển nuôi trồng thủy sản của Việt Nam đến nĕm 2020. Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (p. 38). Hà Nội. Bộ NN&PTNT, 2013. Chuyên đề: “Tình hình dịch bệnh trên tôm nuôi nĕm 2013”. Tổng cục thủy sản, Trung tâm thông tin thủy sản, 20 trang. Nguyễn, H.A., Phan, L.T., 2009. Phát triển các hệ thống canh tác lúa-tôm ở Đồng bằng sông Cửu long thông qua mô hình đồng quản lý - Bài học kinh nghiệm ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trĕng. Báo cáo tại hội thảo về Phát triển bền vững của các hệ thống canh tác lúa-tôm khu vực ven biển Đồng bằng sông Cửu long, 24/9/2009, trang 74-85. Nguyễn, T.T. et al., 2009. Dự án quy hoạch phát triển ngành thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu long đến nĕm 2015 và kế hoạch đến nĕm 2020. Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Hồ Chí Minh. Phan, L.T, Doan, B.V, Nguyen, D.N, Vu, A.V, 2015. Fish catch monitoring and updated database on the inland fisheries resources of the Me Kong Delta (in Vietnamese). Technical report, RIA2, Ho Chi Minh. Phan, L.T, Đoàn, B.V, Nguyễn, D.N, Vũ, A.V, 2015. Quan trắc sản lượng khai thác và cập nhật cơ sở dữ liệu về nguồn lợi thủy sản nội địa vùng của Đồng bằng sông Cửu long.Báo cáo kỹ thuật, RIA2, Hồ Chí Minh. Tổng cục Thủy sản2010. Đánh giá thành tựu của kế hoạch nĕm 2010 và triển khai kế hoạch nĕm 2011, Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (p. 23). Hà Nội. VASEP, 2012.Báo cáo ngành tôm Việt nam nĕm 2013 và xu hướng nĕm 2013.15 trang. Địa chỉ website: image/luu-viet-thang/file/bao-cao-xuat-khau- tom-nam-2012.pdf. Viện Kinh tế và Quy hoạch Thủy sản 2015. Xây dựng quy hoạch nuôi tôm nước lợ vùng ĐBSCL đến nĕm 2020, tầm nhìn 2030. 135 trang. Tài liệu tiếng Anh Berg, H. 2011. Pesticide use in rice and rice–fish farms in the Mekong Delta, Vietnam. Crop Protection 20 (2001) 897–905. De Silva, S. S., & Nguyen, P. T. (2011). Striped catfish farming in the Mekong Delta,Vietnam: a tumultuous path to a global success. Reviews in Aquaculture, 3(2), 45–73. Dey, Madan M. and Mahfuzuddin Ahmed. 2005. “Aquaculture—Food and Livelihoods for the Poor in Asia: A Brief Overview of the Issues.” Aquaculture Economics & Management 9(1- 2):1–10. Ha, T. T. P., & van Dijk, H. (2013). Fishery livelihoods and (non-)compliance with fishery regulations—A case study in Ca Mau Province, Mekong Delta, Vietnam. Marine Policy, 38, 417–427. Irz, X., Stevenson, J. R., Tanoy, A., & Morissens, P. (2007). The Equity and Poverty Impacts of Aquaculture: Insights from the Philippines. Development Policy Review, 25(April 2004), 495–516. Khiem, Nguyen T., Simon R. Bush, Chau M. Nguyen, and Loc T. T. Vo. 2010. Upgrading Small-Holders in the Vietnamese Pangasius Value Chain. Final Report, ODI grant number RO334, An Giang. Khoi, Le Doan Nguyen. 2011. “Quality Management in the Pangasius Export Supply Chain in Vietnam: The Case of Small-Scale Pangasius Farming in the Mekong River Delta.” University of Groningen. Le, S. X. 2009. Social impacts of coastal aquaculture in the Mekong Delta. In M. Bondad-Reantaso M.G.; Prein (Ed.), Measuring the contribution of small-scale aquaculture: an assessment. FAO Tecnical paper 534 (pp. 95–107). Rome: FAO. Nhuong, T. V. et al., 2002. Vietnam shrimp farming review. Individual Partner Report for the Project (EC INCO-DEV Project PORESSFA No.IC4-2001-10042): Policy research for sustainable shrimp farming in Asia, Research Institute for Aquaculture No.1, Bac Ninh. Available at: 135TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II port.ac.uk/research/cemare/publications/ pdffiles/sustainableshrimpfarminginasia/ filetodownload,28779,en.pdf. Oanh, D.T.H. & Phuong, N.T., 2012. Serious diseases in marine shrimp and freshwater prawn farming in the Mekong river delta. Science Journal of Can Tho University, 22c, pp.106–118. Phan, L.T., 2014. Sustainable development of export-orientated farmed seafood in Mekong Delta, Vietnam. PhD thesis, The University of Stirling ( handle/1893/20752). RIA2, 2009. Fisheries comanagement: A case study in rice-shrimp rotation in Soc Trang province, Research Institute for Aquaculture No.2, Ho Chi Minh. Tran, N. et al., 2013. Governance of Global Value Chains in Response to Food Safety and Certification Standards: The Case of Shrimp from Vietnam. World Development, 45(202374), pp.325–336. Available at: S0305750X13000314. Umesh, N. R. et al. 2009. “Shrimp Farmer in India: Empowering Small Scale Farmer through a Cluster-Based Approach.” Pp. 43–65 in Success Stories in Asian Aquaculture, edited by S. S. De Silva and F. B. Davy. Springer and IDRC, Canada, Drodecht, The Netherlands. Vu, T. A., Phan, L. T., Do, H. V., Ngo, T. T. N., Nguyen, K. D., Phan, V. Q., & Nguyen, H. T., 2013. Status of small-scale environmentall friendly shrimp production in the Ca Mau province, the Mekong Delta, Vietnam (p. 111). GIZ Vietnam, Ca Mau. 136 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II ASSESSMENT OF SOCIAL – ECONOMIC IMPACTS FROM THE FAILURE OF RICE-SHRIMP FARMING SYSTEM AND SMALL-SCALE SEMI-INTENSIVE FARMING SYSTEM IN SOCTRANG AND BAC LIEU PROVINCES Doan Van Bay1*, Phan Thanh Lam* ABSTRACT This study was conducted to assess the social- economic impacts from the failure of small scale semi-intensive (SI) and integratedrice-shrimp (RS) farming systems, to identify causes and propose solutions to overcome constraints. During the study, researcher group held a consultation workshop with experts and managers, and four focus group meetings with local farmers. Additionally, 120 farmers randomly applying these farming systems were also interviewed in Soc Trang and Bac Lieu provinces. The results showed that a yield of 1.56 – 1.71 ton/ha/year and profit of 125 – 280.74 mil- lion VND/ha/crop were recorded from the successful SI system and yield of 220 – 860 kg/ha/year with profit of 35.24– 51.58 million VND/ha/crop from RS system, but in case of failed shrimp crop farmers suffered heavy losses of 16.68 – 117.21 million VND/ha/crop for SI system and 13.19 – 59.12 million VND/ha/crop for RS system. However, in the RS farming system famers had other incomes from rice, vegetables, livestock... in their house. Six major reasons causing failed shrimp farming and its impacts on the farmer livelihood have been analyzedand presented in the paper. Eleven solutions have been proposed by farmers to overcome constraints. Three recommendations for managers and specialized agencies are suggested to support farmers overcome constraints, in- cluding introduction of new technologies in shrimp farming systems, improvement of economic efficiency and environmental sustainability. Keywords: integrated rice – shrimp farming system, semi-intensive shrimp farming system, failed shrimp farming system. Người phản biện: TS. Nguyễn Minh Niên Ngày nhận bài: 11/03/2016 Ngày thông qua phản biện: 14/04/2016 Ngày duyệt đĕng: 05/9/2016 1 Deparment of Fisheries ecology and Aquaticresource, Research Institute for Aquaculture No. 2 *Email: baydv.ria2@mard.gov.vn
File đính kèm:
- danh_gia_tac_dong_ve_kinh_te_xa_hoi_cua_viec_nuoi_tom_that_b.pdf