Đánh giá hiệu quả của vaccine bất hoạt phòng bệnh mù mắt do liên cầu khuẩn gây ra ở cá bớp nuôi tại Khánh Hòa

TÓM TẮT Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá hiệu quả bảo vệ cá bớp khỏi bệnh mù mắt do vi khuẩn Streptococcus iniae gây ra ở cá bớp của vaccine bất hoạt. Kết quả thí nghiệm cho thấy vaccine hoàn toàn an toàn với cá bớp (không có sự khác biệt về chiều dài và khối lượng giữa cá thí nghiệm và cá đối chứng, không có bất kì dấu hiệu bất thường nào được quan sát ở xoang bụng cá được tiêm vaccine). Trong thí nghiệm công cường độc, vaccine đã bảo vệ cho cá khỏi bệnh do S. iniae gây ra với hệ số bảo hộ (RPS) là 85,19% tương ứng với liều tiêm là 104 CFU/cá. Hiệu giá kháng thể trung bình trong huyết thanh của cá tiêm vaccine là 19,7 trong khi ở cá đối chứng là 0

Đánh giá hiệu quả của vaccine bất hoạt phòng bệnh mù mắt do liên cầu khuẩn gây ra ở cá bớp nuôi tại Khánh Hòa trang 1

Trang 1

Đánh giá hiệu quả của vaccine bất hoạt phòng bệnh mù mắt do liên cầu khuẩn gây ra ở cá bớp nuôi tại Khánh Hòa trang 2

Trang 2

Đánh giá hiệu quả của vaccine bất hoạt phòng bệnh mù mắt do liên cầu khuẩn gây ra ở cá bớp nuôi tại Khánh Hòa trang 3

Trang 3

Đánh giá hiệu quả của vaccine bất hoạt phòng bệnh mù mắt do liên cầu khuẩn gây ra ở cá bớp nuôi tại Khánh Hòa trang 4

Trang 4

Đánh giá hiệu quả của vaccine bất hoạt phòng bệnh mù mắt do liên cầu khuẩn gây ra ở cá bớp nuôi tại Khánh Hòa trang 5

Trang 5

pdf 5 trang xuanhieu 11960
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá hiệu quả của vaccine bất hoạt phòng bệnh mù mắt do liên cầu khuẩn gây ra ở cá bớp nuôi tại Khánh Hòa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá hiệu quả của vaccine bất hoạt phòng bệnh mù mắt do liên cầu khuẩn gây ra ở cá bớp nuôi tại Khánh Hòa

Đánh giá hiệu quả của vaccine bất hoạt phòng bệnh mù mắt do liên cầu khuẩn gây ra ở cá bớp nuôi tại Khánh Hòa
54 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2020
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA VACCINE BẤT HOẠT PHÒNG BỆNH
 MÙ MẮT DO LIÊN CẦU KHUẨN GÂY RA Ở CÁ BỚP NUÔI 
TẠI KHÁNH HÒA
EVALUATION OF THE PROTECTIVE EFFICACY OF INACTIVATED VACCINES FOR 
PREVENTING STREPTOCOCCOSIS IN COBIA (Rachycentron canadum) CULTURED IN 
KHANH HOA
Trần Vĩ Hích¹, Nguyễn Thị Kim Cúc²
¹ Trung tâm Nghiên cứu Giống và Dịch bệnh Thủy sản
² Viện Công nghệ sinh học và môi trường
Tác giả liên hệ: Trần Vĩ Hích (Email: tranhich@gmail.com)
Ngày nhận bài: 21/11/2019; Ngày phản biện thông qua: 25/03/2020; Ngày duyệt đăng: 30/03/2020
TÓM TẮT
Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá hiệu quả bảo vệ cá bớp khỏi bệnh mù mắt do vi khuẩn 
Streptococcus iniae gây ra ở cá bớp của vaccine bất hoạt. Kết quả thí nghiệm cho thấy vaccine hoàn toàn an 
toàn với cá bớp (không có sự khác biệt về chiều dài và khối lượng giữa cá thí nghiệm và cá đối chứng, không 
có bất kì dấu hiệu bất thường nào được quan sát ở xoang bụng cá được tiêm vaccine). Trong thí nghiệm công 
cường độc, vaccine đã bảo vệ cho cá khỏi bệnh do S. iniae gây ra với hệ số bảo hộ (RPS) là 85,19% tương ứng 
với liều tiêm là 104 CFU/cá. Hiệu giá kháng thể trung bình trong huyết thanh của cá tiêm vaccine là 19,7 trong 
khi ở cá đối chứng là 0.
Từ khóa: Cá bớp, vaccine, hiệu giá kháng thể, S. iniae.
ABSTRACT.
The study was conducted to evaluate the effectiveness of inactivated vaccines against Streptococcus iniae 
bacteria causing blindness in cobia. The test results showed that inactivated vaccine was completely safe for 
cobia. (There was no difference in length and weight between experimental and control fi sh, no abnormalities 
were observed in intraperitoneal of immunized fi sh). In challenging trials, the inactivated vaccine effectively 
protected the cobia from S. iniae with a Relative Survival Rate (RPS) of 85.19% corresponding to the injection 
dose of 104 CFU / fi sh. The antibody titre of immunized fi sh was 19.7 while in control fi sh it was 0.
Key words: Cobia, vaccine, antibody titre, S. iniae.
I. GIỚI THIỆU
Những nghiên cứu gần đây cho thấy sự gia 
tăng về bệnh do vi khuẩn gây ra ở cá bớp nuôi. 
Bốn loại bệnh thường xuyên được nhắc đến 
là vibriosis, mycobacteriosis, furunculosis và 
streptococcosis (Liao và ctv, 2004; Liu và ctv, 
2003; Liu và ctv, 2004; Lopez và ctv, 2002; 
Lowry and Smith, 2006, Rajan và ctv, 2001, 
Rajan và ctv, 2003). Trong đó bệnh do liên 
cầu khuẩn (Streptococcus) là một trong những 
bệnh xảy ra phổ biến ở cá bớp nuôi tại Đài 
Loan (Liao và ctv, 2004).
Cá bị nhiễm liên cầu khuẩn thường thể 
hiện dấu hiệu bệnh lý lâm sàng như màu sắc 
cơ thể tối, bơi lội thất thường, xuất huyết xung 
quanh mắt và hậu môn, giác mạc mờ đục. Tỷ 
lệ tử vong cao ở cá bị mù. Nhiều phương pháp 
phòng và trị bệnh do Streptococcus gây ra đã 
được áp dụng như: dùng kháng sinh, probiotic 
hay các chất kích thích đáp ứng miễn dịch 
không đặc hiệu
Thực tế việc sử dụng kháng sinh như là 
một phương pháp trị bệnh chủ yếu nhất trong 
điều trị bệnh mù mắt ở cá bớp nuôi mà người 
dân đã lựa chọn. Hiệu quả của việc lựa chọn 
phương pháp sử dụng kháng sinh trong việc 
điều trị bệnh mù mắt cho cá bớp nuôi là một 
bằng chứng rõ ràng về tác nhân vi khuẩn trong 
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2020
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 55
việc gây bệnh mù mắt ở cá bớp. Tuy nhiên 
không phải lúc nào việc sử dụng kháng sinh 
cũng mang lại hiệu quả. Nếu không kể đến 
trường hợp bệnh mù mắt xuất hiện do tác nhân 
kí sinh trùng hoặc virus thì ở các khu vực khác 
nhau độ nhạy của vi khuẩn đối với từng loại 
kháng sinh cũng khác nhau. Đồng thời với 
sự phát triển của dịch bệnh và sự dụng kháng 
sinh bừa bãi đã làm gia tăng các dòng kháng 
kháng sinh, cho nên việc kiểm tra độ nhạy của 
kháng sinh đối với từng tác nhân gây bệnh là 
cần thiết và quan trọng. Vì vậy để kiểm soát tốt 
bệnh mù mắt ở cá bớp do vi khuẩn gây ra, giải 
pháp vaccine là sự lựa chọn tốt nhất. Sử dụng 
vaccine trong việc phòng bệnh trên cá là hướng 
đi an toàn, hiệu quả và bền vững cho nghề nuôi 
thủy sản.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Chủng vi khuẩn thử nghiệm
Chủng vi khuẩn thử nghiệm là chủng liên 
cầu khuẩn VN180517 phân lập từ cá bớp mắc 
bệnh mù mắt nuôi tại Vạn Ninh. Vi khuẩn gốc 
được nuôi cấy tăng sinh trong môi trường TSB 
bổ sung 2% NaCl đặt trong tủ ấm lắc đảo (180 
vòng/phút) ở nhiệt độ 28ºC trong 24 giờ. Tế 
bào vi khuẩn sau khi thu hoạch được rửa 2 lần 
bằng dụng dịch muối sinh lý đệm phosphate 
(phosphate buffered saline-PBS pH 7,4) rồi 
pha loãng trở lại bằng PBS để đạt mật độ 107 
CFU/ml. Bất hoạt hóa vi khuẩn bằng cách thêm 
formalin vào hỗn dich để đạt nồng độ formalin 
cuối cùng bằng 0,5% và bảo quản ở nhiệt độ 
4ºC.
2. Kiểm định tính an toàn của vaccine
2.1. Kiểm định tính vô khuẩn của vaccine
Cho 100 µl dịch huyền phù vi khuẩn bất 
hoạt trên các đĩa thạch chứa môi trường TSA 
và TCBS, cấy trang rồi ủ ở nhiệt độ 28ºC. Sau 
48 giờ, kiểm tra sự xuất hiện của các khuẩn lạc 
vi khuẩn trên các đĩa thạch. 
2.2. Kiểm định tính an toàn của vaccine đối 
với cá bớp
Cá bớp có chiều dài thân trung bình từ 10 
– 12cm, chưa từng nhiễm liên cầu khuẩn được 
tiêm vaccine với liều 0,2ml/cá vào xoang bụng. 
Cá đối chứng được tiêm dung dịch nước muối 
sinh lý với liều tương tự. Cá được tiêm vaccine 
và cá đối chứng được nuôi riêng biệt trong bể 
ciment 1000L chứa 700L nước biển độ mặn 
khoảng 30ppt cho ăn thức ăn UP mỗi ngày 2 
lần theo nhu cầu của cá. Theo dõi và ghi chép 
những bất thường của cá thí nghiệm liên tục 
trong 5 giờ đầu tiên sau khi bố trí thí nghiệm. 
Ghi chép số lượng cá chết hàng ngày cho đến 
ngày thứ 21 sau khi tiêm. Trong thời gian này, 
cá được cho ăn hàng ngày theo nhu cầu và thay 
100% lượng nước trong bể theo quy trình chăm 
sóc cá tại Trung tâm Nghiên cứu Giống và Dịch 
bệnh Thủy sản. Mọi cá chết thu được đều được 
kiểm tra và phân lập vi khuẩn từ não và thận. 
Ghi nhận các biến đổi bất thường trong/trên cơ 
thể cá có liên quan đến việc tiêm vaccine.
3. Kiểm tra hiệu quả bảo vệ của vaccine 
phòng bệnh mù mắt do liên cầu khuẩn gây 
ra ở cá bớp.
3.1. Gây miễn dịch cho cá bớp
Thí nghiệm được bố trí tương tự như Phần 
II. 2. chỉ khác ở chỗ là liều tiêm được giảm đi 
một nửa và 28 ngày sau khi tiêm vaccine lần 
đầu tiên, cá bớp lại được tiêm nhắc lại một lần 
nữa và 3 tuần sau khi tiêm nhắc lại, cá được sử 
dụng để đánh giá hiệu quả của vaccine.
3.2. Kiểm định kháng thể
Lượng kháng thể trong huyết thanh của 
cá bớp cần được xác định theo phương pháp 
ngưng kết (agglutinating antibody titre) của 
Plumb and Areechon (1990), theo đó, đĩa 96 
giếng đáy bằng được sử dụng cho phương pháp 
này. Lấy 100 µL huyết thanh cá bớp cần kiểm 
tra cho vào giếng A1. Từ giếng A2 đến A8, 
cho vào mỗi giếng 50 µL PBS. Sau đó lấy 50 
µL dung dịch của giếng A1 cho vào giếng A2, 
trộn đều rồi lấy 50 µL dung dịch của giếng A2 
cho vào giếng A3. Tiếp tục như vậy đến giếng 
A8 rồi lấy 50 µL dung dịch của giếng A8 bỏ 
ra ngoài. Cho 50 µL dung dịch huyền phù vi 
khuẩn Streptococcus iniae vào mỗi giếng, lắc 
nhẹ và quan sát, ghi lại sự xuất hiện ngưng ở 
giếng có nồng độ huyết thanh thấp nhất.
3.3. Xác định hiệu quả bảo vệ của vaccine bất hoạt
Thí nghiệm công cường độc cá thí nghiệm 
được tiến hành bằng cá tiêm chủng vi khuẩn 
VN180517 vào xoang bụng của cá thí nghiệm 
56 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2020
với liều 0,1ml/cá. Mật độ vi khuẩn trong liều 
công gồm 2 mức là 105 và 106 CFU/ml. Số 
lượng cá ở mỗi đơn vi thí nghiệm là 20 cá và 
được lặp lại 2 lần. 
Thường xuyên theo dõi cá thí nghiệm và 
ghi nhận cá chết trong các bể 3 giờ 1 lần. Cá 
thí nghiệm được theo dõi liên tục cho đến 
khi không xuất hiện cá chết trong mọi bể thí 
nghiệm trong 7 ngày liên tục.
Tất cả cá tiêm vaccine lẫn cá đối chứng chết 
trong thời gian theo dõi của thí nghiệm gây 
nhiễm thực nghiệm đều được giải phẩu, kiểm 
tra và phân lập vi khuẩn trên môi trường nuôi 
cấy chọn lọc (KF Streptococcus) để xác định 
nguyên nhân gây chết.
3.4. Đánh giá hiệu quả bảo vệ của vaccine
Hiệu quả bảo vệ của vaccine được đánh giá 
dựa trên hệ số bảo vệ (RPS) khi kết thúc thí 
nghiệm (cá thí nghiệm không chết trong 5 ngày 
liên tục). Chỉ số RPS được tính theo công thức:
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO 
LUẬN.
1. Tính an toàn của vaccine thử nghiệm
1.1. Tính vô khuẩn của vaccine
Kết quả kiểm tra tính vô khuẩn của vaccine 
bất hoạt cho thấy dung dịch vaccine hoàn toàn 
vô khuẩn. Không có bất cứ khuẩn lạc nào xuất 
hiện trên các môi trường phân lập sau 48h nuôi 
cấy. Kết quả này hứng tỏ nồng độ formalin 0,5% 
có khả năng bất hoàn toàn vi khuẩn S. iniae. 
1.2. Tính an toàn của vaccine thử nghiệm
Sau 30 ngày tiến hành thí nghiệm tất cả cá ở 
các nghiệm thức vaccine và đối chứng đều khỏe 
mạnh. Không có bất kì dấu hiệu bất thường về 
trạng thái bơi lội hay về hình thái của cá thí 
nghiệm được ghi nhận trong suốt quá trình thí 
nghiệm. Không có sự khác biệt về chiều dài và 
khối lượng (Bảng 1) giữa cá thí nghiệm và cá 
đối chứng (P>0,05) mặc dù ngày đầu tiên của 
thí nghiệm, cá được tiêm vaccine ăn ít hơn.
Bảng 1. Chiều dài và khối lượng cá bớp khi kết thúc thí nghiệm kiểm tra độ an toàn của vaccine bất hoạt.
Lần lặp 
thứ
Chiều dài và khối lượng của cá bớp khi kết thúc thí nghiệm an toàn vaccine
Chiều dài (cm) Khối lượng (g)
Cá đối chứng Cá vaccine Cá đối chứng Cá vaccine
1 12,24 ± 0,77 12,82 ± 0,88 22,12 ± 3,51 23,32 ± 4,44
2 12,55 ± 0,87 12,44 ± 1,05 23,25 ± 4,81 22,16 ± 5,05
TB 12,39 ± 0,22 12,62 ± 0,27 22,69 ± 0,80 22,73 ± 0,83
Điều này chứng tỏ vaccine bất hoạt không 
làm ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng của cá 
thí nghiệm. Mặt khác, kết quả kiểm tra xoang 
bụng của cá thí nghiệm cho thấy không có bất 
kì bất thường nào được quan sát ở xoang bụng 
của cá thí nghiệm như các u hạt trên màng treo 
nội quan hoặc sự dính kết của nội quan vào 
xoang bụng mà các thử nghiệm vaccine dạng 
nhũ dầu thường báo cáo. Không có dấu hiệu 
bất thường tại vị trí tiêm vaccine. 
Kết quả này cho thấy sản phẩm vaccine bất 
hoạt là an toàn với cá bớp. Việc tiêm vaccine 
bất hoạt không tạo ra những thay đổi bất thường 
trong cơ thể của cá bớp, không ảnh hưởng đến 
tốc độ tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá.
Bảng 2. Hiệu giá kháng thể của cá bớp kháng lại S. iniae
Nghiệm thức Hiệu giá kháng thể của cá thứ
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 TB
Cá vaccine 32 16 16 8 16 32 64 32 32 16 16 32 8 8 16 32 32 8 16 32 19,7
Cá đối chứng 0 0 0 2 0 0 0 0 0 2 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2020
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 57
2. Hiệu quả bảo hộ của vaccine bất hoạt đối 
với bệnh mù mắt do liên cầu khuẩn gây ra 
ở cá bớp
2.1. Nồng độ kháng thể đặc hiệu trong máu 
bớp sau khi tiêm vaccine bất hoạt
Sự khác biệt về nồng độ kháng thể đặc hiệu 
kháng S. iniae trong huyết thanh của cá bớp 
được tiêm vaccine so với nhóm cá đối chứng 
được thể hiện ở Bảng 2. 
Kết quả phân tích 20 mẫu huyết thanh của 
cá đối chứng và 20 mẫu huyết thanh của cá 
được tiêm vaccine cho thấy 100% huyết thanh 
của cá tiêm vaccine đều có kháng thể đặc hiệu 
kháng lại vi khuẩn S. iniae. Hiệu giá kháng thể 
của kháng huyết thanh đạt từ 8 -64. Trong khi 
ở nhóm cá đối chứng, 90% mẫu huyết thanh 
không có kháng thể kháng lại vi khuẩn S. iniae.
2.2. Hiệu quả bảo hộ của vaccine bất hoạt
Kết quả thí nghiệm cho thấy hầu hết cá ở 
nhóm đối chứng bỏ ăn sau khi công cường độc 
8h trong khi nhóm cá được tiêm vaccine vẫn 
bắt mồi tuy có hơi giảm. Thời điểm cá chết 
xuất hiện ở các nghiệm thức công cường độc 
liều cao sau 24h và các nghiệm thức công liều 
thấp là sau 36h. Số lượng cá chết tăng nhanh 
trong vòng 60h sau khi công cường độc và sau 
đó giảm dần và dừng hẳn ở thời điểm 108h sau 
khi tiêm vi khuẩn S. iniae. Tỉ lệ cá chết tích lũy 
ở các nhóm cá đối chứng công cường độc liều 
104 và 105 CFU/cá khi kết thúc thí nghiệm lần 
lượt là 67,5% và 97,5% trong khi các con số 
này ở nhóm cá tiêm vaccine lần lượt là 10% và 
35% (Hình 1).
Hình 1. Tỉ lệ chết tích lũy ở các nghiệm thức thí nghiệm khi công cường độc bằng chủng vi khuẩn 
VN180517 (V4, V5: cá vaccine công ở liều 104 và 105 cfu/cá; C4, C5: cá đối chứng công ở liều 104 và 105 cfu/c.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Vaccine bất hoạt phòng bệnh mù mắt ở cá 
bớp là vô khuẩn và an toàn cho cá khi sử dụng.
Vaccine bất hoạt có tác dụng bảo vệ cá bớp 
kháng lại bệnh mù mắt do S. iniae gây ra. Tất 
cả cá tiêm vaccine đều có kháng thể đặc hiệu 
kháng lại vi khuẩn S. iniae trong huyết thanh 
với hiệu giá trung bình khoảng 19,7. Hệ số bảo 
vệ tương đối đạt 85,19% khi công cường độc 
với liều 104 CFU/cá.
Nghiên cứu này chỉ thử nghiệm hiệu quả 
của vaccine đối với chủng gốc mà chưa thử với 
các chủng khác, chưa chứng minh sự ổn định 
của chủng gốc (master seed) và cũng không 
biết được thời gian bảo hộ của vaccine kéo dài 
trong bao lâu. Vì thế việc đây chính là nhiệm 
vụ được đặt ra cho các nghiên cứu tiếp theo.
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu này được tài trợ bởi đề tài 
nghiên cứu khoa học trường Đại học Nha 
Trang (mã số: TR2017-13-01), công ty Virbac 
Việt Nam. Xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ 
quý báu đó.
58 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2020
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Liao I.C, Huang T.S, Tsai W.S, Hsuehd C.M, Chang S.L, Leano E.M 2004. Cobia culture in Taiwan: current 
status and problems. Aquaculture. 237:155–165.
2. Liu P.C, Liu J.Y, Lee K.K 2003. Virulence of Photobacterium damselae subsp piscicida in cultured cobia 
Rachycentron canadum. Journal of Basic Microbiology, 43, 499–507.
3. Liu P.C, Lin J.Y, Chuang W, Lee K.K 2004. Isolation and characterization of pathogenic Vibrio harveyi (V. 
carchariae) from the farmed marine cobia fi sh Rachycentron canadum L. with gastroenteritis syndrome. World 
Journal of Microbiology & Biotechnology, 20, (5), 495–499.
4. Lopez C, Rajan P.R, Lin J.H, Kuo T, Yang H 2002. Disease outbreak in seafarmed cobia (Rachycentron 
canadum) associated with Vibrio spp., Photobacterium damselae ssp. piscicida, monogenean and myxosporean 
parasites. Bulletin of the European Association of Fish Pathologists, 22(3): 206–211.
5. Lowry T, Smith S.A 2006. Mycobacterium sp. Infection in cultured cobia (Rachycentron canadum). Bulletin 
of the European Association of Fish Pathologists, 26, 87–92.
6. Rajan P.R., Lin J.H, Ho M.S, Yang H.L 2003. Simple and rapid detection of Photobacterium damselae ssp. 
piscicida by a PCR technique and plating method. Journal of Applied Microbiology, 95(6):1375–1380.
7. Rajan P.R, Lopez C, Lin J.H.Y, Yang H.L 2001. Vibrio alginolyticus infection in cobia (Rachycentron 
canadum) cultured in Taiwan. Bulletin of the European Association of Fish Pathologists. 21(6):228– 234.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_cua_vaccine_bat_hoat_phong_benh_mu_mat_do.pdf