Đặc trưng ngôn ngữ của văn phong nói tiếng Nga
Ngôn ngữ tồn tại dưới hai dạng chính: dạng ký tự viết và dạng âm thanh. Trong tiếng Nga tồn tại
khá nhiều thuật ngữ để chỉ hai dạng ngôn ngữ trên và mỗi thuật ngữ bao hàm nội dung riêng. Việc
xác định thuật ngữ, nội hàm, cũng như đặc tính riêng của dạng ngôn ngữ nói mà chúng tôi đề cập
dưới đây có ích đối với những người nghiên cứu, giảng dạy và học tập tiếng Nga.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Bạn đang xem tài liệu "Đặc trưng ngôn ngữ của văn phong nói tiếng Nga", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc trưng ngôn ngữ của văn phong nói tiếng Nga
ища, добряк, здоровяк, старикан, грубиян, бородач, силач, зубрежка, кормежка, беготня, пачкотня, глупыш, крепыш; доходяга, работяга.; sử dụng các tính từ danh hóa: Сегодня мне к зубному идти, các tính từ với hậu tố: - аст-, - енн-: глазастый, языкастый, здоровенный, обалденный. Các biện pháp tu từ được sử dụng trong văn phong nói Để thu hút sự chú ý của người đối thoại, người nói sử dụng các dạng xưng hô đặc biệt: Пап!; Мам, а мам!.... Khi đáp lại lời của người đối thoại, người nói sử dụng các từ: Привет, До свидания, Здравствуй, Да, Нет, Разумеется, Ещё бы, Ну и ну!, Вот ещё!, 6 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 07 - 5/2017 v LÝ LUẬN NGÔN NGỮ Как бы не так!, Ещё как! để biểu thị sự vui mừng, sự đồng ý, sự phản đối, mong muốn, khuyến khích, ngạc nhiên. Có thể nhận thấy, sự xuất hiện thường xuyên của các thủ pháp lặp từ vựng: Нам очень-очень понравилось; Она была грустная-грустная сегодня; Ты хочешь мороженого? - Ой хочу-хочу. Để biểu thị mức độ cao của dấu hiệu, thuộc tính, tính chất, người nói dùng biện pháp ẩn dụ: море цветов, гора подарков, куча претензий. 2.2.3. Đặc trưng về hình thái học của văn phong nói Hành chức của từ loại động từ Trong văn phong nói, động từ được sử dụng nhiều hơn danh từ vì các sự vật, hiện tượng, cũng như dấu hiệu của chúng được người nói biết đến từ trước. Người nói sử dụng nhiều các động từ biểu thị hành động nhiều lần và một lần: читывал, сиживал, хаживал, погуливал, крутанул, стеганул, долбанул, двинул; sử dụng các động từ với hậu tố: -ничать, -ивать: бродяжничать, жеманничать, пошаливать, поговаривать; sử dụng các thán động từ chỉ hành động tức thời, nhanh chóng: стук, бряк, прыг, скок, трах, бух, бах; ля-ля, шу-шу-шу (А они сидят в уголке и шу-шу-шу между собой). Ngoài ra, người nói còn dùng động từ nguyên dạng, dạng mệnh lệnh thức của động từ và câu không đầy đủ để thể hiện những sắc thái khác nhau của suy nghĩ và ý định lời nói: Ну, хватит!; Отлично!; Думай!; Молчать!. Động từ nguyên dạng trong ngôn ngữ nói thường được sử dụng với chức năng như danh từ: Плавать там пришли? (chủ ngữ); Я ищу запить (bổ ngữ); Это полотенце вытираться (định ngữ). Hành chức của từ loại danh từ Trong văn phong nói, vĩ tố -a được dùng để biểu thị dạng cách 1 số nhiều của một số danh từ (văn phong viết sử dụng vĩ tố -ы, -и): бункера, крейсера, прожектора, инструктора, сектора, отпуска >< бункеры, крейсеры, прожекторы, инструкторы, секторы, отпуски; sử dụng vĩ tố -у cho các danh từ ở cách 2 và cách 6: килограмм сахару, стакан чаю, гроздь винограду, в цеху, в отпуску, из дому, нет проку, дать деру; dùng vĩ tố zero cho các danh từ cách 2 số nhiều: пять грамм, десять килограмм, килограмм помидор (thay thế cho vĩ tố -ов trong văn phong sách vở: пять граммов, десять килограммов, килограмм помидоров). Về tần suất sử dụng của các cách: người nói thường xuyên sử dụng cách 1, hiếm khi sử dụng cách 2 với nghĩa so sánh, không sử dụng cách 5 với ý nghĩa chủ thể hành động: Петрушечка свежая я сейчас куплю. (Петрушечка свежая được dùng thay cho петрушечку свежую ở cách 4); Его ученики были наши учителя (наши учителя thay thế cho нашими учителями ở cách 5); А рассольник половина нельзя взять? (рассольник половина được dùng thay cho половину рассольника ở cách 4). Sử dụng danh từ kết hợp với giới từ ở các cách để biểu thị dấu hiệu đặc trưng của người hoặc vật: в плаще, в очках, с зонтиком (nói về đặc điểm của người). Trong văn phong nói các danh động từ ít được sử dụng. Hành chức của các từ loại khác Một trong những nét đặc trưng của văn phong nói là việc sử dụng các đại từ thay thế cho danh từ và tính từ. Ví dụ: Sử dụng đại từ такой để nhấn mạnh tính chất của sự vật, hiện tượng: Она такая женщина!; За нами такая очередь!; Она у вас такая умница. Đại từ kết hợp với động từ nguyên dạng có thể thay thế cho các tên gọi của sự vật, hiện tượng (có nghĩa là thay thế cho danh từ): Дай чем написать; Принеси что почитать; У тебя есть чем писать?; Возьми чего поесть; Куда ехать, что надеть; đại từ kết hợp với danh từ ở cách 1: Где метро?; Чья машина?; đại từ kết hợp với động từ ở dạng ngôi: Что принесли?; Кто приехал?. Các tính từ dạng phân tích tính có tần suất sử dụng cao: авиа, авто, теле, беж (Вам какие 7KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 07 - 5/2017 LÝ LUẬN NGÔN NGỮ v конверты? – Мне авиа и простой). Tính từ sở hữu được sử dụng thường xuyên (отцовы сапоги, волчья нора, бригадирова сестра, Катин брат) và hạn chế sử dụng tính từ ngắn đuôi. Trong văn phong nói gần như không sử dụng tính động từ và trạng động từ: Принеси газету на столе лежит (thay thế cho văn phong viết: Принеси газету, лежащую на столе); Я совсем замучилась отстирывала это пятно (văn phong viết: Я совсем замучилась, отстирывая это пятно) [10]; thường chỉ sử dụng dạng ngắn đuôi của tính động từ bị động thời quá khứ ở dạng giống trung số ít: написано, накурено, перепахано, сделано, сказано. Trong giao tiếp người nói thường dùng liên từ, tiểu từ, đại từ, các từ đệm để gắn kết các phát ngôn thành một mạch thống nhất: да и, а, тут, разве что, кстати, мало того. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp có sự suy yếu vai trò của các liên từ và từ liên từ: Таня я не знаю куда уехала // (Я не знаю, куда уехала Таня); Не могу выйти из дома/слесаря жду потому что // (Не могу выйти из дома, потому что жду слесаря) [10]. 2.2.4. Đặc trưng về cú pháp của văn phong nói Cấu trúc câu đơn Đặc điểm của văn phong nói được thể hiện rõ nét ở cấu trúc cú pháp. Trật tự từ trong văn phong nói được phân bổ gắn liền với việc phân chia thực tại khách quan của phát ngôn: có xu hướng đưa lên vị trí đầu các thành tố quan trọng về mặt giao tiếp: Хлеба сходи купи в булочную; Соня меня сегодня беспокоит/не заболела бы. Các tập hợp từ gắn kết về mặt ngữ nghĩa và ngữ pháp trong nhiều trường hợp bị tách rời nhau, trong đó từ mang nghĩa chủ đạo được đặt lên đầu câu: Полотенце принеси чистое; Шапка не видел где моя? Tính biểu cảm và sắc thái nhấn mạnh của phát ngôn được thể hiện rõ nét qua việc sử dụng thường xuyên các cấu trúc câu hỏi và câu cảm thán trong văn phong nói: Неужели ты не смотрел этот фильм? Хочешь посмотреть?; Ну что ты сидишь дома! В такую погоду!; Как бы не так!; Да ну!; Ну да?; Ещё бы!; Ой ли?; Ух ты!; Ну и что?; Ого!; Боженька мой!. Câu phức đẳng lập và câu phức không liên từ Trong văn phong nói, người nói thường sử dụng câu phức đẳng lập và câu phức không liên từ: Приедешь – позвони; Есть люди – себя не жалеют. Câu phức đẳng lập được sử dụng thường xuyên hơn câu phức hợp phụ thuộc. Văn phong nói có sự kết nối hai cấu trúc vị thể thành một phát ngôn – mối liên kết của sự kết hợp tự do và đa dạng: А где мой кошелёк тут лежал?; Что это за передача ты говорил будет сегодня по телевизору?; Лена я знаю не придёт; Комаров ты была там много?; Дом мы сегодня проходили уже почти достроили[10]. Người nói còn sử dụng các cấu trúc câu chứa thông tin bổ sung: А дочка ваша, она историк?; Это ты нарочно, да? сырое бревно притащил. Ngoài ra, văn phong nói sử dụng rộng rãi các cấu trúc có khả năng thực hiện các chức năng của phần phát ngôn “vắng mặt”, ví dụ: cuối câu chuyện khi phải đề cập tới các vấn đề phức tạp, gây xung đột, khó lòng có thể giải quyết được một cách ổn thỏa, thì người nói có thể thốt lên: Ой, не знаю, не знаю (phần phát ngôn ẩn: то дальше будет ( что из этого получится)). Cấu trúc tỉnh lược Trong văn phong nói chủ yếu sử dụng các câu đơn không có động từ vị ngữ để tạo cho phát ngôn tính năng động: Я в кино; Он в общежитие; Мне бы билет; Завтра в театр. Nhờ vào tình huống và ngữ cảnh có thể nhận biết động từ vị ngữ: Пожалуйста, конверт с маркой (дайте) (ở bưu điện). Ngoài ra, còn sử dụng các từ biểu thị sự đồng ý hay phản đối: Да, Нет, Заметано, Конечно, За, Против. Trong câu trả lời có thể dùng các từ thay thế cho một câu: – Купишь билет? – Обязательно; Можешь принести книгу? – Разумеется; – Прочитал 8 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 07 - 5/2017 v LÝ LUẬN NGÔN NGỮ заметку? – Нет ещё; – Приготовились! Марш!; – Поедем в лес? – Да, да!; – Вы покупаете эту книгу? –Нет, нет. Có thể nhận thấy các trường hợp lược bỏ thành phần phụ và thành phần chính của câu: «Коньяку? – Мне полстопочки». Xuất phát từ quy tắc giao tiếp: “Không lặp lại ở câu trả lời những từ đã có ở câu hỏi” (Григорьева О.Г., 2000, tr.47) (“Ты когда будешь сдавать экзамен по русскому языку?” – “Седьмого”) nên cấu trúc câu không đầy đủ, cấu trúc tỉnh lược được sử dụng phổ biến trong văn phong nói tiếng Nga. Sự không đầy đủ của cấu trúc, hiện tượng tỉnh lược trong câu là một trong những phương tiện tiết kiệm lời nói và tạo nên những sự khác biệt lớn nhất của lời nói với những biến thể khác của ngôn ngữ: Люблю грозу в начале мая (А.Фет); Боишься летать? – Нет, только с тобой боюсь; Стойте! Стойте! (Н.Гоголь). Vì văn phong nói thường được thực hiện trong các điều kiện giao tiếp trực tiếp nên tất cả những dấu hiệu có thể nhận diện nhờ tình huống đều được loại bỏ khỏi lời nói. Ví dụ, ở nhà hàng người phục vụ hỏi khách hàng: “Вы кофе или чай?”; bạn bè hỏi nhau: “Ты куда?”; khi ai đó lặp lại hành động khiến ta không hài lòng: “Опять!”. Khi giao tiếp, người nói lược bỏ các thành phần câu khác nhau thậm chí cả chủ ngữ biểu thị chủ thể hành động. Người Nga không gọi tên chính đối tượng của lời nói mà chỉ mô tả các dấu hiệu của chúng: – У вас есть от головной боли?; – В чёрной куртке не заходил?; – С усами за вами?; – В очках меня не спрашивал? Việc lược bỏ các thành phần câu được coi là chuẩn mực của lời nói hội thoại vì chính tình huống giao tiếp không đòi hỏi việc đề cập tới cái có thể bỏ qua. Câu đầy đủ được sử dụng trong giao tiếp đôi khi bị coi là phá vỡ chuẩn mực. Chúng có thể được sử dụng trong các trường hợp đặc biệt như khi người nói biểu thị sự tức giận, hoặc cần nhấn mạnh một cách trịnh trọng, hay đưa ra mệnh lệnh lịch sự nhưng muốn hối thúc người khác phải thực hiện. Rất nhiều các thuộc tính của văn phong nói gắn liền với tình huống: người mua hàng hỏi người bán hàng ở quầy giày dép: Вот эти коричневые покажите пожалуйста // (lược từ туфли); cuộc hội thoại vào thời gian ăn sáng: Тебе с сыром или с колбасой? (lược bỏ cụm từ сделать бутерброд); Я домой // Мы на дачу // Вы не из леса? (lược bỏ động từ chuyển động); Это ты о чём? О новом фильме?; Вы про Катю? (lược bỏ động từ nói năng). Như vậy, qua các ví dụ trên cho thấy, sự không đầy đủ về mặt cấu trúc câu sẽ được bù đắp bởi tình huống hoặc bối cảnh giao tiếp. Đối với người Việt Nam học tiếng Nga thì việc sử dụng cấu trúc câu không đầy đủ là một thách thức không nhỏ vì trong nghi thức lời nói Việt, câu khuyết thành phần chủ ngữ được sử dụng rất hạn chế, thậm chí là không được phép sử dụng trong giao tiếp của người dưới với người trên, người ít tuổi với người lớn tuổi. Trong tiếng Việt, cấu trúc câu tỉnh lược được sử dụng trong phạm vi hẹp: dùng trong các đoạn hội thoại giữa những người thân quen cùng lứa tuổi. Khi hỏi hoặc trả lời câu hỏi người Việt thường dùng câu đầy đủ (như văn phong viết), vì nếu dùng câu tỉnh lược, ngắn gọn thì sẽ bị cho là không lịch sự, thậm chí xấc xược vì không thưa gửi, nói trống không): Ông thích em ở điểm gì? Sao ông lại chọn em để yêu; Anh có nóng không, em quay quạt lại chỗ anh nhé?; Đêm qua anh ngủ có ngon không?; Thưa bà Karl, ông bà có muốn dùng bữa sáng trong phòng không? (Đỗ Hoàng Diệu). Thậm chí trong tình huống mẹ hỏi con gái: Con ngủ ngon không, con gái?... cấu trúc câu đầy đủ vẫn thường xuyên được người Việt sử dụng nhằm nhấn mạnh sự quan tâm và tình cảm của người mẹ dành cho con gái. 3. KẾT LUẬN Trong đời sống xã hội hiện đại, ngôn ngữ nói có vai trò quan trọng: lời nói không chỉ dừng lại ở phương tiện trao đổi thông tin, mà còn mang chức năng định hướng và tác động tới tư tưởng xã hội. Ngôn ngữ nói là ngôn ngữ âm thanh, dùng trong giao tiếp tự nhiên hàng ngày; trong đó, người nói, người nghe tiếp xúc trực tiếp với nhau, có thể thay phiên nhau trong vai nói và vai 9KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 07 - 5/2017 LÝ LUẬN NGÔN NGỮ v LINGUISTIC CHARACTERISTICS OF SPOKEN RUSSIAN NGUYEN QUY MAO, DOAN THUC ANH Abstract: There are two main forms of language: one is written symbols, the other is verbal sounds. In Russian, there are many terms that belong to these two form and each one of them has their own conception and content. The definition of these terms, their connotation, as well as the characteristics of Russian’s style of speaking that we mentioned in the following study is helpful to those who are researching, teachers and learners of Russian. Keywords: syntax, morphology, phonetics, style of speaking, vocabulary. nghe. Văn phong nói tiếng Nga mang những nét đặc trưng riêng được thể hiện qua các bình diện ngữ âm, từ vựng, hình thái và cú pháp. Những nét đặc trưng của văn phong nói xuất phát từ các yếu tố như tính tức thời, sự không chính thức, sự tiếp xúc trực tiếp của người nói. Ngôn ngữ nói được sản sinh nhanh chóng, không có sự gọt giũa, suy ngẫm hay lựa chọn. Rất nhiều các nét đặc trưng của văn phong nói được xác định bởi tính tình huống. Tình huống là bộ phận không thể tách rời của hành động giao tiếp, tình huống là một trong các điều kiện cho phép tỉnh lược phát ngôn. Ngôn ngữ nói tiếng Nga thường dùng những câu tỉnh lược (có khi lược bỏ đi chỉ còn một từ) nhưng cũng có khi sử dụng câu nói rườm rà, có nhiều yếu tố dư, hoặc lặp đi lặp lại (để nhấn mạnh hoặc để người nghe có điều kiện tiếp nhận, lĩnh hội, thấu đáo nội dung giao tiếp)./. Tài liệu tham khảo: 1. Винокур Т.Г. (1955), О некоторых синтаксических особенностях диалогической речи. – В кн.: Исследования по грамматике русского литературного языка. - М. 2. Воронин Л.Г., Богданова И. И., Бурлаков Ю. А. (1967), К теории умений и навыков. Сообщение 2. Динамичность и стадиальность навыков и умений // Новые исследования в педагогических науках. Вып.2. - М. 3. Григорьева О.Г. (2000), Стилистика русского языка. - М. 4. Земская Е.А., Китайгородская М. В., Ширяев Е. Н. (1981), Русская разговорная речь. Общие вопросы. Словообразование. Синтаксис. - М. 5. Лаптева О.А. (1968), «Фотография ли?» – Русская речь, № 4. 6. William Bright, What’s the Difference between Speech and Writing?, truy cập ngày 3/5/2017.,<http:// www.l inguis t icsoc ie ty.org / resource /whats - difference-between-speech-and-writing>. 7 . < h t t p : / / e b o o k s . s e m g u . k z / c o n t e n t . php?cont=d;1024>, truy cập ngày 03/5/2017. 8. <], truy cập ngày 9/5/20179. [>, truy cập ngày 03/5/2017. 10.< nauki/lingvistika/RAZGOVORNAYA_RECH. html?page=0,1>, truy cập ngày 39/5/2017.
File đính kèm:
- dac_trung_ngon_ngu_cua_van_phong_noi_tieng_nga.pdf