Các chỉ tiêu sinh sản của lươn đồng (Monopterus albus, Zuiew, 1793) kích thích sinh sản bằng HCG và sinh sản tự nhiên

TÓM TẮT

Nghiên cứu này so sánh các chỉ tiêu sinh sản của lươn đồng khi có tiêm hoặc không tiêm HCG

(Human Chorionic Gonadotropin) được tiến hành trong hai năm 2012 và 2013. Tỉ lệ lươn cái đẻ là

tương đương (1) Giữa lô thí nghiệm (có tiêm HCG) và lô đối chứng (không tiêm HCG) và (2) Giữa

năm 2012 và 2013. Tỉ lệ thụ tinh, tỉ lệ nở, tỉ lệ sống của lươn 30 ngày tuổi của lô thí nghiệm thấp

hơn có ý nghĩa so với lô đối chứng (P<0,001). kết="" quả="" của="" nghiên="" cứu="" cho="" phép="" nhận="" định="" nên="">

lươn sinh sản tự nhiên (không dùng HCG) để đơn giản và tiết kiệm chi phí.

Các chỉ tiêu sinh sản của lươn đồng (Monopterus albus, Zuiew, 1793) kích thích sinh sản bằng HCG và sinh sản tự nhiên trang 1

Trang 1

Các chỉ tiêu sinh sản của lươn đồng (Monopterus albus, Zuiew, 1793) kích thích sinh sản bằng HCG và sinh sản tự nhiên trang 2

Trang 2

Các chỉ tiêu sinh sản của lươn đồng (Monopterus albus, Zuiew, 1793) kích thích sinh sản bằng HCG và sinh sản tự nhiên trang 3

Trang 3

Các chỉ tiêu sinh sản của lươn đồng (Monopterus albus, Zuiew, 1793) kích thích sinh sản bằng HCG và sinh sản tự nhiên trang 4

Trang 4

Các chỉ tiêu sinh sản của lươn đồng (Monopterus albus, Zuiew, 1793) kích thích sinh sản bằng HCG và sinh sản tự nhiên trang 5

Trang 5

Các chỉ tiêu sinh sản của lươn đồng (Monopterus albus, Zuiew, 1793) kích thích sinh sản bằng HCG và sinh sản tự nhiên trang 6

Trang 6

pdf 6 trang xuanhieu 10480
Bạn đang xem tài liệu "Các chỉ tiêu sinh sản của lươn đồng (Monopterus albus, Zuiew, 1793) kích thích sinh sản bằng HCG và sinh sản tự nhiên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các chỉ tiêu sinh sản của lươn đồng (Monopterus albus, Zuiew, 1793) kích thích sinh sản bằng HCG và sinh sản tự nhiên

Các chỉ tiêu sinh sản của lươn đồng (Monopterus albus, Zuiew, 1793) kích thích sinh sản bằng HCG và sinh sản tự nhiên
INH SẢN CỦA LƯƠN ĐỒNG 
(Monopterus albus, Zuiew, 1793) KÍCH THÍCH SINH SẢN 
BẰNG HCG VÀ SINH SẢN TỰ NHIÊN
Nguyễn Văn Hiệp1*, Huỳnh Hữu Ngãi1
TÓM TẮT
Nghiên cứu này so sánh các chỉ tiêu sinh sản của lươn đồng khi có tiêm hoặc không tiêm HCG 
(Human Chorionic Gonadotropin) được tiến hành trong hai năm 2012 và 2013. Tỉ lệ lươn cái đẻ là 
tương đương (1) Giữa lô thí nghiệm (có tiêm HCG) và lô đối chứng (không tiêm HCG) và (2) Giữa 
năm 2012 và 2013. Tỉ lệ thụ tinh, tỉ lệ nở, tỉ lệ sống của lươn 30 ngày tuổi của lô thí nghiệm thấp 
hơn có ý nghĩa so với lô đối chứng (P<0,001). Kết quả của nghiên cứu cho phép nhận định nên để 
lươn sinh sản tự nhiên (không dùng HCG) để đơn giản và tiết kiệm chi phí. 
Từ khoá: Lươn đồng, HCG, chỉ tiêu sinh sản.
1 Trung tâm Quốc gia Giống Thủy sản Nước ngọt Nam bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2. 
* Email: nguyenvanhiep1979@gmail.com
I. GIỚI THIỆU
Lươn và là nguồn thực phẩm có giá trị dinh 
dưỡng cao và có giá trị kinh tế. Trong 100g thịt 
lươn có 285 Kcalo năng lượng, đạm chiếm 12,7g, 
chất béo 25,6g, kali 247 mg, sắt 0,7 mg, các loại 
vitamin A, B1, B6 và các khoáng vi lượng. Hiện 
nay, nhiều nước trên thế giới đang là thị trường 
tiêu thụ lươn làm thực phẩm rất lớn như Trung 
Quốc, Hồng Kông, Nhật, Mỹ,  Ở Việt Nam, 
lươn được tiêu thụ nhiều, nhưng nguồn lươn 
trong tự nhiên đã giảm nghiêm trọng do khai 
thác quá mức bằng các phương tiện hủy diệt như 
chích điện, sử dụng hoá chất, thuốc bảo vệ thực 
vật. Trong những năm gần đây, phong trào nuôi 
lươn rất phát triển ở Đồng bằng sông Cửu Long. 
Lươn có thể được nuôi trong bể xi-măng, bể đất, 
trong ao, mương ruộng. Nguồn lươn giống chủ 
yếu được thu gom trong tự nhiên, tỉ lệ sống thấp 
do được đánh bắt bằng chích điện, hóa chất và 
thuốc nhử có độc.
Lươn giống nhân tạo chưa nhiều và chưa 
phổ biến do kỹ thuật sản xuất giống lươn còn 
nhiều hạn chế và do lươn có tập tính sinh sản 
trong đất, đào hang, đẻ trứng trong tổ bọt. Tuy 
nhiên, vấn đề sinh sản lươn đã từng bước được 
giải quyết và đang từng bước chủ động về con 
giống. Đỗ Thị Thanh Hương và ctv., (2009) 
đã kích thích sinh sản nhân tạo lươn đồng sử 
dụng HCG (Human Chorionic Gonadotropin) 
liều 1.000, 1.500 và 2.000 UI/kg lươn cái và 
LH-LRHa (Luteinizing Hormne-Releasing 
Hormone analogue) liều 50, 100 và 150 µg/kg 
lươn cái. Kết quả LH-LRHa liều 150 µg/kg cho 
tỷ lệ đẻ 75% và HCG liều 2.000 UI/kg cho tỷ 
lệ thụ tinh 86% (không rõ tỉ lệ đẻ). Cao Thanh 
Tuyền (2011) kích thích sinh sản nhân tạo lươn 
sử dụng não thùy, supperfact và Ovaprim, cho 
tỉ lệ lươn đẻ cao nhất ở liều não thùy 9 mg/kg. 
Năm 2009-2010, Trung tâm Quốc gia Giống 
Thủy sản Nước ngọt Nam Bộ chuyển giao 
công nghệ sản xuất giống lươn đồng tự nhiên 
cho Trung tâm Giống Thủy sản An Giang với 
kết quả tỉ lệ thành thục 60–70%, tỉ lệ thụ tinh 
60–70%, tỉ lệ nở 65–70%, tỉ lệ sống từ bột lên 
hương 40–50% và từ hương lên giống 60–70%. 
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm so sánh hiệu 
quả sinh sản khi lươn cái được tiêm HCG với 
khi không tiêm HCG.
57TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
Bể nuôi vỗ lươn có thể tích 16 m3, trong bể 
lót bạt nhựa, đáy bể có lớp đất thịt pha sét dày 
10 cm. Trong bể đặt chà tre và trồng rau muống 
che mát cho lươn. Mực nước trong bể cao hơn 
chà tre 5-10 cm. Lươn bố mẹ có nguồn gốc từ 
tỉnh An Giang và Đồng Tháp. 
2.2. Nuôi vỗ thành thục
Lươn bố mẹ được nuôi vỗ (riêng rẽ đực cái) 
với mật độ 30 con/m2. Thức ăn nuôi vỗ là cá tạp 
và phụ phẩm lò mổ, ếch được xay và cho vào 
sàn ăn. Bổ sung thêm vitamin C với lượng 0,1% 
(1 g Vitamin C cho 1 kg thức ăn). Khẩu phần ăn 
5-10% khối lượng thân, mỗi ngày cho lươn ăn 
một lần vào lúc 18:00 giờ. Khi lươn bắt đầu đẻ 
thì khẩu phần ăn giảm xuống 3-5% trọng lượng 
thân. Theo dõi các yếu tố môi trường như nhiệt 
độ bằng nhiệt kế, pH bằng pH kế và oxy hòa tan 
bằng máy đo oxy.
2.3. Sinh sản và ấp trứng
Kiểm tra sự thành thục của lươn bằng cảm 
quan dựa trên độ to và mềm của bụng lươn cái 
(Hình 1). Bể cho lươn đẻ diện tích 1,5 m3, trong 
bể có ụ đất cao 30 cm và chiếm 50 đến 70% diện 
tích bể, mực nước cao 30 cm. Chọn lươn cái có 
khối lượng 50-100 g, bụng to, mềm, có thể nhìn 
thấy màu ánh hồng của buồng trứng, phần đuôi 
ngắn và to. Lươn đực có khối lượng trên 150 g, 
bụng thon nhỏ, phần đuôi dài và nhọn. Lươn bố 
mẹ khỏe mạnh, nhanh nhẹn, cơ thể sáng bóng, 
nhiều nhớt. 
A B
Hình 1. Chọn buồng trứng lươn bằng cảm quan (A) và buồng trứng lươn cái (B).
Đối với lô thí nghiệm, lươn cái được tiêm 
HCG với liều 2.000 UI/kg, tiêm một lần ở hầu 
lươn. Đối với lô đối chứng thì không tiêm kích 
dục tố cho lươn cái. Thí nghiệm được tiến hành 
2 lần vào năm 2012 và 2013. Cho từng năm, có 
3 bể thí nghiệm và 3 bể đối chứng (1,5 m3). Mật 
độ thả là 7 con/bể với tỉ lệ 2 đực : 5 cái. Lươn bố 
mẹ hiện diện trong bể đẻ trong suốt thời gian thí 
nghiệm. Sau khi tiêm kích dục tố 15 ngày tiến 
hành thu tổ trứng lần thứ nhất. Khi thu trứng, 
nếu phát hiện thấy dấu lươn đẻ thì khoét rộng 
hang lươn, và vớt tổ bọt chứa trứng. Trong năm 
2012 thu trứng hàng ngày. Trong năm 2013, 
sau lần thu trứng thứ nhất thì những lần thu 
sau được tiến hành định kỳ 10 ngày một lần. 
Từng ổ trứng lươn được ấp riêng rẽ trong khay 
(20×30×7 cm) có sục khí và nước chảy liên tục. 
Mực nước trong khay ấp khoảng 5-7 cm. 
58 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
2.4. Ương lươn bột lên giống
Mỗi tổ trứng được ấp trong một khay. Sau 
khi trứng nở, lươn bột được chuyển sang ương 
trong thau nhựa đường kính 60 -80 cm, độ sâu 
nước là 10 cm và có giá thể làm bằng dây ny-lon 
mềm để lươn trú ẩn. Mật độ ương dao động từ 
114–276 con/thau. 
Lươn bột được bố trí ương theo từng lô thí 
nghiệm và theo ngày thu trứng. Kiểm tra nhiệt 
độ nước trước khi thả lươn bột vào thau ương. 
Để lươn không bị sốc, không để nhiệt độ chênh 
lệch quá 1°C khi chuyển lươn bột từ khay ấp 
sang thau ương. Nên thả lươn vào lúc sáng sớm 
hoặc chiều mát. 
Thức ăn cho lươn trong tuần đầu tiên chủ 
yếu là Moina và trùn chỉ. Khẩu phần ăn thỏa 
mãn nhu cầu ăn của lươn. Mỗi ngày cho ăn từ 
2-3 lần tùy theo loại thức ăn và mức độ tiêu thụ 
của lươn. Thời gian ương là 30 ngày.
2.5. Xử lý số liệu
Số liệu được quản lý bằng phần mềm 
Microsoft Excel® 2010 và được phân tích bằng 
phần mềm R phiên bản 3.0.3 (R Core Team, 
2012). Tỉ lệ đẻ, tỉ lệ thụ tinh, tỉ lệ nở và tỉ lệ 
sống của lươn giống được phân tích theo hai 
cách. Các thứ nhất là các tỉ lệ này được chuyển 
đổi bằng cách lấy arcsin và được phân tích bằng 
mô hình tuyến tính. Cách thứ hai là các tỉ lệ 
này (không nhân với 100, để chúng nằm trong 
khoảng từ 0 đến 1) được phân tích bằng mô hình 
hồi quy logistic (logistic regression). Mô hình 
phân tích cho cả hai cách là 
yij = m + nămi + thí nghiệmj + eij
trong đó yij là tỉ lệ đẻ, tỉ lệ thụ tinh, tỉ lệ 
nở và tỉ lệ sống của lươn giống đã chuyển đổi 
bằng cách lấy arcsin khi phân tích bằng mô hình 
tuyến tính, hoặc log(odd ratio) của các tỉ lệ này 
khi phân tích bằng mô hình hồi quy logistic, m 
là trung bình quần thể, nămi là ảnh hưởng cố 
định (fixed effect) của năm tiến hành thí nghiệm 
(2012 và 2013), thí nghiệmk là ảnh hưởng cố 
định của hai thí nghiệm (tiêm kích dục tố và đối 
chứng) và eij là số dư.
III. KẾT QUẢ 
3.1. Chỉ tiêu chất lượng nước trong bể 
nuôi vỗ
Nhiệt độ trong bể nuôi vỗ dao động khoảng 
3°C giữa buổi sáng và buổi chiều. Giá trị pH 
không có biến động lớn trong ngày (sáng = 
6,9±0,2, chiều=7,8±0,4). Đáng chú ý là oxy hòa 
tan dao động lớn giữa buổi sáng (0,9±0,2 mg/l) 
và buổi chiều (5,7±0,6 mg/l) (Bảng 1). 
Bảng 1. Các chỉ tiêu chất lượng nước trong bể 
nuôi vỗ.
Chỉ tiêu
Bể nuôi vỗ
Sáng Chiều
Nhiệt độ 
(°C) 27,1 ± 0,8 30,7 ± 1,6
pH 6,9 ± 0,2 7,8 ± 0,4
Oxy hòa 
tan (mg/l) 0,9±0,2 5,7±0,6
3.2. Nuôi vỗ thành thục
Sau thời gian nuôi vỗ 2 tháng lươn đạt khối 
lượng trung bình 60,1±16,7 g/con, tỉ lệ thành 
thục đạt 87,1%.
3.3. Các chỉ tiêu sinh sản
Kết quả của các lần thu trứng lươn được 
trình bày trong Bảng 2. Số lượng tổ trứng thu 
được (tức là, số lượng lươn cái đẻ) dao động 
từ 1 đến 3 tổ (trên tổng số 15 lươn cái của từng 
thí nghiệm), tương ứng với tỉ lệ đẻ từ 6,7 đến 
20%. Sự khác biệt về số lượng tổ trứng thu được 
giữa lô thí nghiệm (có tiêm HCG) và đối chứng 
59TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
(không tiêm HCG) là không có ý nghĩa thống 
kê (P>0,05). Sự khác biệt về tỉ lệ lươn cái đẻ 
giữa lô thí nghiệm và đối chứng cũng không có 
ý nghĩa thống kê (P>0,05). Tương tự, sự khác 
biệt về số lượng tổ trứng và tỉ lệ đẻ giữa hai 
năm 2012 và 2013 là không có ý nghĩa thống 
kê (P>0,05).
Bảng 2. Số lượng tổ trứng thu được (tương ứng với số lượng lươn cái đẻ) của các ngày thu trứng 
trong hai năm 2012 và 2013*.
Năm Tổng
2012 2013
Ngày thu 
trứng 28/6 02/7 5/7 11/7 21/8 29/8 8/9 18/9
Thí 
nghiệm
1
(6,7%)
2
(13,3%)
1
(6,7%)
2
(13,3%)
1
(6,7%)
1
(6,7%)
2
(13,3%)
2
(13,3%)
13
Đối 
chứng
1
(6,7%)
1
(6,7%)
1
(6,7%)
3
(20,0%)
2
(13,3%)
1
(6,7%)
2
(13,3%)
2
(13,3%)
12
* Cho từng năm, tổng số lươn cái là 15 (5 lươn cái/bể × 3 bể).
Thí nghiệm = tiêm HCG.
Đối chứng = không tiêm HCG.
Tỉ lệ thụ tinh và tỉ lệ nở của lô thí nghiệm và 
đối chứng trong hai năm (2012 và 2013) được 
trình bày trong Bảng 3. Ảnh hưởng của năm 
(2012 và 2013) là không có ý nghĩa thống kê 
(P>0,05), nhưng ảnh hưởng của thí nghiệm là 
rất có ý nghĩa thống kê (P<0,001). Cho cả mô 
hình tuyến tính và mô hình hồi quy logistic thì tỉ 
lệ thụ tinh và tỉ lệ nở của lô thí nghiệm thấp hơn 
có ý nghĩa (P<0,05) so với lô đối chứng.
Bảng 3. Tỉ lệ thụ tinh và tỉ lệ nở (± độ lệch chuẩn) của lô thí nghiệm và lô đối chứng trong hai 
năm 2012 và 2013.
2012 2013
Thí nghiệm Đối chứng Thí nghiệm Đối chứng
% thụ tinh 65,0 ± 23,5 73,5 ± 3,9 61,4 ± 9,4 73,7 ± 11,5
% nở 47,0 ± 39,6 39,1 ± 24,0 98,4 ± 3,2 100,0 ± 0,0
Thí nghiệm = tiêm HCG.
Đối chứng = không tiêm HCG.
3.4. Ương lươn bột lên giống 30 ngày tuổi
Tỉ lệ sống của lươn giống 30 ngày tuổi của 
lô thí nghiệm và đối chứng trong hai năm 2012 
và 2013 được trình bày trong Bảng 4. Trong năm 
2012, tỉ lệ sống của lươn giống của cả lô thí nghiệm 
và đối chứng thấp hơn có ý nghĩa (P<0,001) so 
với năm 2013. Trong từng năm, lô thí nghiệm có 
tỉ lệ sống thấp hơn có ý nghĩa so với lô đối chứng 
(P<0,001). Ảnh hưởng của thí nghiệm và năm 
đều rất có ý nghĩa thống kê (P<0,001).
Bảng 4. Tỉ lệ sống (± độ lệch chuẩn) của lươn giống 30 ngày tuổi của lô thí nghiệm và đối chứng 
trong hai năm 2012 và 2013.
2012 2013
Thí nghiệm Đối chứng Thí nghiệm Đối chứng
% sống 6,1 ± 4,8 58,2 ± 20,4 81,4 ± 15,4 90,4 ± 9,5
60 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
IV. THẢO LUẬN
Các chỉ tiêu thủy lý hóa (nhiệt độ, pH và 
oxy hòa tan) trong bể nuôi vỗ (Bảng 1) là phù 
hợp cho lươn. Khoảng nhiệt độ cho lươn dao 
động từ 15-32°C, thích hợp nhất 24-28°C, pH 
thích hợp 6-8 (Nguyễn Chung, 2007). Hàm 
lượng oxy hoà tan buổi sáng là thấp (0,9±0,2 
mg/l), tuy nhiên không ảnh hưởng nhiều đến 
lươn trưởng thành vì lươn có khả năng hô hấp 
qua da và mang.
Trong nghiên cứu này, ảnh hưởng của HCG 
lên tỉ lệ lươn đẻ là không rõ ràng, vì cả hai lô 
thí nghiệm và đối chứng đều cho tỉ lệ đẻ tương 
đương (Bảng 2). Đỗ Thị Thu Hương (2008) báo 
cáo LH-LRHa+DOM (.,000, 1.500 và 2.000 
UI/kg) và HCG (50, 100 và 150 µg/kg) có hiệu 
quả kích thích sinh sản lươn, tỉ lệ thụ tinh cao 
nhất (86%) với HCG liều 2.000 UI/kg và tỉ lệ 
đẻ cao nhất (75%) với LH-LRHa liều 150 µg/
kg. Ngoài ra, lươn có thể được kích thích sinh 
sản bằng não thùy, tỉ lệ lươn đẻ cao nhất (50%) 
với liều 9 mg/kg (Cao Thanh Tuyền, 2011). So 
với kết quả của Đỗ Thị Thu Hương (2008) và 
của Cao Thanh Tuyền (2011) thì tỉ lệ lươn đẻ 
trong nghiên cứu này là thấp hơn, có lẽ do số 
lượng lươn bố mẹ khác nhau. Tuy nhiên, Đỗ Thị 
Thu Hương (2008) và Cao Thanh Tuyền (2011) 
không nêu sự khác biệt giữa các chất kích thích 
sinh sản lên tỉ lệ đẻ và các chỉ tiêu sinh sản của 
lươn. Tỉ lệ thụ tinh và tỉ lệ nở năm 2012 thấp 
hơn các thí nghiệm trước, nhưng kết quả năm 
2013 cao hơn so với kết quả của Đỗ Thị Thu 
Hương (2008) và Cao Thanh Tuyền (2011).
V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1. Kết luận
Tỉ lệ đẻ của lươn cái tiêm HCG và không 
tiêm sai khác không có ý nghĩa thống kê 
(P>0,05).
Tỉ lệ thụ tinh, tỉ lệ nở của lươn cái tiêm 
HCG thấp hơn có ý nghĩa (P<0,001) so với khi 
không tiêm HCG.
Tỉ lệ sống lươn 30 ngày tuổi của lươn cái 
tiêm HCG thấp hơn có ý nghĩa (P<0,001) so với 
khi không tiêm.
5.2. Đề xuất
Khuyến cáo tạo điều kiện sinh thái phù hợp 
và cho lươn sinh sản tự nhiên, đơn giản và tiết 
kiệm chi phí.
CẢM ƠN
Các tác giả cảm ơn TS. Nguyễn Văn Hảo 
đã có những ý kiến đóng góp quý báu, TS. Trịnh 
Quốc Trọng đã phân tích số liệu và sửa bản thảo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lê Lan Chi, 1998. Kỹ thuật sản xuất lươn giống, tạp 
chí xuất nhập khẩu thủy sản, số tháng 8/2008, 
trang 26.
Đỗ Thị Thanh Hương, Nguyễn Thị Hồng Thắm và 
Nguyễn Anh Tuấn, 2008. Kết quả bước đàu về 
sản xuất giống nhân tạo lươn đồng (Monopterus 
albus), tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ 
(2), trang 50-58.
Cao Thanh Tuyền, 2011. Sử dụng não thuỳ và suprefect 
để kích thích sinh sản lươn đồng, luận văn tốt 
nghiệp, khoa Thuỷ sản Trường Đại học Cần Thơ, 
61 trang.
Nguyễn Chung , 2007. Kỹ thuật sinh sản, nuôi và đánh 
bắt lươn đồng. NXB Nông nghiệp TPHCM, 89 
trang.
Trần Thị Hồng, 2010. Tập huấn kỹ thuật và sản 
xuất thử nghiệm giống lươn đồng (Monopterus 
albus,Zuiew, 1793) ở An Giang.
61TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
SEED PRODUCTION RESULTS OF EEL 
(Monopterus albus, Zuiew, 1793) BY USING HCG FOR INDUCED 
SPWANING AND NATURAL PROPAGATION
Nguyen Van Hiep*, Huynh Huu Ngai1
ABSTRACT
The comparison of spawning result with or without injection of HCG (Human Chorionic Gonado-
tropin) was conducted in 2012 and 2013. The spwaning rate of female eel was similar between the 
experimental treatment (with the injection of HCG) and the control one (without HCG). The fertile 
rate, the hatchling rate and the survival rate of 30-day-old eel of the experiment treatment was lower 
than the control one (P<0,001). The result showed that the application of natural spawning (without 
using HCG) is simpler and less expensive. 
Keywords: eel, HCG, spawning parameters
Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Hảo
Ngày nhận bài: 10/8/2014
Ngày thông qua phản biện: 26/8/2014
Ngày duyệt đăng: 05/9/2014
1 National Breeding Center for Southern Freshwater Aquaculture, Research Institute for Aquaculture No.2. 
* Email: nguyenvanhiep1979@gmail.com 

File đính kèm:

  • pdfcac_chi_tieu_sinh_san_cua_luon_dong_monopterus_albus_zuiew_1.pdf