Bài giảng Vật liệu dệt - Phần 4: Đặc trưng cấu trúc. Tính chất xơ dệt
4.1 Thành phần cơ bản tạo xơ dệt
- Xơ dệt do nhiều thành phần cơ bản tạo nên, trong đó có một thành phần
chiếm tỷ lệ lớn và quyết định đến tính chất xơ
- Xơ dệt thông dụng có thành phần cơ bản là hợp chất cao phân tử
- Hợp chất cao phân tử có thể có sẵn trong tự nhiên hoặc do quá trình
tổng hợp mà tạo ra
Bông và lanh có thành phần cơ bản chung là gì ?
A. ĐẶC TRƯNG CẤU TRÚC XƠ DỆT
2Đặc trưng cấu trúc của cao phân tử tạo xơ dệt
• Là các đại phân tử hay phân tử vĩ mô (macromolecular), cấu
thành từ hàng trăm ngàn nguyên tử với khối lượng phân tử lớn
hơn 1000
• Đại phân từ hình thành từ nhiều nhóm nguyên tử hay đơn phân tử
• Các mắt xích cơ bản của đại phân tử có thể cùng một dạng
(polymer) hoặc khác dạng (co-polymer)
• Số mắt xích có trong một polymer (co-polymer) gọi là hệ số trùng
hợp (DP), từ mấy trăm đến mấy chục ngàn
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Vật liệu dệt - Phần 4: Đặc trưng cấu trúc. Tính chất xơ dệt
• Mỗi mẫu được đo bốn lần,kết quả là trung bình của 12 lần đọc • Luồng không khí được đo bằng đơn vị tùy ý,nhưng sau đó được chuyển đổi sang micromet sử dụng bảng có sẵn • Máy được hiệu chỉnh với bộ tài liệu tham khảo với xơ len đã được đo bằng phương pháp kính hiển vi. 95 Đo độ mảnh xơ bông bằng dòng khí • Phương pháp sử dụng để đo độ mịn bông xơ của luồng không khí tương tự như sử dụng cho len. Tuy nhiên, các phép đo phức tạp bởi kết quả bị ảnh hưởng bởi sự trưởng thành và độ mảnh xơ bông • Kết quả kiểm tra thường được thể hiện bằng đơn vị Micronaire • Thí nghiệm thực hiện trên nguyên liệu bông đã được xé trộn sử dụng một máy trộn phân tích Shirley • Khối lượng của mẫu phải được xác định chính xác cho thiết bị đặc biệt được sử dụng. • Sử dụng ít nhất là hai mẫu,mỗi mẫu được kiểm tra ít nhất hai lần. • Các phép đo được đưa ra trong đơn vị Micronaire, có thể được chuyển đổi sang độ mảnh (millitex) hoặc tỷ lệ trưởng thành xơ (maturity ratio) 96 c. Đo độ mảnh xơ bằng chùm sáng nhiễu xạ 97 Đo độ mảnh xơ bằng chùm sáng nhiễu xạ • Hệ thống phân tích đường kính xơ (FDA) là một phương pháp không kính hiển vi đo đường kính xơ, hoạt động bằng cách tán xạ ánh sáng. • Trong thiết bị, các xơ đặt sao cho giao cắt một chùm ánh sáng tròn trong một mặt phẳng vuông góc với hướng của chùm tia. • Do xơ đi qua chùm sáng,cường độ của ánh sáng tán xạ đạt tối đa, tỷ lệ thuận chặt chẽ với diện tích biểu kiến của xơ. • Chỉ các xơ vượt hoàn toàn qua chùm sáng được ghi nhận, do đó các xung ánh sáng tán xạ tỷ lệ thuận với đường kính xơ. Đường kính chùm tia không lớn hơn 200 μm để giảm ảnh hưởng của độ cong của các xơ do độ quăn nội tại gây nên 98 Đo độ mảnh xơ bằng chùm sáng nhiễu xạ • Để đưa các xơ tới chùm tia một cách chính xác, xơ được cắt thành đoạn ngắn 1.8mm và lơ lửng trong isopropanol như dạng bùn. Chất lỏng tuần hoàn qua rãnh vuông sâu 2mm sâu với tốc độ và nồng độ dòng chảy phù hợp sao cho chúng giao với một chùm tia một lần • Một phần của đoạn xơ không hoàn toàn cắt chùm tia và bị loại ra bằng cách sử dụng một máy dò được chia thành hai nửa, mỗi nửa hoạt động trên một nửa của chùm tia. • Nếu một xơ không hoàn toàn đi qua trên chùm tia, tín hiệu từ hai nửa đầu dò không cân bằng, kết quả bị loại • Hệ thống này có khả năng đo 50 xơ mỗi giây và có thể cho kết quả đường xơ trung bình và phân bố đường kính 99 d. Đo độ mảnh xơ bằng phương pháp rung 100 Đo độ mảnh xơ bằng phương pháp rung Nguyên lý: Tần số cơ bản tự nhiên (f) của rung động của một xơ kéo căng có liên quan đến cả độ nhỏ và của nó và sức căng sử dụng để giữ chặt xơ Trong đó M = khối lượng trên một đơn vị chiều dài l = chiều dài T = sức căng Vibroscopes đươc tạo ra để đo độ nhỏ xơ bằng cách sử dụng mối quan hệ này 101 Đo độ mảnh xơ bằng phương pháp rung • Một đầu của xơ chịu tải trọng được kẹp và cạnh dưới của xơ đi qua một lưỡi dao, tạo ra chiều dài cố định của xơ dưới sức căng nhất định (trong khoảng từ 0,3 đến 0,5 cN / tex), thường được áp dụng bằng cách treo một kẹp tải trọng ở đầu của xơ. • Các xơ bị rung động bằng cách rung đầu kẹp hoặc sử dụng bộ chuyển đổi âm thanh, biên độ của rung động đo trên một loạt các tần số. • Tần số cộng hưởng là tần số tăng cho đến biên độ dao động tối đa, là tần số có thể được dùng tính độ nhỏ Một phương pháp thay thế cho những xơ với một đỉnh cộng hưởng hẹp là kích thích xơ gần với đỉnh này và sau đó ngừng kích thích, để lại các xơ tự rung động riêng. Tần số rung động tự do của các xơ tương ứng với tần số cộng hưởng của nó. 102 Các thông số đặc trưng độ mảnh sợi Tex - trọng lượng tính bằng gam của 1000 mét sợi Nm- số mét sợi của 1g sợi, Nm=1.693 Ne Decitex - trọng lượng tính bằng gam của 10.000 mét sợi Denier - trọng lượng tính bằng gam của 9000 mét sợi 1 tex = 10 decitex. Quy đổi giữa các thông số ? 103 4.12. CÁC ĐẶC TÍNH ĐỘ BỀN VÀ ĐỘ GIÃN VẬT LIỆU Đối với đặc tính độ bền,cần xác định rõ: khối lượng, trọng lượng và lực • Khối lượng của vật thể: là thuật ngữ dùng để chỉ lượng vật chất chứa trong đó, là một thuộc tính cố định của một đối tượng và không phụ thuộc vào nơi tính ,đơn vị SI khối lượng là kilôgam (kg). • Lực chỉ có thể được xác định theo những gì nó tác động. Lực thay đổi trạng thái của vật thể từ trạng thái nghỉ sang chuyển động; lực gây ra cơ chế để tăng tốc. Đơn vị SI của lực là Newton (N), định nghĩa theo gia tốc khi lực tác động trên khối lượng tính theo kg. • Một newton được định nghĩa là lực khi tác động cho khối lượng của một kg cung cấp cho nó gia tốc một mét mỗi giây trong một giây. • Trong một thử nghiệm độ bền kết quả sẽ được đo bằng đơn vị của lực chứ không phải là đơn vị của khối lượng 104 4.12.1. Độ bền kéo đứt, độ bền kéo- Breaking strength; tensile strength • Là lực kéo tối đa ghi nhận khi kéo một mẫu tới điểm đứt, thường được coi là độ bền • Lực mà tại đó mẫu bị phá vỡ tỉ lệ thuận với diện tích mặt cắt ngang của nó, do đó khi so sánh độ bền của các xơ,sợi và vải khác nhau, phải tính đến sai số này • Lực kéo ghi lại tại thời điểm đứt là đôi khi gọi là độ bền kéo đứt. Giá trị này có thể khác nhau từ độ bền kéo được xác định ở trên do độ giãn của mẫu có thể tiếp tục sau khi các lực kéo tối đa đã đạt, do đó độ bền kéo đứt thấp hơn độ bền kéo 105 Đường cong lực và độ giãn 106 Ứng suất-Stress Ứng suất là một cách thể hiện lực trên vật liệu, sao cho thể hiện ảnh hưởng của diện tích mặt cắt ngang của mẫu vật tới lực cần thiết để phá vỡ nó: Ứng suất thường chỉ được sử dụng trong một số giới hạn các ứng dụng liên quan đến xơ do tính diện tích mặt cắt ngang không đơn giản trong nhiều trường hợp 107 Ứng suất riêng • Ứng suất riêng là một phép đo hữu ích hơn đo ứng suất thông thường do tiết diện của sợi không được biết trước • Sử dụng độ mảnh của sợi thay cho tiết diện, cho phép so sánh ứng suất của các sợi có độ nhỏ khác nhau. • Ứng suất riêng được định nghĩa là tỉ số của lực chia cho độ mảnh • Các đơn vị thường dùng là N/tex hoặc mN/tex, trong công nghiệp hay dùng đơn vị là: gf/denier (gl/denier) và cN / dtex. 108 Tenacity - Độ bền Độ bền được định nghĩa là ứng suất riêng tương ứng với lực tối đa trên một đường cong lực / độ giãn. Độ mảnh denier danh nghĩa hoặc tex của sợi hoặc xơ là con số được sử dụng trong việc tính toán Breaking length - Chiều dài đứt Chiều dài đứt là một phép đo cũ của độ bền được định nghĩa là chiều dài lý thuyết của một mẫu sợi có trọng lượng, tác dụng một lực đủ để phá vỡ mẫu. Chiều dài đứt thường được đo bằng km. Elongation - Độ giãn dài Độ giãn dài là sự gia tăng chiều dài của mẫu thử từ chiều dài ban đầu Khoảng cách mà vật liệu sẽ giãn dưới một lực nhất định tỷ lệ thuận với chiều dài ban đầu của nó, do đó độ giãn dài là thường được biểu hiện như thông số biến dạng hoặc tỷ lệ phần trăm kéo giãn. Kéo giãn tại lực tác động lớn nhất là thông số thường được dùng 109 Strain - Sức căng Độ giãn để một mẫu chịu được tỷ lệ thuận với chiều dài ban đầu.Sức căng diễn tả độ giãn dài như một phân số của độ giãn với chiều dài ban đầu (1) Extension percentage - Phần trăm kéo giãn Phép đo này là sức căng thể hiện dưới dạng tỷ lệ phần trăm. Độ giãn đứt là phần trăm kéo giãn tại điểm đứt (2) Gauge length chiều dài đo Chiều dài đo là chiều dài ban đầu của mẫu mà từ đó mà sức căng hoặc thay đổi chiều về dài được xác định (1) (2) 110 Đồ thị quan hệ giữa lực-độ giãn dài • Khi một lực tăng dần tác dụng đều tới vật liệu dệt sao cho lực làm kéo giãn và cuối cùng phá vỡ vật liệu, đồ thị biểu thị lực tác dụng đối với lượng kéo dài được gọi là đường cong lực-độ giãn dài (force elongation curve) hoặc đường cong ứng suất--biến dạng (stress-strain curve). • Dạng đường cong này đem lại nhiều thông tin về vật liệu hơn so với thông số độ bền kéo của vật liệu đơn thuần. • Sử dụng toàn bộ đường cong lực-độ giãn dài cho phép so sánh vật liệu dệt tốt hơn. Vì sao ? 111 Đồ thị quan hệ giữa lực-độ giãn dài Đặc trưng chủ yếu của đường cong lực- độ giãn dài điển hình (vẽ đối với xơ len) 112 Độ phục hồi đàn hồi • Khi vật liệu dệt bị kéo căng bởi lực dưới mức của độ bền đứt sau đó được phục hồi, vật liệu không ngay lập tức quay trở lại chiều dài ban đầu . • Độ phục hồi về chiều dài ban đầu của vật liệu phụ thuộc vào lực tác dụng, thời gian tác dụng lực và thời gian cho phép phục hồi. • Farrow sử dụng phương trình sau đây làm phép đo cho biết vật liệu phục hồi lại chiều dài ban đầu bao nhiêu sau khi chịu biến dạng: 113 Đường cong lực- độ giãn dài và độ giãn- độ phục hồi Đường chấm hiển thị suy giảm của phục hồi đàn hồi của sợi acrylic sợi khi tăng độ giãn. Đường liền nét hiển thị toàn bộ đường cong lực-độ giãn của sợi 114 Các phương pháp đo độ bền vật liệu Đo độ bền xơ • Thí nghiệm độ bền xơ đơn thực hiện trên máy thí nghiệm độ bền kéo đa năng nếu có tế bào tải trọng với độ nhạy phù hợp và kẹp có trọng lượng đủ nhẹ và nhạy để giữ xơ có đường kính thấp cỡ 10-20 μm. • Khi thí nghiệm xơ có độ bền cao, phải lưu ý có kẹp chặt xơ đủ chặt để chúng không bị trượt và nhưng không gây tổn thương xơ. • Nếu không thể kẹp chặt xơ trực tiếp trên hàm kẹp máy thí nghiệm, xơ thường được gắn vào khung bìa riêng và được kẹp chặt bởi hàm kẹp. Bìa (cardboard) có một đầu chiều dài đo kích thước mở theo yêu cầu • Khi nạp xơ vào máy đo độ bền kéo, các cạnh của khung được cắt đi để lại xơ giữa hàm kẹp.Cement chịu trách nhiệm kẹp xơ, các xơ phải được để trong khung đủ thời gian cho xi măng định hình 115 Đo độ bền xơ đơn • Ngoài các máy kiểm tra độ tiêu chuẩn có một số các công cụ có sẵn chỉ để thử nghiệm độ bền như máy thử nghiệm độ bền xơ đơn WIRA, Vibrodyn Lenzing và Textechno Fafegraph HR. • Ưu điểm của các máy này là việc tải dễ dàng hơn trong xơ do sự sắp xếp kẹp đặc biệt trên sử dụng. 116 Độ bền chùm xơ • Máy đo Pressley là một công cụ để đo độ bền chùm xơ bông • Trước khi thí nghiệm, chùm xơ được chải song song nhờ c lược tay để tạo bó chùm xơ phẳng bề rộng khoảng 6mm • Lấy kẹp đặc biệt mặt bọc da ra khỏi máy, đặt xơ trong mỏ cặp sao cho các xơ nằm liền kề với nhau,tạo điểm chiều dài mẫu zero. • Chùm xơ được đặt giữa hai hàm và kẹp ở vị trí hàm trên. Khi bỏ kẹp, đầu xơ nhô ra từ cạnh của kẹp bị cắt, để lại khoảng chiều dài đã biết của xơ trong hàm kẹp • Kết thúc thí nghiệm, cân hai nửa chùm xơ, tổng chiều dài của chùm xơ xác định theo chỉ số Pressley Index,tính như sau: Kết quả có thể được biểu diễn bằng gram một tex (nhân với 5.36) hoặc bằng mN trên một tex (nhân 52.58) Vì chiều dài đo trên thử nghiệm này là 0 nên không thể đo độ giãn dài xơ117 Stelometer • Stelometer là một công cụ thí nghiệm chùm xơ đó là có khả năng đo độ giãn dài cũng như độ bền. • Thiết bị sử dụng cùng một loại hàm như công cụ Pressley nhưng có khoảng cách 3.2mm (1/8 inch) để phân biệt với khoảng cách zero của thiết bị Pressley. • Tải của mẫu được thực hiện bởi một hệ thống con lắc sao cho con lắc xoay quanh tâm của lực hấp dẫn nhằm loại bỏ bất kỳ tác dụng quán tính nảo trên tải của mẫu ( là vấn đề với các hệ thống sử dụng con lắc) • Sau khi kéo đứt, cân các chùm để tính độ bền theo công thức: Độ bền chùm xơ bông có thể đo bằng HVI, xơ có khối lượng được đo tại một số điểm dọc theochiều dài xơ để tạo thành một fibrogram. Dựa trên các kết quả từ fibrogram, một điểm được chọn ở một khoảng cách nhất định từ các kẹp để thực hiện thí nghiệm độ bền với khoản cách nhất định (3.2mm) 118 Stelometer 119 Độ bền sợi Thường thực hiện hai kiểu thí nghiệm độ bền sợi: 1. Thử nghiệm trên sợi đơn, thường là từ rìa búp sợi. 2. Thử nghiệm trên nùi hoặc cuộn sợi chứa tới 120 mét sợi • Do cần số lượng kết quả thí nghiệm sợi lớn, nên sử dụng máy thí nghiệm độ bền sợi tự động, có khả năng đo độ bền trên một số lượng lớn các búp sợi khác nhau mà không tốn nhiều thời gian thao tác • Điển hình máy thí nghiệm độ bền sợi tự động là Uster Tensorapid • Ngoài ra, Uster đã biên soạn một cuốn sách số liệu thống kê (Uster Statistic) trong đó độ bền của các loại sợi khác nhau, kéo sợi theo cách khác nhau và độ mảnh khác nhau được thống kê, nhằm so sánh xem độ bền đo được rơi vào khoảng giá trị nào 120 Độ bền vải -Strip strength • Tiêu chuẩn Anh cho độ bền kéo vải xác định như sau: • Kéo một dải vải tới điểm đứt bằng một phương tiện cơ học phù hợp có thể ghi lại tải trọng đứt và độ giãn đứt. • Cắt mẫu theo kích thước quy định, sau đó tước vải tới chiều rộng bằng nhau ở cả hai bên để cho bề rộng mẫu chính, đảm tất cả các sợi chạy dọc toàn bộ chiều dài của mẫu góp phần vào độ bền mẫu Tỷ lệ giãn đứt được đặt ở tốc độ nhất định, đồng thời cài đặt khoảng cách giữa các hàm (chiều dài đo) • Mẫu được đặt đặt tải sức căng ban đầu đến khoảng đến 1% tải trọng đứt có thể. Loại bỏ bất kỳ gãy đứt nào xảy ra trong phạm vi 5mm của hàm trên hoặc có tải trọng lớn hơn đáng kể hơn so với mức trung bình • Ghi lại kết quả lực kéo đứt trung bình và độ giãn đứt trung bình so với chiều dài một ban đầu 121 Thiết bị đo độ bền vải. 122 Độ bền vải - Grab test Theo tiêu chuẩn Mỹ, có ba cách để chuẩn bị mẫu vải để thử nghiệm độ bền kéo: 1) Cắt dải vải đến 1 inch (25mm) và 2inch (50mm) chiều rộng với phương pháp chuẩn bị cũng giống như tiêu chuẩn nêu trên; 2) Cắt dải đến 1 inch (25mm) và 2 inch (50mm) chiều rộng cho thiết các loại vải nặng hoặc mài bề mặt, rất khó tước vải Phương pháp grab mà về cơ bản là khác nhau từ hai phương pháp trên. Máy đo sử dụng mặt hàm hẹp hơn đáng kể so với vải, do đó không cần tước vải đến chiều rộng xác định, thí nghiệm thực hiện đơn giản và nhanh hơn. Mẫu được sử dụng là 4 inch (100mm) rộng, 6 inch (150mm) dài nhưng một mặt hàm chỉ rộng có 1inch (25 mm) rộng (chỉ có trung tâm vải 25 mm được kéo) 3) Vẽ một đường thẳng trên mẫu vải 1,5 inch (37mm) từ mép để hỗ trợ kẹp kẹp đồng bộ các sợi trên kẹp hai hàm. Chiều dài đo sử dụng là 3inch (75mm) và tốc độ được điều chỉnh sao cho mẫu bị đứt ở 20 ± 3 giây. 123 Độ bền vải - Grab test Một lượng sợi hỗ trợ nhất định liền kề với diện tích kéo căng trung tâm, đo đó độ bền đo được thường cao hơn so với thí nghiệm trên dải vải 25mm 124 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sợi 1. Chi số sợi N, Sai lệch chi số: Δ N (%), hệ số biến sai chi số CVN(%) 2. Độ săn K( vx/m), Sai lệch độ săn ΔK(%), Độ không đều độ săn HK (%) 3. Độ bền đứt P ( glực, CN) 4. Độ bền tương đối Po ( CN/tex), Hệ số biến sai độ bền CVP (%) 5. Độ không đều Uster : CV% và U% 6. Điểm mỏng M-Thin ( điểm/1000m ) 7. Điểm dày D-Thick (điểm /1000m ) 8. Điểm kết tạp ( Neps) : điểm/1000m 9. Độ xù lông H 10. Số mối đứt khi đánh ống lại : smđ/ 500 000 m sợi 125
File đính kèm:
- bai_giang_vat_lieu_det_phan_4_dac_trung_cau_truc_tinh_chat_x.pdf