Bài giảng Truyền số liệu - Chương 9: Phát hiện và sửa lỗi - Nguyễn Việt Hùng

Việc phát hiện và sửa lỗi được thiết lập ở lớp kết nối dữ liệu hoặc lớp vận chuyển

trong mô hình OSI.

9.1 CÁC DẠNG LỖI

Có 2 dạng lỗi: Lỗi một bit và lỗi nhiều bit (burst)

+ Lỗi một bit: Chỉ có một bit bị sai trong một đơn vị dữ liệu (byte, ký tự, đơn vị dữ

liệu, hay gói)

Ví dụ: thay đổi từ 1 Æ 0 hoặc từ 0 Æ 1.

00000010 (STX: start of text) khi bị sai 1 bit dữ liệu nhận được 00001010 (LF: line

feed)

Lỗi một bit ít xuất hiện trong phương thức truyền nối tiếp. Thường xuất hiện trong

truyền song song.

+ Lỗi bệt: có hai hoặc nhiều bit sai trong đơn vị dữ liệu.

Nhiễu bệt không có nghĩa là các bit bị lỗi liên tục, chiều dài của bệt tính từ bit sai đầu

tiên cho đến bit sai cuối. Một số bit bên trong bệt có thể không bị sai.

Hình 9.1

Nhiễu bệt thường xuất hiện trong truyền nối tiếp

Bài giảng Truyền số liệu - Chương 9: Phát hiện và sửa lỗi - Nguyễn Việt Hùng trang 1

Trang 1

Bài giảng Truyền số liệu - Chương 9: Phát hiện và sửa lỗi - Nguyễn Việt Hùng trang 2

Trang 2

Bài giảng Truyền số liệu - Chương 9: Phát hiện và sửa lỗi - Nguyễn Việt Hùng trang 3

Trang 3

Bài giảng Truyền số liệu - Chương 9: Phát hiện và sửa lỗi - Nguyễn Việt Hùng trang 4

Trang 4

Bài giảng Truyền số liệu - Chương 9: Phát hiện và sửa lỗi - Nguyễn Việt Hùng trang 5

Trang 5

Bài giảng Truyền số liệu - Chương 9: Phát hiện và sửa lỗi - Nguyễn Việt Hùng trang 6

Trang 6

Bài giảng Truyền số liệu - Chương 9: Phát hiện và sửa lỗi - Nguyễn Việt Hùng trang 7

Trang 7

Bài giảng Truyền số liệu - Chương 9: Phát hiện và sửa lỗi - Nguyễn Việt Hùng trang 8

Trang 8

Bài giảng Truyền số liệu - Chương 9: Phát hiện và sửa lỗi - Nguyễn Việt Hùng trang 9

Trang 9

Bài giảng Truyền số liệu - Chương 9: Phát hiện và sửa lỗi - Nguyễn Việt Hùng trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 19 trang xuanhieu 4460
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Truyền số liệu - Chương 9: Phát hiện và sửa lỗi - Nguyễn Việt Hùng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Truyền số liệu - Chương 9: Phát hiện và sửa lỗi - Nguyễn Việt Hùng

Bài giảng Truyền số liệu - Chương 9: Phát hiện và sửa lỗi - Nguyễn Việt Hùng
0; 1 – 1 = 0; 0 – 1 = 1; 1 – 0 
=1). 
 Hình 9.3 
Biên dịch: Nguyễn Việt Hùng Trang 142 
Bài giảng: Truyền số liệu Chương 9: Phát hiện và sửa lỗi 
 Ví dụ: Cho một dữ liệu X: 100100, được mã hóa lỗi theo dạng CRC với số chia (đa 
 thức sinh) có dạng 1101. 
 a. Tìm CRC. 
 b. Tìm chuỗi dữ liệu phát. 
 c. Giả sử máy thu nhận 2 chuỗi dữ liệu Y: 100100001 và Z: 111100001; Hãy cho 
 biết chuỗi dữ liệu nào đúng và chuỗi dữ liệu nào sai? Giải thích. 
 Giải 
 a. Tìm CRC; 
 Số bit của số chia là 4, suy ra n = 4-1=3, thêm vào dữ liệu 3 bit ‘0’ 
 1 0 0 1 0 0 0 0 0 1 1 0 1 
 1 1 0 1 1 1 1 1 0 1 
 0 1 0 0 0 
 1 1 0 1 
 0 1 0 1 0 
 1 1 0 1 
 0 1 1 1 0 
 1 1 0 1 
 0 0 1 1 0 0 
 1 1 0 1 
 0 0 0 1 
Vậy CRC là 001 
 b. Tìm chuỗi dữ liệu phát theo dạng CRC 
 1 0 0 1 0 0 0 0 1 
 c. Giả sử máy thu nhận 2 chuỗi dữ liệu Y: 100100001; Z: 111100001; Hãy cho 
 biết chuỗi dữ liệu nào đúng và chuỗi dữ liệu nào sai. 
+ Dữ liệu Y: 100100001 
Biên dịch: Nguyễn Việt Hùng Trang 143 
Bài giảng: Truyền số liệu Chương 9: Phát hiện và sửa lỗi 
 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1 1 0 1 
 1 1 0 1 1 1 1 1 0 1 
 0 1 0 0 0 
 1 1 0 1 
 0 1 0 1 0 
 1 1 0 1 
 0 1 1 1 0 
 1 1 0 1 
 0 0 1 1 0 1 
 1 1 0 1 
 0 0 0 0 
Số dư bên thu là Zêrô Æ Dữ liệu Y đúng. 
+ Dữ liệu Z: 111100001; 
 1 1 1 1 0 0 0 0 1 1 1 0 1 
 1 1 0 1 1 0 1 1 1 
 0 0 1 0 0 
 0 0 0 0 
 0 1 0 0 0 
 1 1 0 1 
 0 1 0 1 0 
 1 1 0 1 
 0 1 1 1 0 
 1 1 0 1 
 0 0 1 1 1 
Số dư bên thu là 111≠zêrô Æ dữ liệu Z sai. 
Biên dịch: Nguyễn Việt Hùng Trang 144 
Bài giảng: Truyền số liệu Chương 9: Phát hiện và sửa lỗi 
9.5. 2 Bộ kiểm tra CRC 
 Bộ này hoạt động giống hệt như bộ phát. Sau khi nhận được giữa liệu có gắn thêm phần 
CRC, mạch thực hiện lại phép chia modulo – 2. Nếu kết quả là 0, cắt bỏ phần CRC và nhận 
dữ liệu; ngược lại thì loại bỏ dữ liệu và yêu cầu gởi lại. Giả sử là không có lỗi, dư số là 0 và 
dữ liệu được chấp nhận. 
 Hình 9.4 
9.5. 3 Các đa thức: 
 Bộ tạo CRC (bộ chia) thường không chỉ là chuỗi các bit 1 và 0, nhưng tạo ra từ đa thức 
đại số. Các đa thức này tiện lợi vì hai lý do: Chúng thường ngắn và thường được dùng để 
chứng minh các ý niệm toán học trong quá trình CRC. 
 Đa thức của bộ chia: 
 ∑ (ký số. xi); với i là vị trí của ký số, i= 0÷ n; bộ chia có n+1 bit. 
 Quan hệ giữa chuỗi đa thức với biểu diễn nhị phân được minh họa ở hình sau: 
 Một đa thức sinh của bộ chia cần được chọn theo các đặc tính sau: 
 - Không được chia hết cho thức x 
 - Chia đúng cho đa thức (x + 1) 
Biên dịch: Nguyễn Việt Hùng Trang 145 
Bài giảng: Truyền số liệu Chương 9: Phát hiện và sửa lỗi 
 Điều kiện đầu nhằm bảo đảm là tất cả các nhiễu bệt có độ dài bằng bậc của đa thức sinh 
đều được phát hiện. Điều kiện thứ hai bảo đảm là tất cả các nhiễu bệt ảnh hưởng lên thứ tự bit 
lẻ được phát hiện. 
 Ví dụ 4: 
 Rõ ràng là ta không thể chọn x (số nhị phân 10) hay x2 + x (số nhị phân 110) làm đa 
thức được vì chúng chia hết cho x. Tuy nhiên, ta có thể chọn x+1 (tương ứng 11) do không 
chia hết cho x, mà chia hết cho (x+1), cũng như ta có thể chọn x2 + 1 (số nhị phân 101) do 
chia hết cho (x+1). 
 Các đa thức chuNn dùng trong bộ chia CRC được minh họa trong hình 13. Các số 12, 
16, và 32 có liên quan đến kích thước của dư số CRC. Bộ chia CRC tương ứng là 13, 17 và 33 
bit. 
 Hình 9.5 
 Hiệu năng: 
 CRC là phương pháp phát hiện lỗi rất hiệu quả nếu bộ chia được chọn theo các luật vừa 
nêu do: 
 a. CRC có thể phát hiện tất cả các nhiễu bệt ảnh hưởng lên các bit có thứ tự lẻ. 
 b. CRC có thể phát hiện các nhiễu bệt có độ dài bé hơn hay bằng bậc của đa thức. 
 c. CRC có thể phát hiện với xác suất cao các nhiễu bệt có độ dài lớn hơn bậc của 
 đa thức. 
 Ví dụ 5: 
 CRC – 12 (x12+x11+x3+x+1) có bậc 12, có thể phát hiện tất cả các nhiễu bệt ảnh hưởng 
lên các bit lẻ, và cũng có thể phát hiện tất cả các nhiễu bệt có độ dài lớn hơn hay bằng 12, và 
phát hiện đến 99,97% các nhiễu bệt có độ dài lớn hơn 12 hay dài hơn nữa. 
9.6 CHECKSUM 
 Phương pháp phát hiện lỗi ở lớp cao hơn và giống như các phương pháp VRC, LRC, và 
CRC thì phương pháp này cũng dựa trên yếu tố thừa (redundancy). 
9.6.1 Bộ tạo Checksum: 
Bên phát thực hiện các bước như sau: 
 • Bộ tạo checksum sẽ chia các đơn vị dữ liệu thành k phần, mỗi phần n bit 
 (thường là 8, 16). 
 • Các phân đoạn này được cộng lại. 
 • Lấy bù 1 của kết quả cộng. Giá trị này được gắn vào đuôi của dữ liệu gốc và 
 được gọi là trường checksum.(Phép bù 1: 0Æ1; 1Æ0) 
 • Chhecksum được truyền cùng với dữ liệu. 
Biên dịch: Nguyễn Việt Hùng Trang 146 
Bài giảng: Truyền số liệu Chương 9: Phát hiện và sửa lỗi 
 Thu Phát
 Section 1 n bits Section 1 n bits
 Section 2 n bits Section 2 n bits
 Hình 14
 Check sum n bits Check sum All 0s
 Section k n bits n bits Section k n bits
 Check sum
 Tổng n bits Packet Cộng n bits
 Lấy bù Lấy bù
 Nếu kết qủa là 0 thì dữ 
 liệu đúng, ngược lại bị n bits n bits
 sai Kết qủa
 Check sum 
 Ví dụ 6: Cho một khối dữ liệu có 16 bit: 10101001 00111001. Mã hoá lỗi chuỗi dữ liệu 
trên dùng phương pháp checksum 8 bit. Tìm checksum và chuỗi dữ liệu phát. 
 Giải: Chia dữ liệu thành 2 phần, mỗi phần 8 bit 
9.6.2 Bộ kiểm tra Checksum: 
Máy thu thực hiện các bước như sau: 
 • Bộ kiểm tra checksum sẽ chia các đơn vị dữ liệu thành k phần mỗi phần n bit 
 (giống như bên phát). 
 • Cộng các phần trên, được tổng (Sum). 
 • Lấy bù 1 của tổng. 
 • N ếu kết qủa lấy bù là zêrô thì dữ liệu thu không bị sai, nguợc lại dữ liệu bị sai. 
 Ví dụ 7: Giả sử máy thu nhận được chuỗi bit được mã hoá lỗi dạng checksum. Dữ liệu 
này đúng hay sai? 
 Giải: Chia dữ liệu thành 3 phần, mỗi phần 8 bit 
Biên dịch: N guyễn Việt Hùng Trang 147 
Bài giảng: Truyền số liệu Chương 9: Phát hiện và sửa lỗi 
 Ví dụ 8: Giả sử máy thu nhận được chuỗi bit được mã hoá lỗi dạng checksum. Dữ liệu 
này đúng hay sai? 
 Giải: Chia dữ liệu thành 3 phần, mỗi phần 8 bit 
 Bù 1 của tổng khác zêrô nên dữ liệu thu bị sai 
 Ví dụ 9: sai 2 bit 0, 1 của 2 phân đoạn có vị trí giống nhau. 
 Hiệu năng: 
 Checksum phát hiện được tất cả các lỗi bit lẻ cùng như hầu hết các bit chẵn. Tuy 
nhiên, nếu một hay nhiều bit trong phân đoạn bị hỏng và bit tương ứng hay bit có giá trị đảo 
trong phân đoạn thứ hai cũng bị lỗi, thì khi lấy tổng, không nhận ra thay đổi và máy thu 
không phát hiện lỗi được. N ếu bit cuối trong một phân đoạn là 0 và bi đổi thành 1 khi truyền, 
thì ta không thể phát hiện ra lỗi nếu bit 1 cuối của phân đoạn thứ hai cũng chuyển thành 0. 
9.7 SỬA LỖI 
 Có hai cách sửa lỗi là: 
 • Khi phát hiện một lỗi, máy thu phải yêu cầu máy phát truyền lại dữ liệu. 
 • Máy thu dùng các mã sửa lỗi, để sửa tự động một số lỗi. 
 Các mã sửa lỗi, thường rất phức tạp hơn so với mã phát hiện lỗi và cần nhiều bit dư. Số 
bit cần thiết để sửa lỗi nhiều bit thường rất lớn và không phải lúc nào cũng hiệu quả. Thông 
thường hầu hết các phương pháp sửa lỗi đều giới hạn ở một, hai hoặc ba bit. 
 Trong tài liệu này chỉ đề cập đến phương pháp phát hiện sai 1 bit (xác định vị trí sai) và 
sửa sai. Do vậy để sử sai một bit, ta phải biết được bit nào bị sai. N hư thế, ta phải định vị 
được bit sai này. 
Biên dịch: N guyễn Việt Hùng Trang 148 
Bài giảng: Truyền số liệu Chương 9: Phát hiện và sửa lỗi 
 Ví dụ khi cần sửa lỗi một bit trong bảng mã ASCII, mã sửa lỗi phải xác định bit nào bị 
thay đổi trong 7 bit. Trường hợp này, cần phân biệt được giữa 8 trạng thái khác nhau: không 
lỗi, lỗi ở vị trí 1, lỗi ở vị trí 2, và tiếp tục cho đến vị trí 7. N hư thế cần thiết phải có đủ số bit 
dư để biểu diễn được 8 trạng thái này. 
 Đầu tiên, ta nhận thấy là với 3 bit là đủ do có thể biểu diễn được tám trạng thái (từ 000 
đến 111) và như thế thì có thể chỉ ra được tám khả năng khác nhau. Tuy nhiên, việc gì xảy ra 
nếu lỗi lại rơi vào các bit dư này? Bảy bit trong ký tự ASCII cộng với 3 bit dư sẽ tạo ra 10 bit. 
Với ba bit là đủ, tuy nhiên cần có thêm các bit phụ cho tất cả các tình huống có thể xảy ra. 
9.7.1 Các bit dư 
 Để tính số bit dư (r) cần có để có thể sửa lỗi một số bit dữ liệu (m), ta cần tìm ra quan hệ 
giữa m và r. Trong hình sau cho thấy m bit dữ liệu và r bit dư. Độ dài của mã có được là m+r. 
 N ếu tổng số các bit trong một đơn vị được truyền đi là m+r, thì r phải có khả năng chỉ 
ra ít nhất m+r+1 trạng thái khác nhau. Trong đó, một trạng thái là không có lỗi và m+r trạng 
thái chỉ thị vị trí của lỗi trong mỗi vị trí m+r. 
 Điều đó, tức là m+r+1 trạng thái phải được r bit phát hiện ra được; và r bit có chể chỉ 
được 2r trạng thái khác nhau. N hư thế, 2r phải lớn hơn hay bằng m+r+1: 
 2r ≥ m+r+1. 
 Giá trị của r có thể được xác định từ cách gắn vào trong giá trị của m (chiều dài ban đầu 
của đơn vị dữ liệu cần gởi đi). 
 Thí dụ, nếu giá trị của m là 7 (trường hợp 7 bit của mã ASCII), thì giá trị bé nhất của r 
cần thỏa mãn phương trình là 4: 
 2r ≥ 7+r+1 ; chọn r=4 
 24 ≥ 7+4+1. 
 Bảng B.1 cho thấy một số khả năng của các giá trị m và r tương ứng. 
 Số lượng bit Số lượng Tổng số 
 dữ liệu (m) bit dư (r) bit 
 (m+r) 
 1 2 3 
 2 3 5 
 3 3 6 
 4 3 7 
 5 4 9 
 6 4 10 
 7 4 11 
Biên dịch: N guyễn Việt Hùng Trang 149 
Bài giảng: Truyền số liệu Chương 9: Phát hiện và sửa lỗi 
Mã Hamming 
 Ta đã xem xét số lượng bit cần thiết để phủ toàn bộ trạng thái bit lỗi có thể có khi 
truyền. N hưng điều còn lại là phải xử lý như thế nào để biết được trạn thái đang xuất hiện? 
R.W.Hamming cung cấp một giải pháp thực tiển. 
Định vị của các bit dư 
 Mã Hamming có thể được áp dụng vào đơn vị dữ liệu có chiều dài bất kỳ dùng quan hệ 
giữa dữ liệu và các bit dư đã được khảo sát trước đây. 
 Thí dụ, mã 7 bit ASCII cần có 4 bit dư được thêm vào phần cuối đơn vị dữ liệu hay 
phân bố vào bên trong các bit gốc. Các bit này được đặt ở các vị trí 1, 2, 4 ,8,. (2n). Ta gọi 
các bit này lần lượt là r1, r2, r4 và r8. 
 Trong mã Hamming, mỗi bit r là bit VRC của một tổ hợp các bit dữ liệu; r1 là bit 
VRC của một tổ hợp bit; r2 là một bit trong một tổ hợp bit khác và cứ thế tiếp tục. Tổ hợp 
được dùng để tính toán mỗi giá trị trong bốn bit r này trong chuỗi bảy bit được tính toán như 
sau: 
 r1 (bit 1), 3, 5, 7, 9, 11 ; tổng số bit 1 là một số chẵn 
 r2 (bit 2), 3, 6, 7, 10, 11 ; tổng số bit 1 là một số chẵn 
 r4 (bit 4), 5, 6, 7 ; tổng số bit 1 là một số chẵn 
 r8 (bit 8), 9, 10, 11 ; tổng số bit 1 là một số chẵn 
 Mỗi bit dữ liệu có thể tính đến trong nhiều hơn một lần tính VRC. Thí dụ, trong chuỗi 
trên, mội bit dữ liệu gốc được tính đến trong ít nhất hai tập, trong khi r chỉ được tính một lần. 
 Để tìm các mẫu trong chiến lược tính toán này, hảy xem cách biểu diễn của mỗi vit trí 
bit. Bit r1 được tính dùng tất cả các vị trí bit có cách biểu diễn nhị phân có 1 trong vị trí tận 
cùng bên phải. Bit r2 được tính dùng tất cả các vị trí bit có cách biểu diễn nhị phân có 1 trong 
vị trí thứ hai bên phải và tiếp tục như vẽ trong hình 18. 
Biên dịch: N guyễn Việt Hùng Trang 150 
Bài giảng: Truyền số liệu Chương 9: Phát hiện và sửa lỗi 
 Hình 9.6 
9.7.2 Các bit dư 
Ví dụ: Cho một dữ liệu 1001101, tìm chuỗi dữ liệu được mã hoá dạng Hamming. 
Giải: 
 • Xác định số bit dư: số bit của dữ liệu là m=7; 
 Suy ra số bit dư r theo bất đẳng thức: 2r ≥ m+r+1 
 m= 7Æ 2r ≥ 7+r+1 ; chọn r=4 
 • Tính toán các giá trị r: 
 Hình 9.7 
 Bước đầu tiên, ta đặt mỗi bit của ký tự gốc vào vị trí thích hợp trong đơn vị 11 bit. 
Trong bước kế tiếp, ta tính các parity chẵn với nhiều tổ hợp bit khác nhau. Giá trị parity của 
mỗi tổ hợp là giá trị bit r tương ứng.Thí dụ, giá trị của r1 được tính để cung cấp parity chẵn 
cho tổ hợp các bit 3, 5, 7, 9 và 11. Giá trị của r2 được tính để cung cấp parity bit cho các bit 
3, 6, 7, 10 và 11, và cứ thế tiếp tục. Mã 11 bit sau cùng được gởi đi qua đường truyền. 
9.7.3 Phát hiện và sửa lỗi 
Biên dịch: N guyễn Việt Hùng Trang 151 
 Bài giảng: Truyền số liệu Chương 9: Phát hiện và sửa lỗi 
 Giả sử trong lúc truyền tín hiệu đi, bit thứ 7 đã thay đổi từ 1 Æ 0. 
 Máy thu nhận và tính lại bốn số dư r ở bên thu (VRC): 
 r1 bên thu, 1, 3, 5, 7, 9, 11 ; tổng số bit 1 là một số chẵn 
 r2 bên thu, 2, 3, 6, 7, 10, 11 ; tổng số bit 1 là một số chẵn 
 r4 bên thu, 4, 5, 6, 7 ; tổng số bit 1 là một số chẵn 
 r8 bên thu, 8, 9, 10, 11 ; tổng số bit 1 là một số chẵn 
 Vị trí bit sai của dữ liệu thu là giá trị thập phân của số nhị phân r8 r4 r2 r1. 
 Ví dụ: Giả sử máy thu nhận được một dữ liệu 10011100101 đã được mã hoá dưới dạng 
 Hamming. Hãy cho biết chuỗi dữ liệu nhận được đúng hay sai. 
 r1 bên thu, 1, 1, 0, 1, 0, 1 ; tổng số bit 1 là một số chẵn → r1 =0 
 r2 bên thu, 0, 1, 1, 1, 0, 1 ; tổng số bit 1 là một số chẵn → r2 =0 
 r4 bên thu, 0, 0, 1, 1 ; tổng số bit 1 là một số chẵn → r4 =0 
 r8 bên thu, 1, 0, 0, 1 ; tổng số bit 1 là một số chẵn → r8 =0 
 r8 r4 r2 r1 =00002= 010, Không có bit sai 
 Ví dụ: Giả sử máy thu nhận được một dữ liệu 10010100101 đã được mã hoá dưới dạng 
 Hamming. Hãy cho biết chuỗi dữ liệu nhận được đúng hay sai. 
 r1 bên thu, 1, 1, 0, 0, 0, 1 ; tổng số bit 1 là một số chẵn → r1 =1 
 r2 bên thu, 0, 1, 1, 0, 0, 1 ; tổng số bit 1 là một số chẵn → r2 =1 
 r4 bên thu, 0, 0, 1, 0 ; tổng số bit 1 là một số chẵn → r4 =1 
 r8 bên thu, 1, 0, 0, 1 ; tổng số bit 1 là một số chẵn → r8 =0 
 Vậy vị trí sai là giá trị thập phân của số nhị phân r8 r4 r2 r1 bên thu, r8 r4 r2 r1 =01112= 710, 
Vậy vị trí sai là 7, sửa bit ở vị trí 7: ‘0’ Æ ‘1’ 
 Biên dịch: N guyễn Việt Hùng Trang 152 
Bài giảng: Truyền số liệu Chương 9: Phát hiện và sửa lỗi 
 TÓM TẮT 
 ™ Lỗi truyền dẫn thường được phát hiện tại lớp vật lý trong mô hình OSI 
 ™ Lỗi truyền dẫn thường được sửa trong lớp kết nối dữ liệu trong mô hình OSI 
 ™ Lỗi có thể được chia ra thành: 
 a. Lỗi một bit: chỉ sai một bit trong đơn vị dữ liệu 
 b. Bệt: sai hai hay nhiều bit trong đơn vị dữ liệu 
 ™ Redundancy là ý niệm nhằm gởi thêm các bit dư dùng trong phát hiện lỗi 
 ™ Có bốn phương pháp kiểm tra lỗi thông thường là: 
 a. VRC (vertical redundancy check) 
 b. LRC (longitudinal redundancy check) 
 c. CRC (cylic redundancy check) 
 d. Checksum 
 ™ Trong VRC, một parity bit được thêm vào đơn vị dữ liệu 
 ™ VRC chỉ có thể phát hiện một bit và các bit lẻ bị lỗi; không thể phát hiện số bit chẵn. 
 ™ Trong LRC, có một dữ liệu thừa theo sau một đơn vị dữ liệu n bit 
 ™ CRC, phương pháp mạnh nhất trong phương pháp kiểm tra lỗi dùng bit dư, có cơ sở là 
 phép chia nhị phân 
 ™ Checksum được dùng trong giao thức cấp cao hơn (TCP/IP) để phát hiện lỗi 
 Để tính checksum, thì cần: 
 a. Chia dữ liệu thành nhiều phần nhỏ 
 b. Cộng các phần này lại dùng phương pháp bù một 
 c. Lấy bù của tổng cuối cùng, đây chính là checksum 
 Tại máy thu, khi dùng phương pháp checksum, dữ liệu và checksum phải được cộng lại 
 thành giá trị 0 khi không có lỗi 
 ™ Mã Hamming là phương pháp sửa lỗi một bit dùng các bit thừa. Số bit là hàm của độ 
 dài đơn vị dữ liệu 
 ™ Trong mã Hamming, một đơn vị dữ liệu m bit thì dùng công thức 21r ≥++mr để xác 
 định r, số bit dư cần có. 
Biên dịch: N guyễn Việt Hùng Trang 153 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_truyen_so_lieu_chuong_9_phat_hien_va_sua_loi_nguye.pdf