Bài giảng Tin học cơ bản - Chương 2: Cơ sở về máy tính
• Thông tin và dữ liệu
Thông tin (information) là một khái niệm trừu tượng, tuy nhiên, đây lại chính là cái để
chúng ta có thể hiểu và nhận thức thế giới.
Thông tin tồn tại khách quan, có thể ghi lại và truyền đi. Những điều mà ta hàng ngày gặp
như thông tin dự báo thời tiết, tin tức thời sự chính là thông tin. Việc chúng ta ghi lại
những điều này ra giấy, đó là chúng ta ghi lại thông tin. Việc chúng ta nói với mọi người
những điều này hoặc đưa cho người khác xem những điều này, đó là truyền tin.
Dữ liệu (data) là cái mang thông tin. Dữ liệu có thể là các dấu hiệu (kỹ hiệu, văn bản chữ
số, chữ viết ), các tín hiệu (điện, từ, quang, nhiệt độ ) hoặc các cử chỉ, hành vi (nóng
giận, sột ruột, tươi cười ). Khi nhìn thấy một người tươi cười, hành vi đó có thể cho
chúng ta thông tin rằng người đó đang rất vui. Đọc được nội dung của một cuốn sách, ta
biết thêm được nhiều kiến thức mới, đó là thông tin do cuốn sách mang lại.
• Lượng tin – đơn vị đo lượng tin
Khi nào lượng tin bằng không, hay nói cách khác, khi nào thì các thông tin được coi như
không có nghĩa? Đó chính là những điều hiển nhiên, chắc chắn, ai cũng biết. Điều này
tương đương với việc hệ thống chỉ có một trạng thái.
Ví dụ về lượng tin bằng không: Ai đó thông báo rằng: “Ngày mai mặt trời lại mọc ở hướng
Đông đấy”. Thông báo này hầu như không đem lại thông tin gì mới cả, ai cũng biết điều
này.
Tuy nhiên, điều càng bất ngờ, khó xảy ra thì lượng tin càng cao. Ví dụ, tin về thiên tai sóng
thần tại châu Á, tin về tòa tháp đôi của Mỹ bị đổ thu hút sự quan tâm của rất nhiều người
bởi đây là những điều hoàn toàn bất ngờ, rất khó xảy ra. Như vậy, có thể nói rằng: Lượng
tin tỉ lệ nghịch với xác suất của sự kiện.
Đơn vị đo lượng tin: Trong hệ thống máy tính, đơn vị đo lượng tin là bit. Đây chính là tin
về hệ thống chỉ có hai trạng thái: bằng 0 hoặc bằng 1 (điều này rất phù hợp với các máy
tính điện tử bởi một thời điểm, mạch điện chỉ có một trong hai trạng thái, đóng hoặc mở,
tức 1 hoặc 0)
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Tin học cơ bản - Chương 2: Cơ sở về máy tính
hiết bị nào đó vào bo mạch chủ của máy tính, thiết bị đó chưa thể vận hành được ngay. Muốn vận hành được, bạn thường để ý thấy luôn có các đĩa CD phần mềm đi cùng với thiết bị. Đây chính là các chương trình phần mềm hệ thống giúp cho thiết bị có thể được nhận diện và làm việc tốt với Hệ điều hành và bạn cần phải cài đặt phần mềm trong đĩa CD này thì thiết bị mới có khả năng vận hành được. Bản thân bên trong Hệ điều hành cũng có rất nhiều các phần mềm hệ thống khác nhau với các tính năng điều khiển khác nhau. Tập hợp các phần mềm hệ thống này giúp cho bạn có một môi trường làm việc mạnh mẽ và hiệu quả. 3.3 PHẦN MỀM ỨNG DỤNG Phần mềm ứng dụng là chương trình đựơc thực thi nhằm giải quyết một công việc nào đó theo nhu cầu của người dùng, sau khi Hệ điều hành đã được khởi động. Ví dụ: chương trình xử lý văn bản nhằm giúp bạn có thể viết thư, tạo báo cáo..., bảng tính giúp bạn có thể tính toán số liệu, cơ sở dữ liệu giúp bạn tổ chức thông tin và các chương trình đồ hoạ giúp cho bạn có thể xem ảnh, xử lý hình ảnh. Sau đây là một số phần mềm ứng dụng tiêu biểu và thông dụng với mọi người. • Chương trình xử lý văn bản (Word processing) Chương trình xử lý văn bản (như Microsoft Word) cho phép bạn có thể tạo ra các bức thư hoặc các văn bản một cách dễ dàng. Không những cung cấp chức năng cho phép bạn nhập vào các ký tự, chương trình xử lý văn bản còn cho phép người dùng sửa chữa các ký tự nhập vào không đúng và có thể in ra sau khi đã chỉnh sửa hoàn tất Có rất nhiều chương trình xử lý văn bản, tiêu biểu như MS Word trong bộ ứng dụng tin học văn phòng (Office) của Microsoft, Lotus Word Pro của hãng Lotus và WordPerfect của hãng Corel • Chương trình bảng tính (Spreadsheet) Chương trình bảng tính (như Microsoft Excel) cho phép bạn có thể tính toán thu nhập, chi tiêu của một công ty và từ đó tính toán cân đối. Chương tình bảng tính cho phép bạn có thể xây dựng dự án về tương lai của công ty và dự báo giá cả thay đổi sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty như thế nào cũng như rất nhiều các chức năng tiện ích khác như tạo biểu đồ, tham chiếu giá trị • Chương trình cơ sở dữ liệu (Database) Chương trình cơ sở dữ liệu (như Microsoft Access) cho phép bạn có thể nhập thông tin, lưu trữ thông tin và sau đó có thể sử dụng các thông tin đó theo các nhu cầu khác nhau. Sở dĩ có thể làm được như vậy là vì phần mềm CSDL cho phép lưu trữ thông tin theo cấu trúc, giúp cho việc truy xuất thông tin dễ dàng và khoa học. • Chương trình trình diễn (Presentation) Chương trình trình diễn (như Microsoft PowerPoint) cho phép bạn tạo ra các bản trình diễn sống động và đẹp mắt, sau đó có thể được sử dụng để trình chiếu bằng máy chiếu qua đầu (overhead) hoặc kết nối với máy chiếu (projector) để trình diễn trước đông người. • Chương trình duyệt web (web browsing) Các ứng dụng duyệt web, hay còn gọi là trình duyệt web, cho phép bạn có thể truy xuất, hiển thị và tương tác với World Wide Web. Nhờ có trình duyệt web mà Internet thực sự trở thành môi trường hữu ích và không thể thiếu đối với mọi người, nơi mà bạn có thể thông qua trình duyệt web của mình đọc tin, gửi tin và làm được rất nhiều việc khác. 3.4 GIAO DIỆN NGƯỜI DÙNG ĐỒ HOẠ • Giao diện người dùng đồ hoạ là gì? Giao diện người dùng đồ hoạ (Graphic User Interface - GUI) là một phần của Hệ điều hành, cho phép hiển thị cửa sổ, các chức năng kéo thả các thực đơn, và cho phép người dùng điều khiển máy tính bằng chuột. Xu hướng ngày nay là hầu hết các Hệ điều hành đều có sử dụng giao diện đồ hoạ do tính dễ dùng và khả năng tương tác với người dùng cao. Ví dụ về Hệ điều hành sử dụng giao diện người dùng đồ hoạ là Windows, linux, OS/2 • Ưu điểm của giao diện đồ hoạ Giao diện người dùng đồ họa khiến cho hầu hết các chương trình trông tương tự nhau và cách thức xử lý các đối tượng cũng khá giống nhau. Do vậy, khi người dùng chuyển từ một chương trình được cung cấp bởi một nhà sản xuất này tới một chương trình được cung cấp bởi một nhà sản xuất khác, người đó sẽ thấy việc chuyển đổi là khá dễ dàng. Giao diện người dùng đồ họa cũng cho phép các lập trình viên dễ dàng viết chương trình theo các quy tắc giao diện nhất quán. 3.5 PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG • Phát triển hệ thống là gì? Phát triển hệ thống là một thuật ngữ được sử dụng để mô tả cách thức một phần mềm mới được đặc tả, được lập trình, được kiểm tra và sau đó được chuyển giao tới người dùng. • Quy trình phát triển hệ thống Hầu hết các dự án công nghệ thông tin đều làm việc theo chu trình. • Bước đầu tiên là phân tích nhu cầu người dùng. Công việc này thường được thực hiện bởi chuyên gia phân tích hệ thống, người sẽ làm việc với người dùng để tìm hiểu xem chính xác họ muốn hệ thống làm gì. • Bước tiếp theo là bước lên kế hoạch và chỉ ra các công việc sẽ được thực hiện trên hệ thống máy tính thực như thế nào. • Bước tiếp theo là lập trình: Các lập trình viên sẽ lấy các đặc tả từ phần phân tích hệ thống và sau đó mã hóa thành các chương trình máy tính. • Kế đến là vận hành thử và kiểm tra, rà soát lỗi, bổ sung đánh giá nhu cầu. • Bước cuối cùng là giới thiệu hệ thống mới và phát hành sử dụng. Phía người dùng sẽ bắt đầu sử dụng hệ thống, đánh giá và gợi ý những cải tiến mới và quá trình được bắt đầu lại từ đầu. Có nhiều phương pháp luận xác định quy trình phát triển một hệ thống và thông thường bạn sẽ thấy bốn giai đoạn dưới đây. Tổng kết bài Trong bài học này bạn đã học các nội dung: • Phân loại phần mềm • Phần mềm hệ điều hành • Phần mềm ứng dụng • Giao diện người dùng đồ họa • Quy trình phát triển hệ thống Câu hỏi ôn tập 1. Hệ điều hành thuộc nhóm phần mềm nào? Linux có phải là phần mềm ứng dụng không? 2. Giao diện người dùng đồ họa là gì? Trình bày các ưu điểm của giao diện người dùng đồ họa. 3. Chương trình soạn thảo văn bản Word thuộc nhóm phần mềm nào? 4. Phát triển hệ thống bao gồm mấy bước, liệt kê tên và chức năng chính của các bước này. Bài 4 MẠNG MÁY TÍNH • Tổng quan về mạng máy tính • Mạng cục bộ (LAN) • Internet Mạng máy tính nói chung và mạng Internet nói riêng đã trở nên khá quen thuộc đối với mọi người. Bạn sử dụng mạng máy tính để chia sẻ tài nguyên, chẳng hạn chia sẻ máy in hoặc dữ liệu. Bạn sử dụng Internet để gửi thư điện tử, duyệt web, tán gẫu Mục tiêu Kết thúc bài học này bạn có thể • Nắm được các khái miện cơ bản về mạng máy tính. • Biết cách phân loại mạng máy tính. • Nắm được lịch sử phát triển của Internet và các dịch vụ nó cung cấp. Nội dung Mạng máy tính là mạng gồm nhiều máy tính và thiết bị mạng kết nối với nhau. Mạng máy 4.1 TỔNG QUAN VỀ tính đơn giản nhất chỉ gồm hai máy tính trao đổi dữ liệu với nhau bằng cáp hoặc bằng tia MẠNG MÁY TÍNH hồng ngoại. Mạng máy tính phức tạp có thể gồm hàng ngàn máy tính, ví dụ hệ thống máy tính của các ngân hàng truyền dữ liệu với tốc độ ánh sáng qua các đường truyền dữ liệu cáp quang. Lý do cơ bản để chúng ta phải thiết lập mạng máy tính là: - Dùng chung tài nguyên mạng như máy in, thiết bị lưu trữ, chương trình ứng dụng. - Tăng hiệu quả, an toàn, tin cậy khi khai thác dữ liệu lưu trữ trên máy tính. - Muốn xây dựng mạng máy tính cần chuẩn bị phần cứng và phần mềm cho mạng: - Phần cứng gồm máy tính, card mạng, dây cáp, các thiết bị kết nối như Hub, Switch Tùy theo kiểu kiến trúc mạng mà chúng ta chọn lựa phần cứng cho đúng. - Phần mềm gồm các chương trình cài đặt trên máy tính để các máy tính có thể nhận ra nhau và có thể truyền dữ liệu với nhau. • Phân loại mạng máy tính Có nhiều cách để phân loại mạng máy tính, chẳng hạn phân loại theo khoảng cách địa lý; phân loại theo kỹ thuật chuyển mạch hoặc phân loại theo kiến trúc mạng. Nếu phân loại dựa theo khoảng cách địa lý, chúng ta có các loại mạng máy tính sau: - Mạng cục bộ (LAN – Local Area Network): là mạng máy tính được cài đặt trong một phạm vi tương đối nhỏ (ví dụ một tòa nhà hay một khu trường học). - Mạng đô thị (MAN – Metropolitan Area Network): là mạng được cài đặt 4.2 MẠNG CỤC BỘ trong phạm vi đô thị hoặc một trung tâm kinh tế-xã hội. - Mạng diện rộng (WAN – Wide Area Network): kết nối các LAN hoặc MAN. Một WAN có thể trải rộng khắp trên toàn quốc gia hay thậm trí khắp toàn thế giới. Mạng cục bộ là một mạng dữ liệu tốc độ cao bao phủ một khu vực địa lý tương đối nhỏ. Nó thường kết nối các trạm làm việc, máy tính cá nhân, máy in, máy chủ và một số thiết bị khác. Mạng cục bộ cung cấp cho người dùng máy tính nhiều lợi ích, gồm truy nhập chia sẻ tới các thiết bị và ứng dụng, trao đổi tệp và truyền thông giữa các người dùng thông qua thư điện tử và các ứng dụng khác. Để một mạng cục bộ có thể hoạt động, cần có cả các thành phần phần cứng và phần mềm. • Thành phần phần cứng Phần cứng mạng cục bộ gồm các đường truyền dẫn, card mạng, trạm cuối và các thiết bị liên kết mạng. - Trạm cuối - Các thiết bị được nối với mạng cục bộ được gọi là trạm cuối. Các thiết bị này bao gồm máy tính cá nhân, máy trạm, máy chủ, máy in, .v.v. Các trạm cuối cần có các chương trình ứng dụng để thực thi các dịch vụ như thư điện tử, truyền tệp .v.v. và một chương trình điều khiển truyền thông để truyền các thông tin cần thiết khi các ứng dụng đó được thực thi. - Đường truyền dẫn Đó là một phương tiện truyền dẫn dùng để kết nối các trạm cuối trong mạng cục bộ. Đường truyền dẫn thực hiện việc truyền và gửi dữ liệu giữa các trạm cuối. - Card mạng Card mạng (NIC - Netwok Interface Card) cung cấp giao diện giữa đường truyền dẫn (cáp mạng) và trạm cuối. - Các thiết bị liên kết mạng Các thiết bị liên kết mạng như bộ lặp, HUB, bộ chuyển mạch, bộ định tuyến được sử dụng để kết nối các đoạn mạng với nhau. • Thành phần phần mềm Ngoài các thành phần phần cứng, mỗi máy tính được kết nối vào mạng phải được cài đặt một hệ điều hành mạng (NOS - Network Operating System). Một số hệ điều hành mạng thông dụng hiện này gồm Windows NT, Windows 2000, Netware, UNIX. Ngoài ra, còn cần có các bộ giao thức truyền thông, chẳng hạn TCP/IP, để cho phép các máy tính trong mạng truyền thông tin với nhau. • Cấu trúc liên kết mạng cục bộ Thuật ngữ cấu trúc liên kết (hay còn gọi là tôpô) mạng máy tính chỉ sự sắp xếp các trạm cuối được gắn vào mạng. Các cấu trúc liên kết thường dùng trong mạng cục bộ là hình sao (star), đường trục (bus), và vòng (ring). SWITCH (B é ®i Òu k hiÓn Trung t©m) a. H×nh sao (star) b. Xa lé (bus) Ring c. Vßng (ring) • Mạng hình sao bao gồm một bộ điều khiển trung tâm, mỗi trạm cuối được kết nối vào bộ điều khiển trung tâm này. - Mạng dạng BUS bao gồm một đường truyền dữ liệu tốc độ cao duy nhất. Đường truyền này được gọi là BUS và được chia sẻ bởi nhiều nút. Bất cứ khi nào muốn truyền dữ liệu, trạm truyền ấn định địa chỉ trạm đích và truyền dữ liệu lên BUS. - Mạng có cấu trúc liên kết vòng có hình dạng một vòng khép kín, các nút được nối với vòng tại các điểm cách nhau một khoảng nào đó. Thông tin được truyền trên vòng theo một hướng nhằm tránh xung đột. Do mỗi nút có thể tái tạo và lặp lại tín hiệu nên cấu trúc liên kết kiểu này phù hợp với các mạng có phạm vi rộng hơn so với kiến trúc dạng BUS. • Phương tiện truyền dẫn Phương tiện truyền dẫn dùng để chuyển tín hiệu điện tử giữa các máy tính. Các tín hiệu điện tử đó biểu thị các giá trị dữ liệu dưới dạng các xung nhị phân. Tất cả các tín hiệu được truyền giữa các máy tính đều thuộc một dạng sóng điện từ nào đó, trải từ các tần số radio tới sóng vi ba và tia hồng ngoại. Tuỳ theo tần số của sóng điện từ mà có thể dùng các phương tiện truyền dẫn khác nhau để truyền tín hiệu. Hiện nay, trong mạng cục bộ, cả hai loại đường truyền hữu tuyến (dùng cáp) và vô tuyến (không dùng cáp) đều được sử dụng. Đường truyền hữu tuyến gồm: - Cáp đồng trục (coaxial cable) 4.3 INTERNET - Cáp xoắn đôi (Twisted-pair cable) - Cáp sợi quang Đường truyền vô tuyến gồm: - Radio - Sóng vi ba - Tia hồng ngoại Internet là liên mạng máy tính toàn cầu. Về phần cứng bao gồm các mạng LAN, WAN của cả thế giới kết nối với nhau; về phần mềm cần phải có để các máy tính nhận ra nhau và truyền thông với nhau là bộ giao thức TCP/IP. Có thể hiểu TCP/IP là ngôn ngữ chung cho các máy tính thuộc Internet. • Lịch sử phát triển: Một số mốc quan trọng trong quá trình phát triển của Internet: - Internet được hình thành từ cuối thập kỉ 60 của thế kỷ trước, từ một dự án nghiên cứu của Bộ quốc phòng Mỹ. Tháng 7 năm 1968, Cơ quan quản lý dự án nghiên cứu cấp cao của Bộ Quốc phòng Mỹ (ARPA - Advanced Research Project Agency) đã đề nghị liên kết 4 địa điểm: Viện Nghiên cứu Standford, Trường Đại học tổng hợp California ở LosAngeles, UC - Santa Barbara và Trường Đại học tổng hợp Utah. Bốn điểm trên được nối thành mạng vào năm 1969 đã đánh dấu sự ra đời của Internet ngày nay. Mạng này được biết đến dưới cái tên ARPANET. (Continued from page 28) - Năm 1983, ARPANET sử dụng bộ giao thức TCP/IP. Sau đó, Tổ chức Khoa học Quốc gia của Mỹ (NFS – National Science Foundation) tài trợ cho việc xây dựng NFSNET thay thế cho ARPANET. - Năm 1986, NFSNET liên kết 60 trường đại học Mỹ và 3 trường đại học châu Âu. Điểm khác biệt của NFSNET là cho nó phép mọi người cùng sử dụng. - Năm 1989. tại Trung tâm Nghiên cứu nguyên tử châu Âu CERN, Tim Berners triển khai thành công dịch vụ World Wide Web (WWW). - Năm 1990, thư điện tử và web làm cho Internet trở thành công cụ làm việc không thể thiếu của hàng triệu người trên thế giới. - - Tháng 12 năm 1997, Việt Nam chính thức tham gia Internet. • Các dịch vụ Internet: Internet trở thành phương tiện không thể thiếu trong xã hội hiện đại do tính hiệu quả cao của các dịch vụ sau đây: - Trang thông tin toàn cầu (World Wide Web): Cung cấp hệ thống tài liệu siêu văn bản được đặt trên các máy chủ và cho phép người dùng truy nhập thông qua Internet. - Thư điện tử (Email): Cho phép người dùng gửi và nhận thư điện tử qua mạng Internet. - Truyền tệp tin (FTP – File Transfer Protocol): Hỗ trợ truyền dữ liệu dung lượng lớn từ nơi này đến nơi khác qua mạng Internet. - Đăng nhập từ xa (Telnet): Cho phép người dùng đăng nhập từ xa vào hệ thống. - Tán gẫu (chat): Cho phép người dùng thảo luận trực tuyến qua mạng Internet. Tổng kết bài Trong bài học này, bạn đã học các nội dung: • Tổng quan về mạng máy tính • Mạng cục bộ (LAN) • Internet Câu hỏi ôn tập 1. Nếu phân loại mạng máy tính theo khoảng cách địa lý, ta có mấy loại mạng máy tính? 2. Những cấu trúc liên kết nào thường được sử dụng cho mạng cục bộ? Hãy trình bày đặc điểm của các cấu trúc liên kết đó. 3. Bộ giao thức truyền thông nào được sử dụng trên Internet? 4. Hãy kể tên các dịch vụ Internet bạn đã sử dụng? 5. Việt Nam chính thức ra nhập Internet vào năm nào?
File đính kèm:
- bai_giang_tin_hoc_co_ban_chuong_2_co_so_ve_may_tinh.pdf