Bài giảng Quản trị marketing - Chương 8: Quản trị kênh phân phối - Nguyễn Thị Phương Dung
Bản chất và chức năng của hệ thống kênh
phân phối
Cấu trúc và hoạt động của kênh phân phối
Tổ chức (xây dựng) kênh phân phối
Quản lý kênh phân phối
Quyết định phân phối hàng hóa vật chất
Các trung gian bán buôn và bán lẻ trong phân
phối vật chất
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kênh phân phối
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Quản trị marketing - Chương 8: Quản trị kênh phân phối - Nguyễn Thị Phương Dung", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Quản trị marketing - Chương 8: Quản trị kênh phân phối - Nguyễn Thị Phương Dung
đột và cạnh tranh trong kênh phân phối. o Dòng hàng hóa: là sự di chuyển hàng hóa trong không gian và thời gian từ nơi này sang nơi khác, từ người sản xuất tới người tiêu dùng thông qua các công ty vận chuyển, bảo quản, kho tàng. o Dòng sở hữu: là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm từ thành viên này sang thành viên khác. o Dòng đàm phán: là việc các thành viên trong kênh thương lượng với nhau về quyền hạn và trách nhiệm cũng như các điều kiện mua bán mà mỗi bên phải thực hiện. o Dòng thanh toán: là sự vận động của hóa đơn thanh toán và tiền tệ ngược từ người tiêu dùng qua trung gian tới nhà sản xuất thông qua ngân hàng. o Dòng thông tin: các thành viên trong kênh trao đổi thông tin với nhau về số lượng, chất lượng sản phẩm, giá cả, thời hạn thanh toán.... o Dòng xúc tiến: mô tả dòng ảnh hưởng có định hướng (quảng cáo, bán hàng cá nhân, khuyến mại, tuyên truyền) từ thành viên này sang thành viên khác. Thiết kế kênh phân phối Quy trình thiết kế hệ thống kênh phân phối 1 • Nghiên cứu, phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn kênh phân phối 2 • Xác định các mục tiêu và tiêu chuẩn của hệ thống phân phối 3 • Xác định các phương án kênh phân phối 4 • Lựa chọn và phát triển các phần tử trong kênh phân phối 5 • Điều chỉnh hệ thống kênh phân phối Thiết kê ́ kênh phân phối Kênh phân phối giúp trả lời các câu hỏi: - Có bao nhiêu điểm phân phối sản phẩm đến KH? - Khách hàng có thể mua trực tiếp sản phẩm từ nhà sản xuất hay qua các trung gian phân phối? - Sự thuận tiện và những giá trị mà khách hàng nhận được khi mua sản phẩm thể hiện qua thời gian, địa điểm và các hỗ trợ khác khi mua sản phẩm là gì? - ... Thiết kê ́ kênh phân phối Các kiến thức về kênh phân phối giúp cho doanh nghiệp xác lập được một hệ thống kênh hiệu quả hơn: - Sản phẩm - Thị trường - Tình trạng bản thân doanh nghiệp - Các hoàn cảnh khách quan khác như quy định của Pháp luật, công nghệ hay kỹ thuật thương mại.... Thiết kê ́ kênh phân phối Các mục tiêu của hê ̣ thống được xác định dựa vào mục tiêu chung của doanh nghiệp va ̀ các mục tiêu cụ thể của marketing, như: - Giảm chi phí hoạt động - Mức độ kiểm soát kênh - Quan hệ chặt chẽ với các thành viên kênh - Tăng cường các nỗ lực bán hàng - Hỗ trợ về dịch vụ và kỹ thuật - Thông tin phản hồi từ thị trường - Hình ảnh của doanh nghiệp Thiết kê ́ kênh phân phối Phương án kênh phân phối được xác định trên cơ sở: - Tận dụng hiệu quả ưu điểm của các loại kênh - Đảm bảo các mục tiêu của hệ thống phân phối đã đặt ra và được làm rõ thông qua các tham số về độ dài, độ rộng và mức độ trực tiếp hay gián tiếp phân phối giữa doanh nghiệp với khách hàng. Thiết kê ́ kênh phân phối Các phần tử chủ chốt của kênh phân phối gồm 2 nhóm cơ bản là: lực lượng của doanh nghiệp và các nhà phân phối trung gian. Việc lựa chọn và phát triển các phần tử trung gian phân phối cần quan tâm đến khâu tuyển chọn và khuyến khích các phần tử đó. Kênh phân phối hiện đại Kênh phân phối trực tiếp Kênh phân phối gián tiếp Kênh phân phối đa cấp Kênh phân phối truyền thống Kênh phân phối Kênh phân phối 1 cấp Kênh phân phối 2 cấp Kênh phân phối 3 cấp Quản lý kênh phân phối Khái niệm Quản trị các hoạt động (dòng chảy) trong kênh Phát triển các chính sách khuyến khích thành viên kênh phân phối Đánh giá hoạt động của các thành viên trong kênh phân phối Điều chỉnh cấu trúc kênh phân phối Quản lý kênh phân phối Khái niệm Quản trị kênh phân phối là toàn bô ̣ các công việc quản trị điều hành hoạt động của hệ thống kênh phân phối nhằm đảm bảo sự hợp tác giữa các thành viên của kênh đa ̃ được lựa chọn, qua đo ́ thực hiện các mục tiêu phân phối của doanh nghiệp. Quản lý kênh phân phối Quản trị các hoạt động (dòng chảy) trong kênh Điều kiện đê ̉ các dòng chảy được thông suốt: - Cần xây dựng và thực thi cơ chế vận hành của mỗi dòng chảy 1 cách hợp lý. - Đảm bảo sự chia sẻ thông tin giữa các thành viên trong kênh. Dòng chảy trong kênh cho phép: • Phân biệt giữa quản lý kênh và quản lý phân phối vật chất: - Quản lý kênh liên quan đến quản lý tất cả các dòng chảy, bao quát tất cả các hoạt động của kênh. - Quản lý phân phối vật chất chỉ liên quan đến dòng chảy sản phẩm. • Hiểu được tổ chức và quản lý kênh thực chất là tổ chức và quản lý tất cả các dòng chảy trong kênh. Quản lý kênh phân phối Phát triển các chính sách khuyến khích thành viên kênh phân phối Đặc điểm của những người trung gian: Quan tâm đến việc bán những sản phẩm mà khách hàng muốn mua vì họ thường hành động như một người mua hàng thay cho khách hàng của mình rồi sau đó mới là người bán hàng thay cho người cung ứng của mình, do đó họ. Gắn tất cả các mặt hàng của mình thành 1 loại sản phẩm (dòng sản phẩm) để có thể bán kèm với nhau như 1 bộ trọn gói cho từng khách hàng, chứ không phải riêng từng mặt hàng. Không ghi chép số liệu tiêu thụ nếu không được khuyến khích, mà những thông tin này rất cần thiết để người sản xuất phát triển sản phẩm, định giá, cải tiến bao bì hay xây dựng chương trình cổ động Quản lý kênh phân phối Đánh giá hoạt động của các thành viên trong kênh phân phối Phát triển tiêu chuẩn đo lường hoạt động của các thành viên kênh: hoạt động bán, duy trì tồn kho, khả năng của lực lượng bán, thái độ của các TVK, cạnh tranh, triển vọng tăng trưởng. Tiến hành đánh giá theo các phương pháp: phân chia các đánh giá hoạt động, kết hợp các tiêu chuẩn một cách phi chính thức, các tiêu chuẩn đa phương được kết hợp chính thức. Đề xuất các điều chỉnh kênh: bắt đầu bằng việc xác định nguyên nhân các thành viên hoạt động kém, tìm hiểu những yêu cầu và khó khăn của các thành viên, đánh giá những biện pháp hỗ trợ có phù hợp với nhu cầu và giải quyết khó khăn của các thành viên kênh không, những biện pháp điều hành kênh có phù hợp và có gây phản ứng tiêu cực nào từ phía thành viên không. Quản lý kênh phân phối Điều chỉnh cấu trúc kênh phân phối Các hình thức cải tiến kênh bao gồm: Tăng giảm thành viên kênh Tăng giảm một số kênh phân phối Cải tiến toàn bộ hệ thống kênh phân phối Các biểu hiện cần cải tiến hệ thống kênh: Khách hàng cuối cùng không vừa ý Kênh mới chưa được phát hiện Có khoảng trống trên thị trường Toàn bộ hệ thống kênh có nhu cầu cải tiến Doanh nghiệp muốn giảm dần trung gian Quyết định phân phối hàng hóa vật chất Xử lý đơn đặt hàng Quyết định về kho bãi dự trữ hàng Quyết định khối lượng hàng hóa dự trữ trong kho Quyết định về vận tải Quyết định phân phối hàng hóa vật chất Xử lý đơn đặt hàng Có Máy tính + Internet hỗ trợ KH -Nội dung đơn hàng -Khả năng thanh toán Đơn đặt hàng Bộ phận xử lý đơn hàng Bộ phận liên quan khác Kiểm tra nhanh Giao hàng Quyết định phân phối hàng hóa vật chất Quyết định về kho bãi dự trữ hàng DN cần quyết định SL, đ2 kho bãi trong mqh với mức độ DVKH & CP pp Tự xây dựng kho bãi: dễ kiểm soát (vốn lớn, không linh hoạt) Thuê kho bãi: mất chi phí thuê + chi phí VAS (linh hoạt) Thời gian & địa điểm sx >< Tiêu dùng (DN có thể vừa sd kho bảo quản lâu dài, vừa sd kho trung chuyển) Giải quyết Quyết định phân phối hàng hóa vật chất Quyết định khối lượng hàng hóa dự trữ trong kho KL h2 lưu kho >> → CP lưu kho ↑ → DT & LN có thể ↓ → Xác định lúc nào cần đặt thêm hàng, số lượng bao nhiêu Lưu kho thấp → thiếu hàng Lưu kho cao → ứ đọng hàng + vốn → Số lượng hàng đặt tối ưu xác định = so sánh CP xử lý đơn đặt hàng + CP thực hiện lưu kho ở mỗi mức độ đặt hàng khác nhau Quyết định phân phối hàng hóa vật chất Quyết định về vận tải Quyết định về lựa chọn phương tiện vận tải a/h tới - Phương tiện vận tải (đường sắt, bộ, thủy, hàng không, ống): cần xem xét các yếu tố tốc độ vận chuyển, tần suất giao hàng, độ tin cậy, khả năng vận chuyển, chi phí vận chuyển Giá bán Đảm bảo giao hàng đúng hẹn Tình trạng sp khi giao hàng Sự thỏa mãn của KH - Thuê ngoài hay tự làm: cần xem xét các yếu tố phương tiện, mqh của nó với kho bãi, lưu kho Các trung gian bán buôn, bán lẻ trong phân phối vật chất Bán lẻ • Khái niệm: Bán lẻ là tất cả các hoạt động có liên quan đến việc bán sản phẩm trực tiếp cho NTD đê ̉ sử dụng cho mục đích cá nhân, không phải đê ̉ kinh doanh NBL = 7 * cơ sở SX & bán sỉ → nguồn c2 việc làm >> • Phân loại các hình thức bán lẻ: o Theo mức độ phục vụ o Theo mặt hàng kinh doanh o Theo gia ́ bán o Bán lẻ không cửa hiệu o Chuỗi cửa hàng o Hợp tác xa ̃ tiêu thụ o Tổ chức độc quyền kinh tiêu Theo tiêu chí Hình thức Mức độ phục vụ • Tự phục vụ • Phục vụ có giới hạn • Phục vụ toàn phần Mặt hàng kinh doanh • Cửa hàng chuyên doanh • Cửa hàng bách hóa • Siêu thị và đại siêu thị • Cửa hàng thực phẩm tiện dụng Giá bán • Cửa hàng chiết khấu (CH bán lẻ) • Kho (Đại lý) Bán lẻ không cửa hiệu • Qua Bưu điện • Qua Điện thoại • Qua Catalog • Qua Internet • Qua Máy tự động • Tại nha ̀ Theo tiêu chí Hình thức Chuỗi cửa hàng (2 cửa hàng bán lẻ chung sở hữu trở lên) Có giao diện CH giống nhau, bán các mặt hàng giống nhau → dê ̃ nhận diện thương hiệu, co ́ lợi thê ́ hơn nhờ bán khối lượng lớn, gia ́ re ̉ Hợp tác xa ̃ tiêu thu ̣ Là tổ chức bán lẻ của khách hàng – những người cư trú chung trong 1 cộng đồng – tự biểu quyết đường lối hđ, tự lựa chọn chủ HTX là ai. Họ bán giá thấp hoặc như bt → chia lời cho xa ̃ viên dựa trên mức mua hàng của chính họ Tổ chức độc quyền kinh tiêu Là 1 sự liên kết theo hợp đồng giữa bên ký phát đặc quyền và bên nhượng đặc quyền → Người ký phát độc quyền kinh tiêu sẽ nhận được các khoản lợi như: phí gia nhập, tiền bản quyền theo doanh sô ́, lê ̣ phí cho thuê trang thiết bị (nếu có). Các quyết định Marketing của tô ̉ chức bán lẻ • Mặt hàng và d/v: qđ về tập hợp sp, DVKH. • T2 trọng điểm: xđ T2 mục tiêu, CL định vị, các qđ Marketing • Giá bán: xđ giá bán (giá mua+CP+LN), điều chỉnh giá • XTHH: quảng cáo, bán hàng trực tiếp, KM, tuyên truyền • Địa điểm đặt CH Các trung gian bán buôn, bán lẻ trong phân phối vật chất Bán buôn • Khái niệm: Bán buôn bao gồm tất cả các hoạt động nhằm bán h2 & d/v cho người mua và để bán lại hoặc để kd → họ giao dịch với KH mua buôn hơn là KH tiêu dùng → họ thực hiện nhiều chức năng: quảng cáo, mua hàng (nhập hàng), bán hàng (phân phối lại), bốc dỡ, vận chuyển, lưu kho, chia sẻ rủi ro với NSX • Phân loại: - NBB thương nghiệp: nắm quyền sở hữu h2 - Các nhà môi giới và đại lý: không sở hữu h2 - Chi nhánh và VP của NSX: bán hàng, quảng cáo, lưu kho - Các NBB tạp loại (nhiều mặt hàng) • Các quyết định Marketing của tô ̉ chức bán buôn - C/s SP: xđ hỗn hợp h2, mặt hàng, mức lưu kho, DVKH. - Thị trường mục tiêu: xđ nhóm KH mục tiêu & đặc tính của KH, lựa chọn nhóm KH quan trọng → xây dựng mqh tốt. - C/s Giá: xđ giá bán (giá mua+CP+LN) kết hợp với các pp định giá khác - XTHH: ít quan tâm đến các hoạt động xúc tiến - Địa điểm: thường chọn nơi có giá thuê/mua rẻ, quan tâm nhiều tới vấn đề về kho bãi Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kênh phân phối Mức độ bao phủ Tốc độ bao phủ Mức độ thụt hạng Chi phí phục vụ Độ tươi mới của sản phẩm Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kênh phân phối Mức độ bao phủ Là số lượng cửa hàng mà đội ngũ sale của doanh nghiệp có thể chăm sóc trong một thời gian nhất định. Ví dụ, thị trường có 1000 cửa hàng, mà đội ngũ sale có thể chăm sóc 400 cửa hàng, thì 40% chính là mức độ bao phủ của doanh nghiệp. Dựa trên con số 40% và chi phí bỏ ra cho hệ thống này, có thể đánh giá được hệ thống phân phối của mình có thực sự hiệu quả hay không. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kênh phân phối Tốc độ bao phủ Tốc độ bao phủ là khoảng thời gian để doanh nghiệp đạt được mục tiêu phân phối đề ra. Ví dụ, mục tiêu bao phủ thị trường doanh nghiệp đặt ra là 1000 cửa hàng. Đối với một hệ thống phân phối tốt thì chỉ cần 2 tuần (tốc độ bao phủ) đã đạt được mục tiêu. Ngược lại, một hệ thống kém phải tốn đến 2 tháng mới bao phủ được số lượng đó. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kênh phân phối Mức độ thụt hạng Mức độ hụt hàng là số lượng điểm bán thuộc hệ thống phân phối của doanh nghiệp, mà tại thời điểm kiểm tra không có sản phẩm để bán. Thông thường, mức độ hụt hàng có thể chấp nhận được tùy thuộc vào độ lớn (số lượng cửa hàng, số lượng sale, phân bổ địa lý) của mỗi doanh nghiệp. Ví dụ, hệ thống phân phối gồm 1000 cửa hàng, tuy nhiên, tại thời điểm kiểm tra, có đến 500 cửa hàng không có hàng hóa để bán. Mức độ hụt hàng ở đây là 50%, quá cao so với khả năng chấp nhận của doanh nghiệp. Vì vậy, đánh giá đây là hệ thống kém hiệu quả. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kênh phân phối Chi phí phục vụ Chi phí phục vụ là tổng chi phí doanh nghiệp phải chi ra để một đơn vị sản phẩm đến được điểm bán cuối cùng. Chi phí này bao gồm: vận chuyển, chiết khấu thương mại, các hoạt động promotion tại điểm bán, thưởng cho nhà phân phối và đội ngũ sale Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kênh phân phối Độ tươi mới của sản phẩm Độ tươi mới sản phẩm là khoảng thời gian có thể sử dụng còn lại của sản phẩm khi đến tay người tiêu dùng. Một hệ thống phân phối kém sẽ có độ tươi mới sản phẩm thấp, ảnh hưởng đến trải nghiệm mua hàng của người tiêu dùng. Ví dụ: Sản phẩm A có hạn sử dụng là 10 ngày, trải qua quá trình phân phối mất 8 ngày. Thời điểm người tiêu dùng mua sản phẩm đó thì hạn sử dụng chỉ còn có 2 ngày. 2 ngày chính là con số đo lường độ tươi mới của sản phẩm. Vê ̀ bản chất, sau quá trình thiết kê ́ kênh phân phối của doanh nghiệp, một hê ̣ thống các điểm cung ứng sản phẩm cho khách hàng được xác lập thông qua các tham sô ́ mang lại sự thuận tiện cho khách hàng. Đứng trên phương diện khách hàng, kênh phân phối cần tra ̉ lời được các câu hỏi: • Có bao nhiêu điểm phân phối? • Khách hàng có thê ̉ mua trực tiếp sản phẩm từ nha ̀ sản xuất hay qua các trung gian phân phối? • Sự thuận tiện và những giá trị mà khách hàng nhận được khi mua sản phẩm thê ̉ hiện qua thời gian, địa điểm va ̀ các hỗ trợ khác khi mua sản phẩm là gì? •
File đính kèm:
- bai_giang_quan_tri_marketing_chuong_8_quan_tri_kenh_phan_pho.pdf